ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5347/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
21 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
LOẠI
TRỪ SỐT RÉT TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 VÀ TIẾN ĐẾN LOẠI TRỪ SỐT RÉT
VÀO NĂM 2030
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1936/TT-SYT ngày 15/5/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch loại trừ sốt rét tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2024 - 2025 và tiến đến loại trừ sốt rét vào năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa
I. MỤC ĐÍCH
Xác định lộ trình thực hiện loại trừ bệnh sốt rét của
huyện, thị xã, thành phố phù hợp với tình hình sốt rét hiện tại và khả năng thực
hiện để tiến tới loại trừ sốt rét P.falciparum vào năm 2025 và loại trừ
tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét trên phạm vi toàn tỉnh vào năm 2030.
II. LỘ TRÌNH LOẠI TRỪ SỐT RÉT
1. Các căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và loại trừ
bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 08/QĐ-BYT, ngày 04/01/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt lộ trình LTSR tại Việt Nam đến năm 2025 và định
hướng đến 2030.
- Quyết định số 1609/QĐ-BYT ngày 08/4/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét Việt Nam năm
2019;
- Quyết định số 4922/QĐ-BYT ngày 25/10/2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh sốt
rét”.
- Quyết định số 2657/QĐ-BYT ngày 23/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét
tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 3377/QĐ-BYT ngày 30/8/2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét.
- Chiến lược kỹ thuật toàn cầu của Tổ chức Y tế thế
giới về bệnh sốt rét giai đoạn 2016 - 2030.
- Chiến lược loại trừ sốt rét ở khu vực Tiểu vùng
sông Mê Kông 2015 - 2030.
2. Các giai đoạn phòng, chống
và loại trừ sốt rét
Ngày 25/10/2021, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
4922/QĐ-BYT về Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh sốt rét đã xác định các
giai đoạn phòng, chống và loại trừ sốt rét bao gồm:
- Giai đoạn phòng, chống sốt rét (PCSR).
- Giai đoạn loại trừ sốt rét (LTSR).
- Giai đoạn dự phòng sốt rét quay trở lại (DPSR).
Các giai đoạn phòng, chống và loại trừ sốt rét này
được xây dựng dựa trên hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới.
a) Giai đoạn phòng, chống sốt rét
- Là một giai đoạn hoạt động của Chương trình sốt
rét triển khai tại một tỉnh, một huyện, một xã có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở
vùng sốt rét lưu hành hàng năm ≥ 1/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành. Trong
giai đoạn này cần tập trung thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm mục đích làm
giảm lan truyền sốt rét và qua đó có tác động đến tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết do sốt
rét. Mở rộng áp dụng các biện pháp phòng chống và điều trị hiệu quả để đạt được
diện bao phủ toàn bộ các vùng có sốt rét lan truyền.
- Tiêu chí cho giai đoạn phòng, chống sốt rét:
+ Xã thuộc giai đoạn phòng, chống sốt rét: Một xã ở
vùng sốt rét lưu hành có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét trung bình 5 năm liên tục
≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành hoặc có ít nhất 1 năm trong vòng 5 năm có tỷ
lệ ký sinh trùng sốt rét ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành.
+ Huyện thuộc giai đoạn phòng, chống sốt rét: Một
huyện có ít nhất một xã thuộc giai đoạn phòng, chống sốt rét.
+ Tỉnh thuộc giai đoạn phòng, chống sốt rét: Một tỉnh
có ít nhất một huyện thuộc giai đoạn phòng, chống sốt rét.
Đánh giá theo tiêu chí thì năm 2024 tỉnh Khánh Hòa
có huyện Khánh Vĩnh đang thuộc giai đoạn này.
b) Giai đoạn loại trừ sốt rét
- Là một giai đoạn hoạt động của Chương trình sốt
rét triển khai tại một tỉnh, một huyện, một xã có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở
vùng sốt rét lưu hành <1/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành; và thực hiện
các hoạt động duy trì kết quả loại trừ sốt rét trong vòng ≥ 3 năm.
