ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 08 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg
ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021
của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người
từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị; mỗi người dân, gia đình và
toàn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe NCT
-100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe NCT năm
2025 và duy trì đến năm 2030;
- NCT hoặc người thân trực tiếp chăm
sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT
và các kiến thức cơ bản chăm sóc sức khỏe NCT đạt 80% năm 2025 và đạt 90% năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm
và triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT
- NCT được khám sức khỏe định kỳ ít
nhất 01 lần/năm đạt 80% năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- NCT được lập hồ sơ theo dõi, quản lý
sức khỏe đạt 80% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- NCT được phát hiện, điều trị, quản
lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025 và đạt 90%
năm 2030;
- NCT có khả năng tự chăm sóc được
cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 70% năm 2025 và đạt 90%
năm 2030;
- NCT không có khả năng tự chăm sóc
được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình hoặc các cơ sở bảo trợ
đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80%
năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- Số xã, phường, thị trấn có ít nhất
01 câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên (từ 5-7
người) tham gia chăm sóc sức khoẻ NCT đạt 60% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- Thí điểm, phát triển mô hình Trung
tâm chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày đạt 20% năm 2025; 50% năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao,
chi phí và hình thức phù hợp
- 100% NCT khi bị bệnh được khám và
điều trị năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- NCT cô đơn, bị
bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, được khám và điều
trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- Bệnh viện có khoa lão khoa và Trung
tâm Y tế tuyến huyện, thành phố bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT đạt
70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Xây dựng môi trường, cộng đồng thân thiện nhằm nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe; phát huy vai trò, kinh nghiệm của NCT
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với NCT đạt 20% năm 2025 và đạt 50% năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian và phạm vi thực hiện
Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm
2021 đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh, được chia thành 02 giai đoạn.
a) Giai đoạn 01: Từ năm 2021 đến năm 2025 triển khai, duy trì tại 160 xã, phường, thị
trấn có tỷ lệ NCT cao
- Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại
cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức
khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; phát triển
mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, thí điểm các mô hình chăm sóc sức khỏe NCT;
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh
cho NCT và bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT tại Bệnh viện có khoa
lão khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện;
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân
thiện với NCT; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông
tin chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet,...);
- Xây dựng các tài liệu, chương trình
đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe
NCT.
b) Giai đoạn 02: Từ năm 2026 đến năm 2030: Triển khai mở rộng ra 100% số xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
01;
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động đã
triển khai có hiệu quả;
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai
hiệu quả ở giai đoạn 01;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT ngày một hoàn thiện và nâng cao.
2. Đối tượng áp dụng
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình
có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo,
đối tượng yếu thế trong xã hội;
- Đối tượng tác động: Người dân trong
tỉnh, cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe
NCT; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng
hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban
hành Nghị quyết, Kế hoạch, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT
phù hợp với điều kiện của địa phương, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện;
- Tăng cường cung cấp thông tin cho
các cấp ủy, chính quyền, người có uy tín trong cộng đồng về những thách thức của
già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức
khỏe NCT;
- Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành
vi về chăm sóc sức khỏe NCT trên các chuyên trang, chuyên
mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng
ghép nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình giải
trí, thể thao, nghệ thuật, hội thi, hội diễn, biên tập, nhân bản, phát hành các
sản phẩm truyền thông, tư vấn; lồng ghép với các hoạt động truyền thông
khác...;
- Mở rộng các hình thức truyền thông
hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe NCT qua internet, trang điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động...và các trang tin
có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi quan tâm.
2. Củng cố, phát
triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho NCT; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức
khỏe dài hạn cho NCT
- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện
thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe
NCT cho tuyến huyện;
- Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã,
phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống
các bệnh mạn tính (bệnh không lây nhiễm) cho NCT tại gia đình và cộng đồng;
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở
NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT ở các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn;
- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức
khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc
bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của NCT với
sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, thúc đẩy cung cấp kiến
thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức
khỏe NCT cho người nhà;
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; thực hiện quản lý, chăm sóc sức
khỏe NCT (theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe NCT tại nhà), quản lý các bệnh mạn
tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình;
- Xây dựng và thí điểm: Mô hình chăm
sóc sức khỏe NCT ban ngày; mô hình xã/phường, thị trấn thân thiện với NCT; chăm
sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT qua mạng
xã hội, internet.
3. Đào tạo, tập
huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội
ngũ chăm sóc sức khỏe NCT đối với cán bộ có liên quan của các bệnh viện, Trung
tâm Y tế tuyến huyện; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; cán
bộ dân số và các tình nguyện viên về chăm sóc sức khỏe tại
cộng đồng.
4. Hoàn thiện
chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT
- Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và
chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe NCT;
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe
NCT;
- Thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm điểm việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
5. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện Chương trình
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu
tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư;
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp;
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán
bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên
Hội NCT tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách
trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Thực hiện việc lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác; trong đó:
a) Ngân sách địa phương thực hiện các
nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình theo điều kiện đặc thù tại địa phương
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước;
b) Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực
hiện Chương trình.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch;
- Xây dựng, đề xuất các chương trình,
dự án đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở NCT. Đưa công tác chăm sóc sức khỏe NCT vào trong các dự án đầu tư
công gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát; sơ kết,
tổng kết việc thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định;
- Chủ trì đánh giá kết quả triển khai
thực hiện Chương trình 05 năm vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách cấp hằng năm để
triển khai thực hiện Kế hoạch này; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các
hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các Chương trình, dự án có liên quan; hướng
dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch hoạt động và kinh phí trợ cấp bảo trợ, nuôi dưỡng, chúc thọ,
mừng thọ cho NCT; xây dựng môi trường thân thiện với NCT; thống kê, tổng hợp số NCT hằng năm.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng ghép các nội dung về
chăm sóc sức khỏe NCT vào các Chương trình, Dự án khác có liên quan;
- Phối hợp với Sở Y tế và các ban,
ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao, các cuộc hội thảo và xây dựng môi trường thân thiện với NCT.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào Chương
trình, Dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định
hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông; tuyên truyền trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc
sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về
già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe NCT trên sóng phát
thanh, truyền hình tỉnh và trên Báo Thái Bình.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về già hóa dân số và những thách thức
trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
9. Hội NCT tỉnh
Hướng dẫn Hội NCT huyện, thành phố phối
hợp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT thuộc địa bàn
quản lý; lồng ghép các hoạt động về chăm sóc sức khỏe NCT vào các nội dung của
Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; thống kê, cung cấp
thông tin về NCT.
10. Các sở, ban, ngành có liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan triển
khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và
cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện về
chăm sóc sức khỏe NCT.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các nội dung định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của
từng địa phương;
- Tích cực huy động nguồn lực và lợi
thế của địa phương; lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình mục tiêu khác
trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện
theo quy định.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, gửi báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Tổng cục DS-KHHGĐ (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|