ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 530/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2020
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới1
2. Tình hình dịch bệnh tại Việt
Nam2
3. Tình hình dịch bệnh tại tỉnh
Kon Tum
3.1. Tình hình dịch bệnh: Trong năm
2019, tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, không có dịch lớn xảy ra, số mắc
các bệnh truyền nhiễm như lỵ trực trùng, lỵ amibe, cúm, viêm gan vi rút A, viêm
não Nhật Bản, tay chân miệng, dại, quai bị giảm so với cùng kỳ năm trước, không
ghi nhận mắc các bệnh cúm A(H5N1, H7N9…), hội chứng viêm đường hô hấp Trung
Đông do vi rút Corona (MERS- CoV), bệnh do vi rút ZiKa. Tuy nhiên một số bệnh nổi
cộm trong thời gian qua ghi nhận số mắc tăng so với cùng kỳ năm 2019 là bệnh sốt
xuất huyết Dengue (SXHD), bệnh cúm A(H1N1), bệnh sởi, bệnh bạch hầu, bệnh thủy
đậu, ho gà. Các ổ dịch xuất hiện đều đã được phát hiện sớm và chủ động triển
khai các biện pháp khống chế, điều trị kịp thời, không để lây lan trên diện rộng3.
3.2. Công tác giám sát: Chủ động giám
sát ca bệnh, điều tra theo mẫu theo quy định, giám sát véc tơ, giám sát chủ động
tùy theo loại dịch bệnh và đường lây truyền, tiến hành xử lý môi trường4; đẩy mạnh việc giám sát dựa vào sự kiện thông qua các trang thông tin
điện tử, báo chí, thông tin của các nguồn chính thức và không chính thức để kịp
thời xác minh, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý các ổ dịch
sớm trong cộng đồng; giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và
khu vực biên giới.
3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị:
Các cơ sở khám chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, khu vực cách ly, giường
bệnh sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân; rà soát,
cập nhật các hướng dẫn kỹ thuật về chẩn đoán điều trị, nghiên cứu sử dụng thuốc
phù hợp, hiệu quả, thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ y tế
trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Thực hiện quyết liệt việc phân
tuyến điều trị bệnh nhân theo quy định nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến tỉnh;
kiện toàn các Đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu, điều trị bệnh nhân
khi có yêu cầu. Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác
giám sát dịch bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh các hướng
dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.4. Công tác tiêm chủng mở rộng các
bệnh truyền nhiễm
- Công tác tiêm chủng mở rộng được triển
khai thường xuyên tại 102/102 xã, phường, thị trấn; ngoài ra hàng tháng còn tổ
chức các điểm tiêm chủng ngoại trạm ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa
trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ vẫn duy trì ở mức
cao (tỷ lệ 97,6%), không ghi nhận trường hợp phản ứng nặng sau tiêm chủng; tiêm
chủng chiến dịch và tiêm chủng đáp ứng khi có dịch5 được triển khai
kịp thời, hiệu quả; tạo miễn dịch bền vững trong cộng đồng, không để dịch bệnh
bùng phát và lan rộng.
- Số ca mắc bệnh có vắc xin trong
chương trình tiêm chủng mở rộng rất thấp qua các năm, bệnh nguy hiểm thuộc nhóm
A như bại liệt không xảy ra. Tuy nhiên, trong năm 2019 ghi nhận 08 trường hợp mắc
bệnh bạch hầu, 104 trường hợp mắc bệnh sởi, 01 trường hợp mắc bệnh ho gà, 02
trường hợp uốn ván sơ sinh (01 trường hợp tử vong) và 01 trường hợp viêm não Nhật
Bản6.
4. Công tác thống kê báo cáo tình
hình dịch bệnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin quản lý theo Thông tư số 54/2015/TT- BYT ngày 28 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh,
dịch bệnh truyền nhiễm.
II. NHẬN ĐỊNH NGUY
CƠ, DỰ BÁO
Căn cứ vào tình hình thực tiễn, diễn
biến thất thường của thời tiết và đặc điểm dịch tễ của các loại dịch bệnh, nguy
cơ dịch bệnh có thể phát sinh, xâm nhập và lan rộng, bùng phát tại tỉnh Kon Tum
vẫn là rất lớn, đặc biệt là đối với các loại dịch bệnh rất nguy hiểm mới phát
sinh, đó là do:
- Giao thông, giao thương giữa các
xã, huyện, tỉnh, vùng, miền và qua cửa khẩu ngày càng thuận lợi, ý thức về chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân chưa cao, cùng với một số tập quán, hủ tục
lạc hậu là yếu tố rất thuận lợi cho việc phát sinh và lây lan các bệnh truyền
nhiễm.
- Các nhóm bệnh do vi rút, bệnh chưa
có vắc xin dự phòng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu luôn có nguy cơ phát sinh
và lan rộng trong cộng đồng; các bệnh lây truyền qua véc tơ hoặc từ động vật
sang người có xu hướng gia tăng; trong khi vẫn đang phải tiếp tục đối phó với
các loại dịch bệnh lưu hành tại địa phương như SXHD, tay chân miệng, viêm não
Nhật Bản, quai bị, thủy đậu... diễn biến ngày càng phức tạp, nhất là ở những
khu vực đô thị, có sự biến động dân cư lớn, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào
dân tộc thiểu số (chiếm 54%).