- Tiêu chí cho giai đoạn loại trừ sốt rét:
+ Xã thuộc giai đoạn loại trừ sốt rét: Một xà ở
vùng sốt rét lưu hành có tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét trung bình 5 năm liên tục
< 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành và không có năm nào có tỷ lệ ký sinh trùng
sốt rét ≥ 1/1.000 dân số sốt rét lưu hành.
+ Huyện thuộc giai đoạn loại trừ sốt rét: Một huyện
có tất cả các xã thuộc giai đoạn loại trừ sốt rét.
- Tỉnh thuộc giai đoạn loại trừ sốt rét: Một tỉnh
có tất cả các huyện thuộc giai đoạn loại trừ sốt rét.
Đánh giá theo tiêu chí trên đến năm 2024 tỉnh Khánh
Hòa không có đơn vị nào đang thuộc giai đoạn này.
c) Giai đoạn dự phòng sốt rét quay trở lại
- Là một giai đoạn hoạt động của Chương trình sốt
rét triển khai tại một tỉnh, một huyện đã loại trừ sốt rét, tiếp tục triển khai
các hoạt động nhằm phòng ngừa sốt rét xâm nhập, quay trở lại và duy trì bền vững
kết quả loại trừ sốt rét ở những năm tiếp theo.
- Đánh giá theo tiêu chí thì năm 2024 tỉnh Khánh
Hòa có 4 đơn vị huyện Khánh Sơn; huyện Cam Lâm; thị xã Ninh Hòa đang thuộc giai
đoạn này.
- Điều kiện cần để cấp giấy công nhận tỉnh đạt tiêu
chí loại trừ sốt rét khi 3 năm liền không có ca bệnh sốt rét nội địa.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Khống chế tỷ lệ mắc bệnh sốt rét toàn tỉnh còn
0,25/1.000 dân số vùng sốt rét lưu hành.
- Không có trường hợp tử vong do sốt rét (tỷ lệ người
dân tử vong do sốt rét = 0/100.000 dân số chung).
- Dự kiến đến năm 2025 công nhận loại trừ sốt rét
cho 2 huyện Khánh Sơn Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa.
- Đến năm 2026 chuyển huyện Khánh Vĩnh từ giai đoạn
phòng, chống bệnh sốt rét tích cực sang giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét.
- Năm 2028 huyện Khánh Vĩnh chuyển sang giai đoạn để
phòng sốt rét quay lại để tiến tới loại trừ sốt rét năm 2030 cho huyện và toàn
tỉnh.
Xem phụ lục 3 Lộ trình phòng, chống và loại
trừ giai đoạn 2021 - 2025 tiến tới loại trừ sốt rét vào năm 2030
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm mắc sốt rét 30% mỗi năm tính từ 2021 đến năm
2025; đến năm 2030 loại trừ sốt rét tại Khánh Hòa.
- Bảo đảm 100% người bị bệnh sốt rét và người có
nguy cơ mắc bệnh sốt rét được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp
thời, dứt điểm.
- Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh
sốt rét hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh sốt
rét.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh sốt
rét, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt rét.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả
của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống
bệnh sốt rét để người dân chủ động phòng, chống bệnh sốt rét có hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường giám sát và xử lý triệt để các ổ bệnh
sốt rét tại thôn bản.
- Quản lý chặt chẽ người đi rừng ngủ rẫy, dân di biến
động, khai thác lâm sản.
3. Dự kiến kế hoạch mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
Năm
Các chỉ số
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
Ước dân số chung
|
1.286.420
|
1.294.148
|
1.301.924
|
1.369.747
|
1.377.620
|
Dân số bảo vệ bằng hóa chất
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
Số người mắc sốt rét
|
136
|
109
|
50
|
25
|
0
|
Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 DSC
|
0,32
|
0,25
|
0,11
|
0,06
|
0,00
|
Sốt rét ác tính
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tử vong do sốt rét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tử vong sốt rét /100.000 DSC
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
Dịch sốt rét
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức
a) Tổ chức bộ máy tuyến tỉnh
- Sở Y tế quản lý, giám sát thực hiện các hoạt động
phòng, chống sốt rét trong phạm vi toàn tỉnh. Hàng năm xây dựng kế hoạch, báo
cáo thống kê, theo quy định; tham mưu cho UBND tỉnh về các hoạt động phòng, chống
sốt rét trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức công tác tập huấn, giám sát dịch tễ sốt
rét, giám sát chất lượng hoạt động của hệ thống điểm kính hiển vi và công tác
xét nghiệm tại các cơ sở điều trị sốt rét; đánh giá đáp ứng điều trị bệnh nhân
sốt rét tại các tuyến và báo cáo cập nhật tình hình bệnh sốt rét trên hệ thống
báo cáo bệnh truyền nhiễm quốc gia.
