ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TIẾN TỚI LOẠI TRỪ HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG
CON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2030
Thực hiện Quyết định số 7130/QĐ-BYT
ngày 29/11/2018 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại
trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018 -
2030; để tiến tới loại trừ 3 bệnh lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động về tiến tới loại trừ HIV, viêm
gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2018 - 2030, cụ thể như sau:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII Ban chấp hành Trung ương về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới
về loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn
2018-2030.
- Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày
29/11/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới
loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018
- 2030.
II. THỰC TRẠNG DỰ
PHÒNG HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới,
hàng năm riêng tại khu vực Tây Thái Bình Dương có khoảng 180.000
trẻ bị nhiễm viêm gan vi rút B, 13.000 trẻ bị nhiễm giang
mai và 1.400 trẻ bị nhiễm HIV.
Tại Việt Nam: mỗi năm có khoảng gần 2
triệu phụ nữ mang thai, ước tính tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang thai là
0,19% thì nước ta có hơn 3.800 phụ nữ mang thai nhiễm HIV,
nếu không có can thiệp thì tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con khoảng 30-40%, ước
tính mỗi năm sẽ có khoảng 1.140 - 1.520 trẻ em sinh ra nhiễm HIV từ các bà mẹ
nhiễm HIV; tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở nhóm phụ nữ mang thai khoảng 10-20%
và 90% số trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HBV có HbeAg dương tính có thể bị nhiễm
vi rút viêm gan B từ mẹ. Trong khi đó tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B trong
24 giờ sau sinh không đồng đều ở các địa phương, một số tỉnh có tỷ lệ dưới 50%;
theo một số nghiên cứu, tình trạng lây nhiễm giang mai từ mẹ sang con chiếm khoảng
40- 70% và đang có xu hướng gia tăng trong khi tỷ lệ phụ nữ có thai được xét
nghiệm sàng lọc giang mai chỉ khoảng 15,9%.
Ba bệnh lây truyền từ mẹ sang con
(nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai) hoàn toàn có thể phòng tránh được thông qua
các can thiệp sẵn có và đơn giản như xét nghiệm sàng lọc, quản lý điều trị phụ
nữ có thai và tiêm chủng cho trẻ ngay sau sinh.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng như nhiều nước
trong khu vực, dịch vụ dự phòng và kiểm soát HIV/AIDS, giang mai và viêm gan B
vẫn được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống, chương trình ngành dọc, thiếu sự
phối hợp, liên kết cần phải có giữa các hệ thống. Mặt khác, nước ta chưa triển
khai tư vấn xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai tại tuyến xã trong
khi việc quản lý thai nghén vẫn chủ yếu tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, do đó
phụ nữ mang thai khó tiếp cận với các dịch vụ này làm hạn chế hiệu quả của các
can thiệp.
Tại tỉnh Ninh Bình năm 2018, có 95,3%
phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất một lần trong thai kỳ. Tỷ lệ phụ nữ có
thai được xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai trong thời kỳ mang
thai lần lượt là: 60%; 82,7% và 5,8%. Trong đó, tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm
HIV được điều trị ARV là 93%. Tại các bệnh viện trong tỉnh, năm 2018 có 1.100
bà mẹ mang thai được chẩn đoán mắc viêm gan B, các bà mẹ đều được tư vấn để
phòng lây nhiễm cho con, tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong
vòng 24 giờ đầu là 72%, tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ 3 mũi vắc xin viêm
gan B là 97,7%; không phát hiện được bà mẹ mang thai bị mắc giang mai do tỷ lệ
được sàng lọc rất thấp.
Như vậy, việc lập kế hoạch tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018 - 2030 là cần thiết,
nhằm cung cấp dịch vụ, hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ dự phòng lây
truyền 3 bệnh trên, giúp trẻ em phòng tránh được các bệnh
lây truyền từ mẹ sang con để phát triển khỏe mạnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiến tới loại trừ lây truyền HIV,
viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Rà soát, tham
mưu bổ sung, xây dựng mới và triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật, hướng
dẫn, quy trình chuyên môn, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tiến tới loại trừ
HIV, giang mai và viêm gan B
Các chỉ tiêu:
- Đề xuất với Bộ Y tế sửa đổi nội
dung liên quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đưa vào sửa đổi Luật
phòng chống HIV/AIDS để đảm bảo tính khả thi trong tiếp cận test sàng lọc, chẩn
đoán và thuốc dự phòng, điều trị HIV/AIDS;
- Đề nghị với Bộ Y tế xây dựng, bổ
sung các chính sách, quy định hỗ trợ triển khai loại trừ HIV, giang mai và viêm
gan B lây truyền từ mẹ sang con;
- Các mục tiêu về loại trừ lây truyền
HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con được đưa vào các hoạt động, dự án
liên quan đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
- Các hướng dẫn, quy trình chuyên môn
về dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ mẹ
sang con được triển khai thực hiện tại địa phương.
