ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5241/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
18 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 161-KH/TU NGÀY 04/7/2024 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 31/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ
THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ
Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt
là Kết luận số 70-KL/TW);
Căn cứ Kế hoạch số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới
(sau đây gọi tắt là Kết luận số 161-KH/TU);
Nhằm triển khai hiệu quả chủ trương của Trung ương
và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao (TDTT) trong giai
đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế
hoạch số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW
của Bộ Chính trị nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân
về vai trò, tầm quan trọng của TDTT trong giai đoạn mới.
- Xác định và cụ thể hóa từng nội dung, nhiệm vụ
nêu trong Kế hoạch số 161-KH/TU và Kết luận số 70-KL/TW; đưa ra các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các địa phương, đơn vị trong tỉnh khi
thực hiện nhiệm vụ; cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 161-KH/TU
và Kết luận số 70-KL/TW nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, cộng
đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân cùng tham gia thực hiện; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung phát triển thể dục thể thao nhằm nâng
cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ của người
dân, góp phần củng cố sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân và quảng bá hình ảnh,
vị thế, bản sắc tỉnh Bình Dương trong giai đoạn phát triển mới. Xây dựng thói
quen rèn luyện thân thể của cộng đồng, từng gia đình và mọi người dân trong tỉnh
thông qua các hoạt động thể dục thể thao; từng bước nâng cao tỷ lệ người tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên, tỷ lệ gia đình thể thao.
- Tập trung nâng cao thành tích thể thao, nhất là
các môn thi đấu cấp châu lục và Olympic, đưa thể thao Bình Dương trở thành
Trung tâm mạnh của khu vực Đông Nam Bộ và cả nước. Đổi mới phương thức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với TDTT theo hướng đẩy mạnh xã hội
hóa hoạt động TDTT, phát triển thể thao chuyên nghiệp.
- Phát triển kinh tế thể thao của tỉnh trở thành
ngành kinh tế quan trọng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Thu hút phát triển các loại hình hoạt động, sự kiện có kết hợp hoạt động
TDTT, phát triển loại hình thể thao giải trí hiện đại, phù hợp với định hướng
phát triển tỉnh Bình Dương. Đầu tư phát triển đồng bộ mạng lưới cơ sở vật chất
văn hóa, thể thao của tỉnh mang tầm vóc của một đô thị loại I, hiện đại, văn
minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Thể dục thể thao cho mọi người
- Số người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên đạt tỷ lệ trên 43,9% dân số của tỉnh.
- Số gia đình luyện tập thể dục, thể thao đạt tỷ lệ
trên 34,1% số hộ gia đình trong toàn tỉnh.
- 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở; mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 05 Câu lạc bộ thể dục
thể thao cơ sở trở lên.
- 100% đơn vị cấp huyện, thành phố và trên 98% đơn
vị cấp xã, tổ chức Đại hội Thể dục thể thao theo định kỳ; trên 85% đơn vị cấp
xã tổ chức Tháng hoạt động thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức
khỏe toàn dân hàng năm.
- Tỷ lệ số trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy
nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt 95%. Phấn đấu trên 98% học
sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- 100% số trường bậc phổ thông có Câu lạc bộ thể dục
thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao,
có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể
thao ngoại khóa. Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể đạt trên 97% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp.
- 100% cán bộ, chiến sỹ tham gia kiểm tra tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực; trên 98% cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực
theo quy định; 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh có đủ cơ sở vật chất, sân bãi cơ bản và thường xuyên hoạt động thể
dục thể thao.
b) Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao thành tích cao của tỉnh đảm bảo phát triển nhanh và bền vững, trở
thành một trong những tỉnh mạnh của cả nước và khẳng định vị thế thể thao Bình
Dương trên toàn quốc.