b) Tổ chức bộ máy tuyến huyện
- UBND huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo
công tác phòng, chống sốt rét tại địa phương.
- Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố trực
tiếp làm công tác giám sát và triển khai các hoạt động phòng, chống sốt rét cho
địa phương.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố có 01 một người kiêm
nhiệm phụ trách thư ký chương trình phòng, chống sốt rét.
c) Tổ chức bộ máy tuyến xã, phường, thị trấn
- Các Trạm y tế xã trọng điểm sốt rét tham gia công
tác phòng, chống sốt rét của địa phương mình, mỗi xã có một người kiêm nhiệm phụ
trách chương trình phòng, chống sốt rét. Ở những xã thuộc vùng sốt rét lưu hành
còn được trang bị điểm kính hiển vi; phân công cụ thể cán bộ trạm y tế phụ
trách điểm kính hiển vi (được đào tạo và có chứng chỉ/giấy chứng nhận được đào
tạo theo quy định).
- Các thôn, tổ thuộc xã sốt rét lưu hành nặng mỗi
thôn, tổ có thể có một Y tế thôn tham gia kiêm nhiệm để phối hợp công tác
phòng, chống sốt rét tại địa phương.
- Các xã có sốt rét lưu hành tùy theo tình hình thực
tế, tổ chức thành lập các Tổ xung kích phòng, chống sốt rét tại từng thôn/tổ
dân phố.
2. Các giải pháp về chính
sách và xã hội
- Đưa công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt
rét vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tăng cường
các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp
Nhân dân trong việc chủ động tham gia phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét;
- Tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn hệ thống chế độ,
chính sách trong công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét, đáp ứng yêu cầu
thực tế và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế;
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt người dân sống
ở vùng có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét về các biện pháp phòng, chống và loại trừ
bệnh sốt rét. Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên phòng, chống bệnh sốt rét, gắn
liền với đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, bản và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể
ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Chú trọng công tác xã hội hóa phòng, chống sốt
rét đồng thời triển khai các chương trình phát triển kinh tế xã hội xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống tại các vùng nông thôn, miền núi nhằm cải thiện đời sống
nhân dân, tạo công ăn việc làm, chấm dứt tình trạng du canh du cư, đi rừng ngủ
rẫy, khai thác quặng, lâm sản, săn bắn...
3. Về chuyên môn kỹ thuật
a) Đối với các đơn vị trong giai đoạn đề
phòng bệnh sốt rét quay lại
- Phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét ngoại lai bằng
kính hiển vi kết hợp test chẩn đoán nhanh.
- Điều trị sớm, đúng phác đồ quy định, chú ý điều
trị diệt giao bào với P.falciparum và P. malariae và chống tái phát xa với
P.vivax; tiếp tục theo dõi sau điều trị theo quy định cho đến khi khỏi hẳn.
- Điều tra giám sát bệnh nhân sốt rét ngoại lai: thời
gian phát hiện bệnh, quá trình phát hiện và điều trị, tình hình dịch tễ sốt rét
tại nơi có bệnh nhân sốt rét ngoại lai...
b) Đối với các đơn vị trong giai đoạn loại trừ
bệnh sốt rét
- Phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét bằng kính hiển vi
hoặc test chẩn đoán nhanh cho 100% người bệnh sốt rét lâm sàng, người nghi ngờ
mắc sốt rét.