- Kinh phí cho công tác phòng chống dịch
bệnh (đào tạo, tập huấn, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ đi phòng chống dịch,
hóa chất, vật tư, bảo hộ...) còn rất hạn chế.
- Một số chính quyền địa phương, nhất
là cấp xã chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng chống dịch bệnh cho cộng đồng,
còn cho đây là nhiệm vụ của riêng ngành Y tế. Cho nên công tác tuyên truyền và
huy động các nguồn lực phòng chống dịch bệnh nhiều lúc còn gặp rất nhiều khó
khăn.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2007.
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế
cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.
- Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày
16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền thành lập,
tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp.
- Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định điều kiện công bố dịch,
công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
- Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo
và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát và đáp ứng với
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát dựa
vào sự kiện”.
- Quyết định số 2598/QĐ-BYT ngày 16
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình "Cộng
đồng chung tay phòng chống dịch bệnh" giai đoạn 2015- 2020.
- Quyết định số 5894/QĐ-BYT ngày 19
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thiết lập và
vận hành Đội đáp ứng nhanh.
- Quyết định số 137/QĐ-BYT ngày 17
tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm năm 2020.
- Các hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn
đoán, điều trị, giám sát và phòng chống dịch bệnh Ebola, MERS-Cov, Zika, cúm
A(H1N1, H5N1, H7N9, H5N6), viêm gan, não mô cầu, viêm não vi rút, liên cầu lợn,
dại, Rubella, dịch hạch, sốt xuất huyết Dengue, tay chân miệng, sốt rét, sởi,
Covid-19...
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Giảm 5-10% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung
bình hàng năm giai đoạn 2015-2019. Khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng
phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển
kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp
ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền
nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm xâm nhập vào địa bàn
tỉnh.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị
giảm quá tải bệnh viện tuyến tỉnh; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến
chứng.
- Tăng cường công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch
bệnh.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp
liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát
các hoạt động tại các địa phương.
- Tăng cường hợp tác liên ngành và hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm dịch y tế theo Điều lệ Y tế quốc tế.
- Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư,
hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh
tại các tuyến.
3. Chỉ tiêu chuyên môn
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh
được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên
giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh
xâm nhập qua cửa khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê
báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần
mềm qua mạng internet.
- 100 % hành khách xuất, nhập cảnh,
quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát hiện kịp thời các
trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly.
- Giảm số mắc, tử vong do bệnh truyền
nhiễm phổ biến, cụ thể: Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch được báo cáo
trong năm ≥60‰7; bệnh SXHD, tỷ lệ mắc <150/100.000 dân, tỷ
lệ tử vong/mắc <0,09%; bệnh sốt rét, tỷ lệ mắc
<19/100.000 dân, tỷ lệ tử vong
≤0,02/100.000 dân; bệnh dại, khống chế ≤01 trường hợp tử vong; bệnh tay chân miệng,
tỷ lệ mắc <100/100.000 dân, tỷ lệ tử vong <0,05%; 100% ổ dịch tả, lỵ trực
trùng được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng; bệnh sởi,
rubella, tỷ lệ mắc <40/100.000 dân, tỷ lệ tử vong <0,1%; giảm mắc 5% so với
trung bình giai đoạn 5 năm 2011- 2015 đối với các bệnh ho gà, bạch hầu, viêm
não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm khác thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng;
100% ổ dịch bệnh cúm A(H7N9; H5N1; H5N6; H1N1), Ebola, MERS-CoV, bệnh viêm phổi
cấp do Covid-19... được phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng
phát, lây lan diện rộng.
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc
xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt ≥97%. Duy
trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- 100% cấp huyện, cấp xã và
thôn/làng/tổ dân phố tổ chức thực hiện Chiến dịch vệ sinh môi trường- diệt lăng
quăng/bọ gậy phòng chống dịch bệnh.
- Trên 80% số người dân trong vùng dịch
hiểu được mức nguy hiểm của bệnh truyền nhiễm gây thành dịch bệnh tại địa bàn của
tỉnh và biết cách phòng chống dịch bệnh.
- Trên 50% số người dân có thói quen
rửa tay với xà phòng để phòng chống dịch bệnh và có xà phòng tại nơi rửa tay.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận ca bệnh.
1.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động tại các đơn vị y tế trên địa bàn.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn công tác giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại
các địa phương.
- Thành lập Đội đáp ứng nhanh (Rapid
Response Team: RRT)8 các tuyến để sẵn sàng ứng phó và hỗ trợ khi
có dịch bệnh xâm nhập, tổ chức thường trực phòng chống dịch tại các đơn vị y tế
khi cần thiết.
1.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Tổ chức Chiến dịch vệ sinh môi trường-
diệt lăng quăng/bọ gậy (VSMT- diệt LQ/BG) phòng chống dịch bệnh theo nề nếp, định
kỳ và có hiệu quả: Cấp huyện, xã ra quân VSMT- diệt LQ/BG 01 lần/tháng; các
thôn (và tương đương) tổ chức VSMT- diệt LQ/BG 01 lần/tuần.