- Tập trung nguồn lực đầu tư vào những môn thể thao
trọng điểm, các vận động viên xuất sắc tham gia thi đấu tại các kỳ Đại hội Thể
thao toàn quốc, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Châu Á (Asiad) và
Olympic; chú trọng phát triển các môn thể thao truyền thống, môn thể thao dân tộc
nhằm thúc đẩy phát triển thể thao thành tích cao (trong đó tuyến Năng khiếu cơ
sở giao cho huyện, thành phố đầu tư, quản lý), với chỉ tiêu cụ thể như sau:
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Đơn vị tính
|
2030
|
1
|
Huấn luyện viên
|
Người
|
211
|
|
- Tuyến tuyển
|
//
|
65
|
|
- Tuyến trẻ
|
//
|
54
|
|
- Tuyến năng khiếu
|
//
|
92
|
2
|
Số vận động viên đào tạo tập trung
|
Người
|
1302
|
|
- Số vận động viên tuyến tuyển
|
//
|
462
|
|
- Số vận động viên tuyến trẻ
|
//
|
304
|
|
- Số vận động viên tuyến năng khiếu
|
//
|
536
|
3
|
Số huy chương đạt giải
|
Cái
|
720
|
|
- Quốc tế
|
//
|
17
|
|
- Quốc gia
|
//
|
495
|
|
- Cụm, khu vực, mở rộng
|
//
|
208
|
4
|
Tham gia các giải
|
Giải
|
175
|
|
- Quốc tế
|
//
|
20
|
|
- Quốc gia
|
//
|
105
|
|
- Cụm khu vực, mở rộng
|
//
|
50
|
5
|
Đăng cai tổ chức giải
|
Giải
|
14
|
|
- Quốc tế
|
//
|
3
|
|
- Quốc gia
|
//
|
5
|
|
- Cụm, khu vực, mở rộng
|
//
|
6
|
6
|
Số vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia
|
VĐV
|
292
|
|
- Kiện tướng
|
//
|
101
|
|
- Cấp I
|
//
|
191
|
7
|
Đầu tư các môn thể thao
|
Môn
|
31
|
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức Hội, Liên đoàn thể thao. Chuyển toàn bộ việc tổ chức các hoạt động thi đấu
từ cơ quan nhà nước sang các tổ chức Liên đoàn, hội thể thao và các Doanh nghiệp
kinh doanh thể thao theo hướng chuyên nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hơn nữa hệ
thống các tuyến bóng đá do doanh nghiệp đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, đội
tuyển bóng đá của tỉnh luôn là đội bóng mạnh của quốc gia. Củng cố hệ thống đào
tạo bóng chuyền nam, làm nguồn chất lượng cho đội tuyển; từng bước phát triển
bóng chuyền nữ. Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo lực lượng VĐV quần vợt, tạo
điều kiện tham gia nhiều giải quốc gia, quốc tế để nâng cao trình độ. Tiếp tục
duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo lực lượng VĐV xe đạp nữ trẻ, duy trì, nâng
cao chất lượng hơn nữa đội tuyển xe đạp nữ; tiếp tục định hướng phát triển các
đội xe đạp nam, các vận động viên các môn bida, thể hình, võ thuật...hoạt động
theo hướng chuyên nghiệp; tạo động lực để duy trì thành tích thể thao của tỉnh
luôn nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành, ngành mạnh nhất của cả nước.
c) Thiết chế thể dục thể thao
- Xây dựng hoàn thiện các hạng mục công trình (Khu
huấn luyện ngoài trời, khu thể thao dưới nước); thu hút đầu tư theo hình thức
xã hội hóa một số công trình và các hoạt động tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể thao tỉnh.
- Phát triển mạng lưới cơ sở thể thao gắn với các
khu, cụm công nghiệp phục vụ người lao động. Phát triển mạng lưới cơ sở thể
thao gắn với các khu đô thị phục vụ người dân. Nhất là Khu liên hợp Văn hóa và
Thể thao tỉnh với quy mô khoảng 500 ha là quần thể có khả năng tổ chức thể thao
Olympic. Phát triển mạnh các cơ sở TDTT ngoài công lập, tư nhân và đa dạng các
loại hình thể thao gắn với vui chơi giải trí, du lịch theo hướng văn minh sáng
tạo.