- Điều trị sớm, đúng phác đồ quy định, chú ý điều
trị diệt giao bào với P.falciparum và chống tái phát xa với P.vivax. Tiếp tục
theo dõi sau điều trị theo quy định cho đến khi khỏi hẳn.
- Tẩm màn hoá chất diệt muỗi ở những xã giáp với
các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng một lần/năm; phun hóa chất tồn lưu ổ bệnh
(thôn) có ký sinh trùng sốt rét nội địa hoặc nơi có nguy cơ dịch.
- Giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát chất lượng chẩn
đoán và điều trị sốt rét thường xuyên.
- Đẩy mạnh hoạt động của Y tế xã, Y tế thôn (bản, ấp...)
trong phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét.
- Quản lý y dược tư nhân trong lĩnh vực khám và điều
trị bệnh sốt rét, bán thuốc sốt rét.
- Quản lý biến động dân cư đi và về từ các vùng
không có hoặc có sốt rét lưu hành, cấp thuốc sốt rét để tự điều trị cho người
đi vào vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng theo quy định.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe chuyển đổi nhận thức
và hành vi từ phòng chống sốt rét sang loại trừ sốt rét; vận động Nhân dân ngủ
màn thường xuyên.
c) Đối với các đơn vị trong giai đoạn phòng,
chống tích cực
- Phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét bằng kính hiển vi
hoặc test chẩn đoán nhanh cho 100% người bệnh sốt rét lâm sàng, người nghi ngờ
mắc sốt rét.
- Điều trị sớm, đúng phác đồ quy định cho các bệnh
nhân sốt rét lâm sàng và ký sinh trùng sốt rét dương tính, điều trị diệt giao
bào với p.falciparum và chống tái phát xa với P.vivax. Ở các xã có P.falciparum
kháng Artemisinin và dẫn chất tổ chức điều trị theo biện pháp bệnh nhân uống
thuốc trước mặt nhân viên y tế (DOT-Direct Observaytion Therapy); triển khai điều
trị P. falciparum chưa biến chứng bằng thuốc Pyramax kể từ 2021 theo Kế hoạch số
1624/KH-VSR, ngày 25/12/2020 của Viện sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương.
- Triển khai 2 chu kỳ phun tẩm hóa chất trước 2 đỉnh
cao của mùa truyền bệnh trong năm: Một chu kỳ phun hóa chất tồn lưu, một chu kỳ
tẩm màn hóa chất diệt muỗi hoặc sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu dài (Long
lasting insecticide treated nets). Tùy đặc điểm mùa truyền bệnh ở mỗi vùng mà địa
phương quyết định chọn phun tồn lưu trước hay tẩm màn trước cho phù hợp.
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe về nhận
thức và thay đổi hành vi phòng chống sốt rét cho cộng đồng bằng các nội dung và
hình thức thích hợp. Vận động Nhân dân tẩm màn hoá chất diệt muỗi, ngủ màn tẩm
hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi ngủ ở nương rẫy, ở rừng. Củng cố, tăng cường
các pa-nô cố định đặt tại các cửa ngõ dẫn vào rừng, vào rẫy và vào vùng có lan
truyền sốt rét.
- Quản lý di biến động dân cư đi và về từ các vùng
sốt rét lưu hành; cấp thuốc sốt rét để tự điều trị cho những đối tượng đi rừng,
ngủ rẫy; có kế hoạch cấp thuốc sốt rét để điều trị dự phòng diện rộng cho người
dân vùng có lan truyền sốt rét theo chỉ định của Bộ Y tế.
- Giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát ký sinh trùng
sốt rét kháng thuốc, giám sát chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét, giám
sát muỗi truyền bệnh kháng hóa chất diệt.
- Đẩy mạnh hoạt động của Y tế xã, các điểm kính hiển
vi, nhân viên Y tế thôn (bản, ấp...) trong phát hiện, điều trị và quản lý bệnh
nhân sốt rét.
- Quản lý y dược tư nhân trong lĩnh vực khám và điều
trị bệnh sốt rét, bán thuốc sốt rét.
- Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng, chống
sốt rét, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.