2.2. Mục tiêu 2: Đảm bảo người
dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền
HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con một cách liên tục và có chất lượng
Các chỉ tiêu cụ thể:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Giai
đoạn 2018 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
Giai
đoạn 2026 - 2030
|
1
|
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám
thai (ít nhất 1 lần)
|
%
|
≥ 95,5
|
≥ 98
|
>
98
|
2
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥ 65
|
≥ 80
|
≥ 95
|
3
|
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV
được điều trị ARV
|
%
|
≥ 93
|
≥ 94
|
≥ 95
|
4
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥ 85
|
≥ 90
|
≥ 95
|
5
|
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm
gan B được điều trị
|
%
|
≥ 50
|
≥ 70
|
>
95
|
6
|
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc
xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu
|
%
|
≥ 80
|
≥ 85
|
≥ 90
|
7
|
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vắc xin viêm gan B
|
%
|
>
97
|
≥ 98
|
>
98
|
8
|
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai
|
%
|
≥ 50
|
≥ 70
|
≥ 95
|
9
|
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị
|
%
|
≥ 50
|
≥ 70
|
≥ 95
|
Các chỉ tiêu tác động:
- Khống chế tỷ lệ ca nhiễm mới HIV ở
trẻ sơ sinh ≤ 50 ca trên 100.000 trẻ sinh sống.
- Khống chế tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con < 5% ở trẻ bú mẹ hoặc < 2% ở trẻ không bú mẹ.
- Khống chế tỷ lệ mắc < 50 ca
giang mai bẩm sinh trên 100.000 trẻ sinh sống.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HBsAg ở trẻ
em dưới 5 tuổi ở mức ≤ 0.1%.
2.3. Mục tiêu 3: Tăng cường nhận
thức của các đối tượng can thiệp về dự phòng lây truyền HIV, giang mai và viêm
gan B từ mẹ sang con
Các chỉ tiêu:
- Tài liệu truyền thông cho các đối
tượng về nguy cơ, các nguyên tắc dự phòng lây truyền HIV, giang mai và viêm gan
B từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và tuân thủ điều trị được xây dựng và sử
dụng;
- Các hoạt động truyền thông về
nguyên tắc dự phòng lây truyền HIV, giang mai và viêm gan
B từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và tuân thủ điều trị được triển khai, có
sự tham gia của các đối tượng can thiệp bao gồm cả các nhóm bị ảnh hưởng.
2.4. Mục tiêu 4: Xây dựng mạng
lưới triển khai và cơ chế theo dõi, đánh giá hiệu quả can thiệp
Các chỉ tiêu:
- Mạng lưới
triển khai và cơ chế theo dõi, đánh giá các can thiệp loại trừ HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang
con được xây dựng và thực hiện;
- Thông tin về lây truyền HIV, giang
mai và viêm gan B từ mẹ sang con trở thành nội dung báo cáo thường quy và được
lồng ghép vào trong hệ thống thông tin y tế sẵn có.