- 100% các Khu công nghiệp thành lập mới có quy hoạch
quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, trong đó có 50% Khu công
nghiệp có Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ công nhân, người lao động.
- 100% huyện, thành phố có đủ ba công trình thể thao
cơ bản gồm: Sân vận động có khán đài (tối thiểu 5000 chỗ), đường chạy điền kinh
đúng tiêu chuẩn (có chiều dài vòng trong cùng của đường băng là 400m); Nhà thi
đấu (tối thiểu 1500 chỗ), có sàn thi đấu bóng đá trong nhà kích thước đạt chuẩn
thi đấu; Khu thể thao dưới nước (có một hồ bơi đạt chuẩn thi đấu).
- 100% xã, phường, thị trấn được đầu tư xây dựng
Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng (riêng các xã, phường, thị trấn
có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện đóng trên địa bàn thì xem xét sử dụng
chung, không đầu tư xây dựng mới).
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050
Hình thành xã hội tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên với đa số người dân tham gia; có nền thể dục thể thao phát triển mạnh của
quốc gia; có vận động viên đạt thành tích tại đấu trường Olympic. Kinh tế thể
thao phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Xây dựng hoàn chỉnh Khu liên hợp Văn hóa - Thể thao tỉnh. Thiết chế văn
hóa, thể thao từ Tỉnh đến cơ sở đạt 100% đảm bảo các tiêu chí quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 100% các khu công nghiệp có Trung tâm Văn hóa -
Thể thao, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định; 100% các
huyện, thành phố có đủ 03 công trình thể thao cơ bản đạt tiêu chuẩn thi đấu cấp
quốc gia, quốc tế (sân vận động, nhà thi đấu, hồ bơi). Mạng lưới cơ sở vật chất
trong lĩnh vực thể thao được phát triển đồng bộ, hiện đại tương xứng với vai
trò của một trong những đô thị hàng đầu Việt Nam và khu vực.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tập trung quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương,
chính sách về TDTT
- Các cấp chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về TDTT, tạo sự chuyển
biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp TDTT.
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao vào nghị quyết, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, ứng dụng
công nghệ số, tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, xây dựng
các kênh truyền thông về thể dục, thể thao nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng hoạt
động thể chất, thông tin có liên quan cho Nhân dân. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội quần chúng phối hợp tuyên truyền, vận động thành
viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục, thể
thao gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”,
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, cơ sở”.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp TDTT
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách đáp ứng yêu cầu
phát triển sự nghiệp TDTT trong giai đoạn mới. Chú trọng xây dựng, ban hành các
cơ chế chính sách đầu tư, phát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng thể thao quần
chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học, thể thao thành tích cao, thể
thao chuyên nghiệp; hỗ trợ pháp lý về phát triển kinh tế thể thao, tích cực vận
động, thu hút, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động TDTT và phát triển TDTT chuyên
nghiệp. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế,
nhà ở, tiền lương, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên,
nhân tài trong lĩnh vực TDTT.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực, chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác TDTT. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ, giao lưu, hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiểu biết,
trình độ, học hỏi chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương, đơn vị trong và ngoài
nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc.
3. Phát triển thể dục, thể thao
cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Mở rộng, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các hoạt
động thể dục thể thao cho mọi người, đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và giải
trí của mọi người, góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, tầm vóc của nhân dân.