4. Các hoạt động chỉ đạo giám
sát tuyến tỉnh
a) Công tác chỉ đạo, giám sát dịch tễ sốt rét
- Chủ động phòng, chống dịch, tăng cường công tác
giám sát dịch tễ; phát huy vai trò của y tế xã; y tế thôn, tổ, trong quản lý
các đối tượng có nguy cơ sốt rét.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội y tế lưu động,
y tế cơ sở, nắm bắt tình hình sốt rét và triển khai các biện pháp phòng, chống
kịp thời.
- Tiếp tục củng cố và đẩy mạnh hoạt động của các điểm
kính hiển vi.
b) Giám sát và phòng, chống vector
- Nâng cao chất lượng phòng, chống vector, chỉ định
phun tẩm hóa chất trên cơ sở phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp, đảm bảo 100%
số dân được bảo vệ bằng hóa chất theo kế hoạch được giao.
- Trước khi triển khai chiến dịch phun tẩm tổ chức
tập huấn kỹ thuật phun tâm cho y tế cơ sở nhằm đảm bảo kỹ thuật và chất lượng
phun tẩm.
- Tăng cường giám sát chất lượng phun tẩm trong các
đợt chiến dịch.
- Xây dựng kế hoạch điều tra giám sát đánh giá
vector truyền bệnh ở vùng sốt rét trọng điểm và vùng sốt rét đã giảm, nhằm phát
hiện kịp thời sự gia tăng hoặc phục hồi lại của vector truyền bệnh sốt rét.
- Đánh giá tác dụng tồn lưu hóa chất trên màn ở một
số vùng trọng điểm sốt rét.
- Bảo quản tốt hóa chất diệt muỗi, tránh thất
thoát, xử lý bao bì hóa chất đúng theo quy định.
c) Giám sát và điều trị sốt rét
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt
rét.
- Thường xuyên giám sát, đánh giá hiệu quả điều trị
tại các cơ sở.
d) Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại
về phòng chống sốt rét, giám sát dịch
- Mở lớp tập huấn về phác đồ điều trị sốt rét, về
giám sát dịch tễ, giám sát côn trùng cho cán bộ tuyến huyện xã.
- Đào tạo mới nhân viên y tế, kỹ thuật viên để tăng
cường cho điểm kính hiển vi.
- Nâng cao kỹ năng xét nghiệm ký sinh trùng sốt
rét.
e) Truyền thông giáo dục xã hội hóa công tác
phòng chống sốt rét
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể để phát động
các đợt chiến dịch truyền thông về phòng chống sốt rét.
- Hằng năm tổ chức mít tin tuyên truyền cổ động nhằm
hưởng ứng ngày thế giới phòng chống sốt rét 25/4.
- Nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục, lựa chọn
kênh truyền thông phù hợp và có hiệu quả cho từng đối tượng và từng địa phương
nhằm làm tăng ý thức phòng chống sốt rét cho cá nhân và cộng đồng.
5. Các giải pháp về nghiên cứu
khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống
và loại trừ bệnh sốt rét
- Triển khai các đề tài và ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về thuốc phòng, chống bệnh sốt rét, phác đồ điều trị bệnh sốt rét,
biện pháp sử dụng hóa chất phòng, chống muỗi truyền bệnh sốt rét thích hợp và
hiệu quả cao.
- Tăng cường hoạt động chuyển giao, trao đổi kỹ thuật
và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu về phòng, chống và loại trừ bệnh
sốt rét trong và ngoài nước.
6. Các giải pháp về nguồn lực
và hợp tác quốc tế
- Củng cố mạng lưới và tăng cường năng lực cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét;
- Duy trì mức đầu tư, bảo đảm kinh phí cho các hoạt
động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét bao gồm ngân sách của Trung ương và
các nguồn viện trợ khác. Phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
- Mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống và loại
trừ bệnh sốt rét, củng cố các mối quan hệ hợp tác đã có, đồng thời tìm kiếm khả
năng hợp tác mới theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ. Ưu tiên
dự án hợp tác về hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hiện đại.
7. Kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện công tác phòng,
chống sốt rét trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Nguồn tài trợ của chính phủ các nước và các tổ chức
quốc tế.
- Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu UBND tỉnh việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể trong Chiến lược quốc gia phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét
giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030; theo dõi, giám sát việc thực
hiện, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các Trung
tâm Y tế các huyện thị xã, thành phố trực tiếp triển khai các hoạt động phòng
chống sốt rét, công tác tập huấn, giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát côn trùng,
giám sát chất lượng hoạt động của hệ thống điểm kính hiển vi và công tác xét
nghiệm tại các cơ sở điều trị sốt rét; đánh giá đáp ứng điều trị bệnh nhân sốt
rét tại các tuyến và báo cáo cập nhật tỉnh hình bệnh sốt rét trên hệ thống báo
cáo bệnh truyền nhiễm quốc gia.
- Chỉ đạo các cơ sở điều trị giao đầu mối là Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Khánh Hòa bảo đảm đủ thuốc men, sẵn sàng tiếp nhận điều
trị triệt để các trường hợp mắc ký sinh trùng sốt rét. Trên cơ sở Quyết định của
Bộ Y tế hướng dẫn về điều trị sốt rét và các văn bản hướng dẫn của các Viện sốt
rét-Ký sinh trùng-Côn trùng để hướng dẫn cho các cơ sở y tế theo dõi, giám sát
bệnh nhân sốt rét điều trị tiệt căn, cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng; Hằng
năm tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề về điều trị sốt rét nhằm cập
nhật lại phác đồ, chia sẻ kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân sốt rét.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên
quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống
thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng, chống và loại trừ bệnh
sốt rét.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; các trường Đại học, Cao đẳng
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đẩy
mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi cho cán bộ, giảng viên, sinh viên; giáo viên, học sinh, trong các trường học
về phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
4. Ban Dân tộc
Có kế hoạch tăng cường chỉ đạo cơ quan cấp dưới, phối
hợp với các cơ quan y tế phụ trách công tác phòng, chống sốt rét cùng cấp tham
gia thực hiện nội dung và các chương trình hành động của Chiến lược quốc gia
phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế và các cơ quan có
liên quan lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hằng năm, Sở Tài chính tổng hợp,
cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện theo đúng quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu việc bố trí nguồn vốn đầu tư công cho các
dự án đầu tư hệ thống phòng, chống sốt rét phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh quản lý theo quy định
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng phối hợp với lực lượng
Kiểm lâm, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm soát tình trạng người dân vào rừng, làm rẫy
thuộc lâm phần được giao quản lý nhằm hạn chế nguy cơ mắc và lây lan sốt rét từ
những người dân đi rừng, ngủ rẫy. Đồng thời chỉ đạo triển khai thực hiện tốt
các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững...,
góp phần tạo công ăn việc làm, thay đổi tập quán canh tác phá rừng làm nương rẫy
và khai thác sản vật từ rừng làm kế sinh nhai của người dân địa phương.
8. Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình giao thông
- Chủ động làm việc với Sở Y tế và Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, bảo vệ cho các cán bộ, công nhân
thi công các công trình tại các huyện miền núi, vùng sốt rét lưu hành.
- Thường xuyên liên hệ với các cơ sở y tế gần nhất
để hỗ trợ về chuyên môn khi có nhân viên nghi nhiễm bệnh sốt rét.
- Tổ chức tuyên truyền, cung cấp vật tư, trang thiết
bị các biện pháp phòng bệnh cá nhân cho người lao động trực tiếp làm việc tại
các công trình trong vùng lưu hành sốt rét.
9. Công an tỉnh
Công an tỉnh phối hợp với ngành y tế tham gia triển
khai các biện pháp phòng, chống sốt rét phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
ngành công an, nhất là tăng cường công tác quản lý chính về cư trú tại các vùng
sốt rét lưu hành, góp phần vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét
trên địa bàn tỉnh.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế xây dựng phương án kết hợp
quân dân y trong các hoạt động phòng chống và loại trừ sốt rét tại địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị bộ đội đóng quân trong vùng sốt
rét lưu hành hoặc tổ chức dã ngoại diễn tập tại các vùng sốt rét lưu hành phải
có phương án phòng, chống sốt rét cho cán bộ và bộ đội, không để mắc sốt rét. Nếu
có trường hợp mắc phải được điều trị kịp thời không để lây lan ra khu vực dân
cư.