IV. ĐỐI TƯỢNG CAN
THIỆP
1. Phụ nữ
độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời gian mang thai, chuyển dạ, sau đẻ, bà mẹ cho
con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em;
2. Cán bộ
y tế đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trẻ em, da liễu, truyền nhiễm, phòng, chống HIV/AIDS, y tế dự phòng ở tất cả
các tuyến, ưu tiên cán bộ tuyến cơ sở;
3. Cán bộ
quản lý liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, da liễu, truyền
nhiễm, phòng, chống HIV/AIDS, y tế dự phòng ở tất cả các
tuyến;
4. Trẻ em
sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai;
5. Chồng,
bạn tình, các thành viên gia đình của phụ nữ và các nhóm bị ảnh hưởng trong cộng
đồng
V. GIẢI PHÁP VÀ HOẠT
ĐỘNG
1. Giải pháp về
quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả
công tác dự phòng và loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ
sang con trên địa bàn tỉnh. Các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được
các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức khỏe của
toàn tỉnh;
- Tăng cường trách nhiệm của các sở,
ngành và các địa phương để phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, hoạt động
liên quan đến công tác dự phòng và loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây
truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi do ngành, lĩnh vực phụ
trách;
- Thực hiện các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc tiếp cận các can thiệp dự phòng và loại trừ
HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con tại tỉnh;
- Có chính sách hỗ trợ sàng lọc HIV,
viêm gan B và giang mai cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu
số ở các vùng miền có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn khi bảo hiểm y tế
chưa chi trả;
- Triển khai các hướng dẫn, quy trình
chuyên môn kỹ thuật, các quy định về chuyển tuyến, kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc
phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở y tế, tạo điều kiện cho người dân được
tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc liên tục;
- Tạo môi trường thuận lợi, phát huy
tối đa vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong dự phòng, kiểm soát lây truyền
HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con. Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng
của người nhiễm HIV, giang mai, viêm gan B cũng như từng cá nhân sống trong cộng
đồng. Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng các biện pháp dự phòng
lây nhiễm HIV, giang mai, viêm gan B và trở thành những tuyên truyền viên trong
việc dự phòng và loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai.
2. Giải pháp về
thông tin, giáo dục và truyền thông
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, huy
động sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công
tác vận động chính sách, tạo nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi về phòng,
chống HIV, viêm gan B, giang mai lây truyền từ mẹ sang con;
- Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của người dân, cộng đồng và cán bộ y tế về nguy cơ của việc mắc HIV, viêm gan
B, giang mai, các biện pháp dự phòng, lợi ích của việc sàng lọc trước, trong và
sau sinh để phát hiện sớm/điều trị kịp thời và tuân thủ điều trị. Lồng ghép việc
tuyên truyền và tư vấn dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai với tư vấn và
tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và tư vấn trước sinh;
- Phát triển các hình thức truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp. Tăng cường phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các
hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các
loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương
tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác;
- Nâng cao năng lực về kỹ năng truyền
thông thay đổi hành vi cho đội ngũ làm công tác truyền thông và quản lý truyền
thông tại cộng đồng.
3. Giải pháp về
nguồn lực
- Huy động nguồn lực nhằm tăng cường
đầu tư cho công tác dự phòng lây truyền 3 bệnh từ ngân sách trung ương thông
qua các chương trình mục tiêu y tế - dân số. Đồng thời huy động từ ngân sách địa
phương và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một khoản kinh phí để hỗ
trợ cho một số hoạt động ưu tiên;
- Chủ động điều phối, quản lý, giám
sát đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác dự phòng
lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai theo đúng các quy định hiện hành;
- Nghiên cứu triển khai xã hội hóa
trong việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm
gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ dự
phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai cho các đối tượng;
- Xây dựng và từng bước đưa việc tư vấn,
xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai vào Gói dịch vụ chăm sóc trước
sinh được bảo hiểm y tế chi trả hoặc nhà nước đảm bảo chi trả cho các đối tượng
thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số ở các vùng miền có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn.