Đổi mới căn bản công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học,
coi đây là nguồn cung cấp nhân tài cho thể thao thành tích cao; đẩy mạnh các hoạt
động thể thao phục vụ người lao động tại các Doanh nghiệp, Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp trên địa bàn đáp ứng nhu cầu của xã hội; phát triển thể dục thể
thao trong lực lượng vũ trang, góp phần xây dựng lực lượng vũ trang tinh nhuệ,
hiện đại, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các cơ sở
thể dục thể thao ngoài công lập, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả
hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, nhất là
các doanh nghiệp kinh doanh loại hình sân golf, trường đua, câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp, thể thao điện tử,...; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển các loại
hình thể thao gắn với phát triển du lịch, phát triển các loại hình Thể thao giải
trí, trên cơ sở phát huy ưu thế điều kiện tự nhiên, đặc thù của tỉnh như: đua
xe thể thao, golf, bowling, thể thao điện tử, thể thao dưới nước, khiêu vũ thể
thao, thể thao đường phố... .
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa, điển hình tiêu biểu về TDTT, gia đình thể thao gắn với mô hình
gia đình văn hóa, khu - ấp văn hóa; xã, phường, thị trấn tiêu biểu.
- Tăng cường tổ chức các giải thi đấu, biểu diễn,
giao lưu thể thao theo từng đối tượng, lứa tuổi, vùng miền. Khuyến khích phát
triển các điểm thể thao giải trí, các hình thức TDTT gắn với các hoạt động văn
hóa, khu du lịch, lễ hội truyền thống của địa phương; hình thành các đội, Câu lạc
bộ TDTT, xây dựng hệ thống thi đấu TDTT trong công chức, viên chức, công nhân,
sinh viên, học sinh. Mở rộng, đa dạng hóa quan hệ quốc tế để thúc đẩy phát triển,
nâng cao trình độ lực lượng huấn luyện viên và vận động viên.
- Quan tâm xây dựng các công trình, lắp đặt các
trang thiết bị tập luyện TDTT nơi công cộng; đầu tư xây dựng các công viên cây
xanh gắn với không gian tập luyện thể dục thể thao phục vụ nhu cầu của người
dân.
- Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực ngành
TDTT, đảm bảo số lượng, chất lượng cho sự phát triển phong trào TDTT và sự phát
triển các môn thể thao trọng điểm, đáp ứng nhu cầu phát triển của thể thao
thành tích cao.
- Tập trung phát triển thể thao thành tích cao, thể
thao chuyên nghiệp. Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên tham
gia thi đấu các giải khu vực, quốc gia, quốc tế; phân nhóm các môn thể thao
thành tích cao nhằm có kế hoạch đầu tư trọng tâm và phát huy hiệu quả trong
công tác đào tạo các đội tuyển thể thao, ưu tiên phát triển các môn thể thao
Olympic, môn thế mạnh và truyền thống của tỉnh. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận;
quản lý phát triển thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp, tiên tiến,
bền vững; ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động đào tạo, huấn luyện
phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển của tỉnh, nâng cao thành
tích thi đấu tại các giải khu vực, quốc gia, quốc tế. Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và mua sắm trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tập luyện, thi đấu hiện đại.
Quan tâm, đổi mới phương thức dạy và học văn hóa cho các vận động viên, nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật, giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc, tình
yêu quê hương, đất nước cho huấn luyện viên, vận động viên.
- Hàng năm kiểm tra, sàng lọc lực lượng vận động
viên ở các tuyến của từng bộ môn để tuyển chọn lại, bổ sung đào tạo, huấn luyện
đủ số lượng vận động viên có trình độ chuyên môn tốt tham gia các giải quốc gia
và quốc tế.