- Tăng cường giám sát các trường hợp
bệnh truyền nhiễm có yếu tố dịch tễ liên quan và giám sát các trường hợp nghi
ngờ tại các cơ sở khám chữa bệnh, tại cộng đồng và tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y để
cách ly kịp thời, hạn chế lây lan vào tỉnh Kon Tum, áp dụng khai báo y tế tại cửa
khẩu đối với hành khách nhập cảnh từ vùng dịch bệnh.
- Kiểm tra, rà soát các trang thiết bị,
máy móc, phương tiện phục vụ công tác phòng chống dịch tại các tuyến, tại cửa
khẩu, chủ động bổ sung và sẵn sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp
thời triển khai các biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức tập huấn về giám sát, phát
hiện bệnh, phòng lây nhiễm và các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu
gửi phòng xét nghiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên hoặc Viện Pasteur
Thành phố Hồ Chí Minh để chẩn đoán xác định.
1.3. Công tác điều trị
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cán bộ trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Các cơ sở khám chữa bệnh có giường
bệnh chuẩn bị cơ số thuốc, trang thiết bị, phòng hộ cho cán bộ y tế, khu vực
cách ly, giường bệnh, sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh
nhân.
- Kiện toàn các đội cấp cứu lưu động,
sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
1.4. Công tác truyền thông
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y,
cơ sở điều trị và cộng đồng.
- Truyền tải các thông điệp, khuyến
cáo phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
kịp thời cung cấp thông tin để người dân không hoang mang lo lắng và phối hợp
thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.
1.5. Công tác hậu cần: Chuẩn bị sẵn
sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp
phòng chống khi có dịch xảy ra.
1.6. Hợp tác quốc tế: Phối hợp chặt
chẽ với các nước bạn Lào, Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi
thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
2. Tình huống 2: Xuất hiện các ca bệnh.
2.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Sở Y tế tổng hợp, báo cáo hàng ngày
tình hình diễn biến của dịch và kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các
biện pháp phòng chống dịch.
- Các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội và các địa phương thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống
dịch tại các huyện, thành phố.
2.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các trường hợp
bệnh truyền nhiễm; giám sát, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người có tiếp
xúc gần với người bệnh; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và khai báo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành
khách tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, triển khai việc khai báo y tế đối với hành
khách nhập cảnh tại cửa khẩu phù hợp với tình hình dịch và thông lệ quốc tế.
- Tăng cường giám sát trọng điểm và
giám sát lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nặng chưa rõ
nguyên nhân tại các bệnh viện để xét nghiệm xác định sự lưu hành, biến đổi, mức
độ lây lan của bệnh.
- Tổ chức thường trực phòng chống dịch
tại các cơ sở y tế; các đội RRT hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.
2.3. Công tác điều trị
- Các trường hợp bệnh đầu tiên sẽ được
điều trị theo quy định phân tuyến của Bộ Y tế.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện
nghiêm túc việc tổ chức cách ly đối với bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn,
phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định; làm thông thoáng buồng
bệnh. Tập trung nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật điều trị bệnh nhân để hạn chế
tối đa trường hợp tử vong.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh có giường
bệnh chủ động chuẩn bị triển khai kế hoạch thu dung, điều trị bệnh nhân, mở rộng
và sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
2.4. Công tác truyền thông
- Thường xuyên cập nhật các thông
tin, sửa đổi các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch phù hợp với
các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cung cấp thông tin báo chí về tình hình
dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
2.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp
tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện
pháp phòng chống dịch đề phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
- Thực hiện chính sách cho các cán bộ
y tế thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch
và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
2.6. Công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp
chặt chẽ với các nước bạn Lào, Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao
đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
3. Tình huống 3: Dịch lây lan và bùng phát trong cộng đồng.
3.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Sở Y tế tổng hợp, báo cáo hàng ngày
tình hình diễn biến của dịch thường xuyên và kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về các biện pháp phòng chống dịch.
- Các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội và các địa phương thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đánh giá tình hình dịch và thực hiện
việc công bố dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và Quyết
định số 02/2016/QĐ-TTg.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động phòng chống dịch cấp bách trên địa bàn.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống
dịch tại các huyện, thành phố.
3.2. Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh
thuộc bệnh truyền nhiễm; tăng cường giám sát và thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
- Tổ chức khoanh vùng ổ dịch, triển
khai các biện pháp hạn chế đi lại khi cần thiết, áp dụng các biện pháp phòng bệnh
rộng rãi, bắt buộc đối với toàn bộ người dân trong khu vực ổ dịch.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành
khách tại Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và khu vực biên giới; tiếp tục duy trì kiểm tra
sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu.
- Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh
phẩm gửi làm xét nghiệm để xác định sự lưu hành, biến đổi, mức độ lây lan bệnh
do do các bệnh truyền nhiễm.
- Tổ chức thường trực phòng chống dịch
tại các cơ sở y tế; các đội RRT hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch theo đúng
quy định.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ
dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.3. Công tác điều trị
- Các cơ sở khám, chữa bệnh có giường
bệnh chủ động triển khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân; sẵn
sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh
nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm cho cán bộ y tế hoặc lây nhiễm chéo.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán, điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh
các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
3.4. Công tác truyền thông
- Hàng ngày cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Cung cấp thông tin báo chí để cung
cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
4.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch, Sở
Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp tục bổ sung kinh phí để mua thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị,
phương tiện... kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch.