4. Giải pháp về
chuyên môn, kỹ thuật
4.1. Đảm bảo sự sẵn có và tăng cường chất lượng các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, điều
trị, quản lý, theo dõi
- Tăng cường sàng lọc trước khi mang
thai đối với các cặp vợ chồng đặc biệt đối với những cặp vợ chồng có nguy cơ
cao nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai. Tư vấn, khuyến khích
điều trị đúng phác đồ trước khi mang thai;
- Đảm bảo các cơ sở sản khoa hoặc trạm
y tế xã có đỡ đẻ có sẵn vắc xin viêm gan B để thực hiện tốt việc tư vấn và tiêm
phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Đảm bảo tính sẵn
có của ARV điều trị cho bà mẹ, trẻ nhiễm HIV ngay khi sinh;
- Mở rộng triển khai dịch vụ tư vấn
xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai tại trạm y tế xã nơi có cung cấp
dịch vụ quản lý thai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ mang thai;
- Duy trì tỷ lệ 100% phụ nữ đẻ được
quản lý thai. Thực hiện đúng quy trình khám thai bao gồm tư vấn, xét nghiệm
sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai để phát hiện và dự
phòng kịp thời;
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống, điều trị và chuyển tuyến đối với
HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ cha mẹ sang con, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ mới và hợp tác quốc tế trong dự phòng và kiểm soát HIV, viêm gan B và
giang mai;
- Tăng cường trang thiết bị, sinh phẩm
phục vụ cho dự phòng và kiểm soát HIV, viêm gan B và giang mai tại tất cả các
tuyến, mở rộng việc xét nghiệm sàng lọc tại tuyến xã, phường;
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc,
test sàng lọc, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh
viện, trung tâm y tế huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp dịch
vụ;
- Chuẩn hóa và bổ sung trang thiết bị
cho các phòng xét nghiệm khẳng định HIV, giang mai lây truyền từ mẹ sang con.
4.2. Nâng cao năng lực cho y tế
các tuyến về tư vấn, xét nghiệm sàng lọc,
chuyển gửi, điều trị và quản lý các can thiệp dự phòng HIV, viêm gan B và giang
mai
- Cập nhật kiến thức cho cán bộ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em các tuyến về tư vấn, xét nghiệm sàng lọc, chuyển gửi, điều trị dự phòng, tiêm chủng;
- Tăng cường năng lực thông qua hoạt
động đào tạo liên tục cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch,
triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá can thiệp dự phòng HIV,
viêm gan B và giang mai lồng ghép trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em tại các tuyến;
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm
tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dự phòng
HIV, viêm gan B và giang mai tại các cơ sở y tế, bao gồm cả
các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
5. Giải pháp về
nâng cao năng lực báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống ghi
chép, thống kê và báo cáo về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai tại
các tuyến;
- Tổ chức đào tạo liên tục cho đội
ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo;
- Cải thiện và phối hợp hệ thống giám
sát, theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về
dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai lồng ghép trong hệ thống hiện
hành;
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông
tin thông qua việc thực hiện tin học hóa hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử, hệ
thống thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản;
- Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch
hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang
con trên địa bàn tỉnh lồng ghép trong các đợt điều tra, đánh giá của các dự án,
hoạt động đang triển khai;
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực
hiện cho giai đoạn tiếp theo.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy
động từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Trung ương và địa
phương;
- Nguồn huy động cộng đồng và các tổ
chức, cá nhân;
- Nguồn ngân sách hợp pháp khác.
Hằng năm, Sở Y tế lập kế hoạch, dự
toán kinh phí cho các hoạt động ưu tiên, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y
tế
- Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch hành động tiến tới loại
trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương thực hiện tốt công tác truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai trong vấn đề
dự phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền bệnh từ mẹ sang con;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Y tế kết quả thực hiện Kế hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B
và giang mai lây truyền từ mẹ sang con trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường triển
khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vai trò, tầm
quan trọng của việc dự phòng và kiểm soát lây truyền HIV, viêm gan B, giang mai
từ mẹ sang con.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch. Vận động các nguồn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Tăng cường phối hợp với ngành y tế
trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân về công
tác phòng chống lây nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành y tế trong công
tác tuyên truyền tới học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên về công tác phòng, chống
lây nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con, lồng ghép nội dung tuyên
truyền vào nội dung bài giảng, học ngoại khóa để tăng cường hiệu quả truyền
thông.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...)
Phối hợp với ngành y tế trong công
tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của hội viên, Đoàn viên, thanh
niên, sinh viên và người dân về công tác dự phòng và kiểm soát 3 bệnh, tiến tới
loại trừ HIV, viêm gan B, giang mai lây truyền từ mẹ sang con.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu
của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình
thực tế và yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của Kế hoạch hành động tiến
tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con vào trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Triển khai thực hiện lồng ghép các
nội dung hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở
vật chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã/phường/thị trấn
và các tổ chức đoàn, hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh...) tăng cường truyền thông đến người dân về các hoạt động dự phòng và
kiểm soát 3 bệnh, tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B, giang mai lây truyền từ mẹ
sang con.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y
tế) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6 , Tr10/YT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|