11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống
và loại trừ sốt rét trên địa bàn quản lý nhằm bảo vệ thành quả đạt được trong
thời gian qua.
- Xây dựng kế hoạch, cân đối, bố trí nguồn dự toán
quản lý nhà nước để thực hiện công tác phòng, chống và loại trừ sốt rét trên đại
bàn quản lý.
12. Đối với UBND huyện Khánh
Vĩnh
- Trên cơ sở Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở
người với các thành viên là đại diện các ban ngành và Chủ tịch UBND các xã, ban
hành quy chế làm việc, có phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong
ban chỉ đạo theo dõi giám sát từng địa bàn. Quán triệt công tác phòng, chống và
loại trừ sốt rét là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và
các Đoàn thể tại địa phương. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống
và loại trừ sốt rét, thường xuyên tổ chức đánh giá tình hình mắc bệnh sốt rét tại
địa phương, đề ra những biện pháp phù hợp nhằm ứng phó kịp thời với tình hình
diễn biến của bệnh. Mỗi UBND xã cần xây dựng kế hoạch LTSR đến năm 2030.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế tham mưu xây dựng lộ trình
sốt rét chi tiết đến từng xã, thị trấn trong đó có đề ra mục tiêu cụ thể cho từng
năm và giao nhiệm vụ cho từng xã, tổ chức ký cam kết thực hiện. Tại mỗi thôn tổ
UBND xã tổ chức ký cam kết đến tận hộ gia đình về thực hiện nghiêm túc các biện
pháp phòng chống bệnh sốt rét. Tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền về chế độ phù hợp
đối với nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên tham gia công tác PCSR.
- Tăng cường công tác truyền thông cho các đối tượng
nguy cơ và người dân vùng sốt rét lưu hành. Vận động người dân tích cực tham
gia phòng, chống sốt rét tại địa phương. Nội dung tuyên truyền cần tập trung
vào việc thông tin diễn biến tình hình bệnh tật trên địa bàn cách phòng, chống,
phát hiện bệnh và trách nhiệm của mỗi người dân trong công tác phòng, chống và
loại trừ sốt rét.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chức năng thường
xuyên kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư
nhân trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể có liên quan
- Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tuyên truyền, vận
động và phổ biến kiến thức về bệnh sốt rét và các biện pháp phòng, chống bệnh
chủ động.
- Tổ chức triển khai phối hợp thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh sốt rét, vệ sinh môi trường xung quanh nhà để phòng, chống
bệnh chủ động tại hộ gia đình và cộng đồng.
- Tuyên truyền, vận động và phổ biến kiến thức cơ bản
về bệnh sốt rét và các biện pháp phòng, chống bệnh chủ động.
Căn cứ Kế hoạch này các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực
hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế./.
(Đính kèm phụ lục).
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục Y tế dự phòng;
- PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Công an tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC 1:
LỘ TRÌNH LOẠI TRỪ SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TIẾN ĐẾN
LOẠI TRỪ VÀO NĂM 2030
STT
|
Tên đơn vị
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Khánh Vĩnh
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
LTSR
|
LTSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
2
|
Khánh Sơn
|
LTSR
|
LTSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
3
|
Cam Lâm
|
LTSR
|
LTSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
4
|
Thị xã Ninh Hòa
|
LTSR
|
LTSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
5
|
Diên Khánh
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
6
|
Vạn Ninh
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
7
|
TP Cam Ranh
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
8
|
TP. Nha Trang
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
DPSR
|
|
TOÀN TỈNH
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
PCSR
|
LTSR
|
LTSR
|
DPSR
|
DPSR
|
CGCN
|
(PCSR: phòng chống sốt rét tích cực; LTSR: loại
trừ sốt rét; DPSR: đề phòng sốt rét quay lại; CGCN: cấp giấy chứng nhận)