- Thực hiện chế độ chính sách cho các
cán bộ y tế thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống
dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân theo quy định.
4.6. Công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp
chặt chẽ với các nước bạn Lào và Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm
bắt và chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH
1. Rà
soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ
sở, tùy vào tình hình thực tế triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch phòng
chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh năm 2020.
2. Ban Chỉ
đạo phòng chống dịch các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong triển
khai công tác phòng chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch năm 2020, kế
hoạch phòng chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của
địa phương, đơn vị; đề ra các phương án đáp ứng chống dịch phù hợp, phối hợp chặt
chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, ban, ngành khác trong các
hoạt động phòng chống dịch bệnh.
3. Xây dựng
kế hoach về kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
công tác phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh. Chú trọng các giải pháp về chuyên
môn kỹ thuật nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tử vong đến mức thấp nhất có thể;
phát huy tối đa các biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin đặc biệt là các
hoạt động của Chương trình tiêm chủng quốc gia.
4. Tăng
cường và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe
với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về phòng chống dịch bệnh; công tác
thông tin truyền thông phải đảm bảo tính chính xác, đúng quy định của pháp luật,
tránh gây tâm lý hoang mang làm ảnh hưởng đến các hoạt động an ninh xã hội.
5. Duy
trì hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tuyến tỉnh, huyện, xã. Củng cố hệ
thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch.
6. Chỉ đạo
các cơ sở y tế sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu
xảy ra dịch lớn hoặc đại dịch.
7. Chỉ đạo
các bệnh viện tuyến tỉnh chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, trang thiết bị và các
phương tiện cần thiết khác, sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân nếu
xảy ra dịch lớn hoặc xảy ra đại dịch; củng cố Đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ
tuyến dưới, cấp cứu tại cộng đồng. Tổ chức tập huấn cho cán bộ điều trị về tiếp
nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân.
8. Chỉ đạo
tăng cường công tác phối hợp thu thập thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm đầy
đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
9. Từng
bước xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, xem đây là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
V. DỰ KIẾN KINH
PHÍ
1. Dự toán kinh phí phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm năm 2020, được xây dựng theo 03 tình huống với tổng nhu cầu
kinh phí 9.510 triệu đồng (tình huống 01 và 02 thực hiện giám sát dịch bệnh thường
xuyên khi chưa ghi nhận ca bệnh và xuất hiện các ca bệnh 2.682 triệu đồng9; tình huống 03 khi dịch bệnh lây lan và bùng phát trong cộng đồng
6.828 triệu đồng10).
2. Nguồn kinh phí:
- Đối với tình huống 01 và 02 thực hiện
giám sát dịch bệnh thường xuyên khi chưa ghi nhận ca bệnh và xuất hiện các ca bệnh:
cân đối, bố trí trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao năm 2020 và kinh
phí do ngân sách cấp huyện, thành phố hỗ trợ theo phân cấp quản lý hiện hành để
thực hiện theo quy định.
- Đối với tình huống 03 khi dịch bệnh
lây lan và bùng phát trong cộng đồng: ngân sách tỉnh sẽ bổ sung kinh phí thực
hiện theo qui định (phần kinh phí còn thiếu sau khi đã cân đối trong phạm vi
chi sự nghiệp y tế được giao năm 2020, kinh phí do ngân sách cấp huyện, thành
phố hỗ trợ theo phân cấp)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển
khai Chiến dịch VSMT- diệt LQ/BG phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon
Tum năm 2020. Trong đó, ngành Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, kỹ
thuật; giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức
năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện; xây dựng các phương án dự phòng phù hợp với cấp
độ dịch bệnh, đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai các hoạt động của kế hoạch
phòng chống dịch bệnh các cấp tại địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức
phun hóa chất xử lý triệt để ngay khi phát hiện các ổ dịch trong vòng 48 giờ nhằm
khống chế không để dịch bệnh bùng phát và lan rộng ra cộng đồng; tổ chức triển
khai thực hiện tốt kế hoạch: Bố trí đầy đủ nguồn lực, nhân sự, trang thiết bị
cho công tác phòng chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực
hiện và báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với các ngành chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định liên quan đến việc công bố
dịch; ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc xây dựng kế hoạch diễn tập phòng chống dịch
bệnh khi cần thiết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với ngành Y tế
tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai công tác tuyên truyền tới người dân
về các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm một cách hiệu quả, phù hợp
để người dân hiểu được sự nguy hiểm của bệnh, hưởng ứng tích cực các biện pháp
phòng chống dịch bệnh cho gia đình và cộng đồng.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với Sở Y tế thẩm định dự
toán chi sự nghiệp y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao 2020, trong đó có phân bổ
kinh phí thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh để tổ chức thực hiện theo quy
định hiện hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
sung kinh phí theo từng tình huống dịch bệnh kịp thời và đảm bảo cho việc triển
khai công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng
dẫn xử lý vệ sinh môi trường tại vùng có dịch.
- Phối hợp với Sở Y tế, đồng thời chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường
tại các khu vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm.