4. Tăng cường, đảm bảo các nguồn
lực cho phát triển TDTT
- Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại
các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp TDTT các cấp tăng cường đầu tư
và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên của từng cấp, từng
cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch,
mạng lưới cơ sở thể thao, thiết chế văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo
được đồng bộ, từng bước hiện đại. Phát triển thị trường thể thao, thúc đẩy hợp
tác công - tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, tham gia tổ chức thi đấu và cung cấp các dịch vụ TDTT.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân
sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu
hướng dẫn về công tác TDTT, Luật Thể dục thể thao, các chỉ thị, nghị quyết,
thông tư, chương trình, kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về TDTT; biểu
dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi
đấu các môn thể thao và có đóng góp phát triển phong trào TDTT ở các đơn vị, địa
phương; đồng thời; phối hợp các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan tổ chức hướng
dẫn tập luyện TDTT cho mọi đối tượng đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi
người dân tham gia tập luyện TDTT.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thường
xuyên tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về
TDTT cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ
quan, đơn vị, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, các đơn vị
lực lượng vũ trang.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ phát triển TDTT nhằm huy động các nguồn
lực từ xã hội cùng với nguồn lực từ nhà nước để đầu tư, hỗ trợ phát triển TDTT
của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thường
xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung Kế hoạch; tổng hợp đề
xuất, kiến nghị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển TDTT trong giai đoạn mới, báo
cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch theo quy
định. Tăng cường xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có tiềm lực về
vốn, công nghệ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế thể thao, tổ chức
các dịch vụ thể thao.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm,
tham mưu bố trí ngân sách cho các cơ quan, đơn vị khối tỉnh thực hiện Kế hoạch
này.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao, đặc
biệt là thể thao ứng dụng nghiệp vụ, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu tại
các đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân. Phát triển thể thao thành tích
cao trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; ưu tiên đầu tư phát triển các
môn thể thao truyền thống, thế mạnh của lực lượng vũ trang.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
thể chất và thể thao trong nhà trường. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo
viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về
tâm sinh lý lứa tuổi, TDTT trường học.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân
dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của phát triển thể dục, thể thao trong
giai đoạn mới.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo
Bình Dương
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch viết bài,
đưa tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về hoạt động TDTT; xây dựng
các chương trình, chuyên trang, phóng sự về hoạt động luyện tập và thi đấu
TDTT. Kết nối chuyên trang để truy cập tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật các môn thể thao.
8. Các sở, ban ngành, đoàn thể
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình, điều kiện
thực tế tại đơn vị, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, đầu tư xây
dựng các sân tập luyện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT. Tăng cường
các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT.
- Vận động, tạo động lực, khích lệ mọi người trong
đơn vị tích cực tập luyện TDTT hàng ngày và tham gia các hoạt động: Tháng hoạt
động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân
trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”. Nêu cao khẩu hiệu “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức
khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thể
thao tại đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương,
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong
đó triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Quán triệt sâu sắc các nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp nêu trong Kế hoạch số 161-KH/TU và Kết luận số 70-KL/TW. Xác định nội
dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội đối với công tác TDTT trong giai đoạn mới.
- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT. Rà
soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng
bộ. Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ
luyện tập TDTT tại các khu vui chơi, điểm tập, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện
cho Nhân dân được tập luyện TDTT.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng
và hiệu quả Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với Cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, đồng thời phối hợp các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các
cơ sở, đơn vị, trường học tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT đảm bảo khoa học, hiệu
quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT, góp phần nâng cao sức khỏe,
tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo các đơn vị và triển khai đồng bộ các nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra. Đưa nội
dung Kế hoạch của các đơn vị thành tiêu chí bắt buộc để đánh giá thi đua, khen
thưởng hàng năm.
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai
trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện TDTT đối với sức khỏe. Tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập TDTT để
nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh
thần và phòng, chống bệnh tật.
- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển
khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu,
yêu cầu đặt ra. Kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách, giải pháp
để triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, xem
xét bố trí ngân sách cấp huyện thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
10. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
- Sau khi triển khai thực hiện các nội dung theo
chương trình Kế hoạch đã được ban hành, các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế
hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đánh
giá, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
số 161-KH/TU ngày 04/7/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới
trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương thông tin kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ VH,TT&DL (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương nêu tại mục IV Kế hoạch;
- LĐVP; Thg; TH, KGVX;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|