5. Công an tỉnh: Tổ chức thực hiện việc ổn định an ninh, trật tự khi có trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm; phối hợp với ngành Y tế trong công tác cách ly người bệnh theo
đúng quy định.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sư đoàn 10: Chỉ đạo lực lượng
quân y và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y tế hỗ trợ nhân lực,
vật lực để triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn, chú trọng đến các xã vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn nhằm triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Ban hành và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, kế hoạch triển khai công tác
VSMT- diệt LQ/BG phòng chống dịch bệnh năm 2020 trên địa bàn.
- Chủ trì và chỉ đạo Trung tâm Y tế phối
hợp Phòng Y tế tham mưu, huy động các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể
trên địa bàn vận động và cùng người dân tổ chức triển khai quyết liệt Chiến dịch
VSMT- diệt LQ/BG phòng chống dịch bệnh tại địa phương; tăng cường giám sát và
phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, chú ý đến các bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm
đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm, kịp thời cách ly và thông báo cho Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật biết, lấy mẫu bệnh phẩm để gửi Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên hoặc
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh làm các xét nghiệm, đặc biệt nhóm nguy cơ
cao.
- Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp với
ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông, hướng dẫn người dân các biện pháp
phòng chống dịch bệnh tại địa phương bằng nhiều hình thức để phòng mắc các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn.
- Hỗ trợ kinh phí chi cho các đơn vị
y tế tuyến huyện, xã để giám sát và phòng chống dịch bệnh trong tình huống 01
và 02 (phụ cấp chống dịch; kinh phí mua hoá chất và hỗ trợ cho người trực tiếp
phun hóa chất chủ động phòng chống dịch bệnh hoặc xử lý các ổ dịch; kinh phí
truyền thông phòng chống dịch bệnh; kinh phí cho Đội xung kích, người dẫn đường;
kinh phí mua nhiên liệu máy phun hoá chất, bảo hộ chống dịch, vật tư y tế khác
phục vụ phòng chống dịch bệnh…); đối với tình huống 03, Ủy ban nhân dân tuyến
huyện, xã tham mưu đề xuất kinh phí bổ sung (qua Sở Y tế) để Sở Y tế tham mưu đề
xuất Sở Tài chính theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ
đạo các tổ chức thành viên vận động nhân dân tham gia vào công tác phòng chống
dịch bệnh; huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hỗ trợ giúp đỡ
khi có dịch xảy ra.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Sở Y tế chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh và
cơ quan có thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh phụ trách;
- Lưu VT, KGVX1,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|
1 - Bệnh do vi rút
Ebola: Theo thông tin từ Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế
(IHR), tình hình dịch bệnh Ebola tại CHDC Công Gô vẫn diễn biến phức tạp. Tính
đến ngày 07-10-2019, đã ghi nhận 3.186 trường hợp mắc với 2.908 trường hợp tử
vong, trong đó có 160 nhân viên y tế. Ngày 11 tháng 6 năm 2019, tại Uganda
thông báo 03 trường hợp mắc Ebola, đây là các trường hợp đầu tiên có sự lây
truyền qua biên giới. Ngày 17 tháng 7 năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
tuyên bố dịch bệnh do vi rút Ebola tại Công Gô là sự kiện y tế công cộng khẩn cấp
gây quan ngại quốc tế. WHO đánh giá khả năng bùng phát dịch bệnh Ebola tại CHDC
Công Gô vẫn ở mức cao dù quốc gia này cũng đã triển khai nhiều biện pháp phòng
chống và triển khai việc điều trị bệnh bằng các loại thuốc mới.
- Hội chứng viêm đường hô hấp cấp
tính vùng Trung Đông (MERS-CoV): Trong năm 2019, dịch MERS-CoV vẫn được ghi nhận
rải rác tại khu vực Trung Đông (Quata, Ả Rập Xê Út, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống
Nhất). Từ năm 2012 đến năm 2019, trên toàn cầu đã ghi nhận 2.266 trường hợp mắc
MERS-CoV, trong đó có 804 trường hợp tử vong.
- Bệnh Viêm đường hô hấp cấp do chủng
mới của vi rút corona (Covid-19), theo báo cáo của hệ thống giám sát bệnh truyền
nhiễm Bộ Y tế, đến 08 giờ 30, ngày 24 tháng 02 năm 2020, trên thế giới đã có tổng
số trường hợp mắc: 78.991, trong đó tại lục địa Trung Quốc: 76.944, bên ngoài lục
địa Trung Quốc: 2047 trường hợp và đã có tại 34 quốc gia, vùng lãnh thổ; tổng số
trường hợp tử vong: 2.469 trường hợp, trong đó tại lục địa Trung Quốc: 2.443
trường hợp.
- Bệnh cúm A(H7N9), A(H5N1), A(H5N6):
Cúm A(H7N9): Năm 2019, Trung Quốc ghi nhận 01 trường hợp mắc. Từ năm 2013 đến
năm 2019, thế giới ghi nhận 1.568 trường hợp mắc cúm A(H7N9), trong đó có 616
trường hợp tử vong. Các trường hợp mắc chủ yếu ghi nhận tại Trung Quốc. Cúm A(H5N1):
Ngày 09 tháng 4 năm 2019, tại Nepal đã ghi nhận 01 trường hợp nhiễm cúm
A(H5N1). Từ năm 2003 đến năm 2019, trên thế giới đã ghi nhận 861 trường hợp mắc
cúm A(H5N1), trong đó có 455 trường hợp tử vong tại 17 quốc gia. Cúm A(H5N6):
Tháng 8 năm 2019, WHO thông báo ghi nhận 01 trường hợp mắc cúm A(H5N6) tại Bắc
Kinh, Trung Quốc. Từ năm 2014 đến năm 2019, trên thế giới đã ghi nhận 23 trường
hợp mắc cúm A(H5N6), các trường hợp mắc chỉ ghi nhận tại Trung Quốc.
- Bệnh bại liệt: Từ 14-9-2019 đến
27-11-2019, Philippines đã ghi nhận 08 trường hợp bại liệt sau 19 năm loại trừ
tại nước này. Ngoài ra, trong năm 2019 tại Myanmar cũng đã ghi nhận 06 trường hợp
mắc, tại Trung Quốc ghi nhận 01 trường hợp mắc.
- Bệnh sốt vàng: Theo thông tin từ Cơ
quan đầu mối quốc gia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR), dịch bệnh sốt vàng
vẫn ghi nhận một số trường hợp bệnh rải rác, xâm nhập tại châu Phi, Angola và Cộng
hòa dân chủ Công Gô và một số các quốc gia khác (Ethiopia, Gambia, Senegal,
Nigeria và Hà Lan, Brazil). Tại Nigeria, từ ngày 01-01 đến 31-7-2019, đã ghi nhận
hơn 2.000 trường hợp mắc tại 36 bang của nước này.
- Bệnh tả tại Sudan: Theo thông báo của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ngày 24-9-2019, một ổ dịch tả đã được ghi nhận ở
phía Đông Nam của Sudan. Đây là vụ dịch đầu tiên được ghi nhận tại khu vực này.
Từ ngày 28-8-2019 (trường hợp đầu tiên khởi phát bệnh) đến 19-9-2019 đã ghi nhận
tổng số 124 trường hợp nghi ngờ mắc tả, trong đó có 07 trường hợp tử vong tại 2
bang Blue Nile và Sennar. Ngày 19-9-2019, đã có 6/9 mẫu bệnh phẩm được lấy từ
các khu vực có dịch đã có kết quả dương tính với phẩy khuẩn tả 01 Ogawa. WHO
chưa khuyến cáo phải hạn chế đi lại đến khu vực có dịch và Sudan.
- Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD):
Bệnh SXHD hiện nay đang là vấn đề y tế công cộng nan giải trên toàn cầu và được
WHO đánh giá là một trong những bệnh do véc tơ truyền quan trọng nhất. Hiện bệnh
đã lưu hành tại 128 quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt
đới như vùng Đông Nam Á, châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải,
trong đóĐông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Theo WHO, mỗi năm có khoảng 390 triệu trường hợp mắc, phần lớn là trẻ em dưới
15 tuổi, tỷ lệ tử vong trung bình do sốt xuất huyết khoảng 2,5-5%. Tại khu vực
Đông Nam Á, có tới 7 trong số 10 nước của khu vực bị SXHD nặng nề, là nguyên
nhân hàng đầu của các trường hợp nhập viện và tử vong ở trẻ em; tỷ lệ mắc SXHD
trong khu vực tăng lên đáng kể trong vòng 17 năm qua và từ năm 1980 trở lại đây
số mắc SXHD đã tăng lên gần gấp 5 lần so với 30 năm về trước.
- Bệnh sởi: Năm 2019, trên thế giới
ghi nhận 664.221 trường hợp mắc sởi tại 171/194 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong đó có nhiều nước có số trường hợp mắc cao như: Cộng hòa dân chủ Congo,
Madagascar, Sudan, Ethiopia, Yemen, Ukraine, Georgia, Kazakhstan, Kyrgyzstan,
Myanmar, Philippines, Thailand and India, Pakistan, và Brazil. Tại khu vực châu
Á Thái Bình Dương, một số quốc gia đã công bố loại trừ bệnh sởi, tuy nhiên
trong năm 2019 đều đã ghi nhận các trường hợp mắc sởi như: Australia, Brunei
Darussalam, Cambodia, Hong Kong SAR (China), Macao SAR (China), Japan, New
Zealand, Hàn Quốc và Singapore.
2 Trong năm 2019, không ghi nhận sự xâm nhập của các
bệnh nguy hiểm mới nổi, các bệnh dịch lưu hành tiếp tục được khống chế, tỷ lệ mắc
và tử vong của hầu hết các bệnh dịch truyền nhiễm lưu hành thấp hơn so với
trung bình giai đoạn 5 năm qua, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực,
các bệnh truyền nhiễm có vắc xin tiêm phòng có tỷ lệ mắc giảm mạnh do duy trì tỷ
lệ tiêm chủng cao. Tiếp tục giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn
ván sơ sinh. Một số bệnh truyền nhiễm lưu hành như bệnh tay chân miệng, SXHD có
số mắc gia tăng cục bộ tại một số địa phương vào các tháng cao điểm, bệnh sởi
ghi nhận rải rác, lẻ tẻ tại một số tỉnh, thành phố nhưng không thành ổ dịch tập
trung cũng đã được can thiệp giải quyết kịp thời tránh được nguy cơ lan rộng và
bùng phát thành dịch lớn.
- Dịch bệnh MERS-CoV: Không ghi nhận
trường hợp mắc.
- Dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng
mới của vi rút corona (Covid-19): tính đến ngày 24 tháng 2 năm 2020 có 16 trường
hợp mắc, không có trường hợp tử vong.
- Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho
người: Không ghi nhận trường hợp mắc bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9)
trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các
đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố. Lũy tích từ năm 2003 đến năm 2019, Việt
Nam ghi nhận 127 trường hợp mắc cúm A(H5N1), trong đó có 63 trường hợp tử vong.
- Bệnh tay chân miệng: Trong năm
2019, cả nước ghi nhận 107.669 trường hợp mắc tay chân miệng tại 63 tỉnh, thành
phố (50.410 trường hợp nhập viện), trong đó có 01 trường hợp tử vong. So với
cùng kỳ năm 2018 (133.789/65.288), số mắc cả nước giảm 19,5%, số trường hợp nhập
viện giảm 22,8%.
- Bệnh SXHD: Trong năm 2019, cả nước
ghi nhận 334.664 trường hợp mắc tại 63 tỉnh, thành phố với 54 trường hợp tử
vong. So với cùng kỳ năm 2018 (135.154/26) số mắc tăng 2,4 lần; tỷ lệ tử vong
là 0,016%, tương đương cùng kỳ năm 2018.
- Bệnh viêm não vi rút: Trong năm
2019, cả nước ghi nhận 603 trường hợp mắc (106 trường hợp dương tính) với 16
trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2018 (784/22), số mắc giảm 23,1%, số tử
vong giảm 06 trường hợp.
- Bệnh viêm não Nhật Bản: Trong năm
2019, cả nước ghi nhận 137 trường hợp mắc tại 45 tỉnh, thành phố (112 trường hợp
dương tính) với 02 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2018 (277/05), số mắc
giảm 50,5%, số tử vong giảm 03 trường hợp.
- Bệnh sốt rét: Trong năm 2019, cả nước
ghi nhận 5.908 trường hợp mắc (12 bệnh nhân sốt rét ác tính, 4.699 bệnh nhân có
ký sinh trùng), không có trường hợp tử vong. Phân bố ký sinh trùng sốt rét tập
trung chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên (60,8%), miền Trung (30%), miền Nam
(7,9%). So với cùng kỳ năm 2018, số bệnh nhân sốt rét giảm 12,77%, bệnh nhân có
ký sinh trùng sốt rét giảm 2,85%.
- Bệnh dại: Trong năm 2019, cả nước
ghi nhận 77 trường hợp tử vong do bệnh dại tại 31 tỉnh, thành phố (chủ yếu ở
khu vực phía Bắc). So với cùng kỳ năm 2018 (105 trường hợp), số tử vong do bệnh
dại giảm 28 trường hợp.
- Các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương
trình tiêm chủng mở rộng:
+ 19 năm liên tục Việt Nam bảo vệ được
thành quả thanh toán bại liệt kể từ khi chính thức được WHO xác nhận vào năm
2000, trong bối cảnh vi rút bại liệt hoang dại vẫn lưu hành ở một số quốc gia
vùng Nam Á, cũng như sự xuất hiện trở lại các ca bại liệt ở những quốc gia khác
trong khu vực.
+ Năm thứ 14 Việt Nam duy trì loại trừ
bệnh uốn ván sơ sinh quy mô huyện trên phạm vi cả nước. Nhờ triển khai vắc xin
uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ liên tục từ 1993 đến nay, số trường
hợp mắc/tử vong do uốn ván sơ sinh đã giảm từ 334 trường hợp mắc, 225 trường hợp
tử vong năm 1991 xuống còn 52 trường hợp mắc, 18 trường hợp tử vong năm 2017.
+ Đa số các bệnh trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng quốc gia có số mắc giảm nhiều lần so với năm 1984 khi chưa
triển khai tiêm chủng mở rộng, tuy nhiên vẫn ghi nhận một số dịch bệnh có xu hướng
gia tăng trong năm 2019, như sau: Bệnh sởi ghi nhận 39.417 trường hợp sốt phát
ban nghi sởi (7.114 trường hợp dương tính) với 04 trường hợp tử vong, so với
cùng kỳ năm 2018 (8.444 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, 1.889 trường hợp sởi
dương tính, 01 trường hợp tử vong), số trường hợp sốt phát ban nghi sởi tăng
4,8 lần, số dương tính với sởi tăng 4,6 lần, số tử vong tăng 03 trường hợp; bệnh
bạch hầu ghi nhận 67 trường hợp mắc (38 trường hợp dương tính) với 04 trường hợp
tử vong, so với năm 2018 (15 trường hợp mắc, 03 tử vong), số mắc tăng 52 trường
hợp; bệnh ho gà ghi nhận 1.227 trường hợp mắc (756 trường hợp dương tính), 01
trường hợp tử vong, so với năm 2018 (676 trường hợp mắc, 02 tử vong), số mắc
tăng 81,5%.
- Các bệnh truyền nhiễm gây dịch
khác: Các trường hợp mắc bệnh xuất hiện rải rác, không có ổ dịch tập trung.
3 Tính đến 31/12/2019: Bệnh tay chân miệng ghi nhận
127 trường hợp, không có trường hợp tử vong, giảm 86 trường hợp so với cùng kỳ
năm trước; SXHD ghi nhận 1.725 trường hợp, có 02 trường hợp tử vong, tăng 1.239
trường hợp so với cùng kỳ năm trước; bệnh thủy đậu ghi nhận 433 trường hợp,
không có trường hợp tử vong, tăng 53 trường hợp so với cùng kỳ năm trước, bệnh
viêm não Nhật Bản ghi nhận 01 trường hợp, không có trường hợp tử vong, giảm 01
trường hợp so với cùng kỳ năm trước; bệnh quai bị ghi nhận 328 trường hợp,
không có trường hợp tử vong, giảm 36 trường hợp so với cùng kỳ năm trước; bệnh
viêm gan vi rút A ghi nhận 11 trường hợp, không có trường hợp tử vong, giảm 31
trường hợp so với cùng kỳ năm trước; bệnh dại ghi nhận 01 trường hợp, có 01 trường
hợp tử vong, giảm 04 trường hợp so với cùng kỳ năm trước; bệnh bạch hầu ghi nhận
08 trường hợp, không có trường hợp tử vong, tăng 01 trường hợp so với cùng kỳ
năm trước. Bệnh sởi ghi nhận 104 trường hợp, không có trường hợp tử vong, tăng
104 trường hợp so với cùng kỳ năm trước. Bệnh ho gà ghi nhận 01 trường hợp,
không có trường hợp tử vong, tăng 01 trường hợp so với cùng kỳ năm trước. Bệnh
cúm A(H1N1) ghi nhận 02 trường hợp, có 01 trường hợp tử vong. Bệnh cúm A(H5N1,
H7N9…), Hội chứng viêm đường hô hấp Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), bệnh
dịch hạch, bệnh tả, bệnh do vi rút ZiKa không ghi nhận trường hợp mắc bệnh
4 Tính đến 31/12/2019: Bệnh tay chân miệng: Giám
sát và khử khuẩn 127 hộ gia đình; SXHD: Giám sát và điều tra theo mẫu quy định
1.725 trường hợp; bệnh quai bị giám sát và khử khuẩn tại 328 hộ; bệnh thủy đậu
giám sát và khử khuẩn tại 433 hộ; bệnh dại: Chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng tại địa
phương tuân thủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các hoạt động tiêm phòng bệnh
dại và điều trị dự phòng bệnh dại trên người; bệnh bạch hầu: Phun hoá chất
Cloramin B 0,5% clo hoạt chất tại Trường học và các hộ gia đình xung quanh nhà
có bệnh nhân nghi mắc bệnh bạch hầu, cấp kháng sinh Erythromycin 500mg để điều
trị dự phòng cho nhân viên y tế, những người tiếp xúc và những người lân cận
xung quanh nhà có bệnh nhân mắc bệnh.
5 Triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng chống
bệnh bạch hầu cho đối tượng từ 07 tuổi đến 25 tuổi tại xã Đăk Blà- thành phố
Kon Tum; xã Ngọc Linh- huyện Đăk Glei; xã Hơ Moong- huyện Sa Thầy; xã Đăk Pxy,
Đăk Ui, Ngọc Réo- huyện Đăk Hà; các xã thuộc huyện Đăk Tô và Tu Mơ Rông. Tổ chức
chiến dịch tiêm bổ sung Chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin sởi - rubella cho trẻ
1-5 tuổi vùng nguy cơ cao tại các huyện, thành phố (Tu Mơ Rông, thành phố Kon
Tum, Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy). Triển khai tiêm phòng chống bệnh dại tại 38
điểm tiêm tại 10 huyện/thành phố, số lượng: 2.064 người tiêm với 8.592 mũi tiêm
(trong đó có 192 người được tiêm miễn phí với 666 mũi tiêm).
6 Tính đến 31/12/2019: Bệnh bạch hầu ghi nhận 08
trường hợp (Kon Tum 01, Đăk Hà 04, Đăk Tô 01, Ngọc Hồi 01, Sa Thầy 01); uốn ván
sơ sinh ghi nhận 02 trường hợp tại huyện Đăk Hà với 01 trường hợp tử vong; bệnh
viêm não Nhật Bản ghi nhận 01 trường hợp tại huyện Kon Plong; bệnh ho gà ghi nhận
01 trường hợp tại huyện Ngọc Hồi; bệnh sởi ghi nhận 104 trường hợp (thành phố
Kon Tum 38, Đăk Hà 33, Ngọc Hồi 04, Đăk Glei 01, Kon Rẫy 07, Kon Plong 14, Sa
Thầy 06, Ia H’Drai 01).
7 Quyết định số 17-QĐ/SYT ngày 07/01/2020 của
Giám đốc Sở Y tế tỉnh Kon Tum về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2020.
8 Theo Quyết định số 5894/QĐ-BYT.
9 Ngân sách tỉnh 1.000 triệu đồng, ngân sách huyện
1.682 triệu đồng.
10 Ngân sách tỉnh 4.505 triệu đồng, ngân sách
huyện 2.323 triệu đồng.