ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4918/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 18
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG KHÁNG THUỐC
GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
1121/QĐ-TTg ngày 25/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 226/TTr-SYT ngày 29/11/2023,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng,
chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Lai Châu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Làm chậm sự tiến triển kháng
thuốc và ngăn chặn, kiểm soát sự lây lan của các vi sinh vật kháng thuốc, bệnh
truyền nhiễm, đồng thời đảm bảo sự sẵn có, liên tục các thuốc kháng vi sinh vật
và sử dụng thuốc kháng vi sinh vật hợp lý để điều trị hiệu quả các bệnh truyền
nhiễm ở người và động vật, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con
người và động vật, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, thú y và người dân về
phòng, chống kháng thuốc.
- Củng cố hệ thống giám sát
kháng thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ và xu hướng
kháng thuốc của các vi sinh vật.
- Giảm sự lan truyền của vi
sinh vật và bệnh truyền nhiễm.
- Sử dụng thuốc kháng vi sinh vật
ở người và động vật hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Nâng cao
nhận thức của các cấp chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế,
thú y và người dân về phòng, chống kháng thuốc.
Tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng,
chống kháng thuốc ở người trưởng thành, bà mẹ, đạt ít nhất là 50% vào năm 2025
và đạt 60% vào năm 2030 và ở nhân viên y tế, thú y đạt ít nhất là 60% vào năm
2025 và đạt 70% vào năm 2030.
2. Củng cố
hệ thống giám sát kháng thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền,
mức độ và xu hướng kháng thuốc của các vi sinh vật.
- Về hệ thống giám sát quốc gia
về kháng thuốc ở người: có ít nhất 01 bệnh viện tham gia vào năm 2025 và 02 bệnh
viện tham gia vào năm 2030; triển khai giám sát kháng thuốc của các vi sinh vật
trong cộng đồng vào năm 2025 và tiếp tục mở rộng vào năm 2030.
- Về hệ thống giám sát quốc gia
về kháng thuốc ở động vật: Phối hợp với các phòng xét nghiệm tuyến Trung ương
được chỉ định trong công tác giám sát kháng thuốc trong trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản; tại tuyến tỉnh đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác giám sát kháng thuốc trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản.
- Ít nhất 90% cán bộ tham gia
trong hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc trong lĩnh vực y tế và nông
nghiệp được tập huấn chuyên môn về kỹ thuật nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ;
sử dụng, quản lý dữ liệu giám sát kháng thuốc.
3. Giảm sự
lan truyền của vi sinh vật và bệnh truyền nhiễm.
- Tỷ lệ các bệnh viện thiết lập
chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn
gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học: tuyến tỉnh đạt ít nhất 40%
vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít nhất 20% vào năm 2025 và
40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện
kỹ thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc: Tại tuyến tỉnh
đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; tại tuyến huyện đạt ít nhất
15% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện
việc triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và
triển khai các can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện: tuyến
tỉnh đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít nhất
20% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
4. Sử dụng
thuốc kháng vi sinh vật ở người và động vật hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
- Tỷ lệ các bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh đạt ít nhất
30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các cơ sở khám, chữa bệnh
cho động vật tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y đạt ít nhất 10% vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phối
hợp hành động và đáp ứng liên ngành để phòng, chống kháng thuốc
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
hành động cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải
quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc theo trách nhiệm cụ thể của
mỗi ngành.
- Các sở, ngành, cơ quan liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai phòng, chống
kháng thuốc trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, lồng
ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để thực hiện.
- Xây dựng cơ chế và duy trì hiệu
quả cơ chế phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin về sự đề kháng, sử dụng và
tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật giữa các sở, ngành và các cơ quan có liên quan
từ tỉnh đến địa phương.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
bộ chỉ số đánh giá và theo dõi việc triển khai Chiến lược Quốc gia về phòng, chống
kháng thuốc đối với lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương theo hướng
dẫn của bộ, ngành trung ương.
2. Về
chính sách, pháp luật, quy định chuyên môn
- Hướng dẫn chuyên môn về phòng
ngừa bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩn đoán và điều trị, sử dụng
thuốc kháng vi sinh vật, an toàn sinh học trong y tế, nông nghiệp.
- Hướng dẫn chuyên môn về thực
hành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; quản lý, xử
lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, cơ sở chế biến thực phẩm đế kiểm soát dư lượng kháng sinh và các vi
sinh vật kháng thuốc.
- Quản lý và xử lý nếu sử dụng
hoặc bán thuốc kháng vi sinh vật không có đơn thuốc, các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện kê đơn kháng sinh sai mục đích hoặc lạm dụng kháng sinh trong điều
trị người bệnh, không tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
3. Về
thông tin, truyền thông và vận động xã hội
- Truyền thông, giáo dục, nâng
cao nhận thức của nhân dân về các nguyên nhân gây kháng thuốc, hậu quả của
kháng thuốc và các biện pháp phòng, chống kháng thuốc; thay đổi hành vi để sử dụng
thuốc kháng vi sinh vật có trách nhiệm, ngừng lạm dụng và sử dụng thuốc kháng
vi sinh vật sai mục đích; thúc đẩy các hành vi lành mạnh để ngăn ngừa nhiễm
trùng và sự lây lan của chúng, trong đó chú trọng nhân viên y tế, nhân viên thú
y, người chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; bà mẹ, phụ nữ, học sinh, sinh viên.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân viên y tế, nhân viên thú y và người dân thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng,
chống kháng thuốc thông qua mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới xã,
phường.
- Truyền thông về phòng chống
kháng thuốc phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng, trong
đó chú trọng xây dựng các thông điệp chủ chốt, thông điệp mới về kháng thuốc để
tác động mạnh mẽ tới xã hội.
- Tổ chức định kỳ tuần lễ truyền
thông phòng, chống kháng thuốc phù hợp với điều kiện thực tế hàng năm; các khóa
đào tạo liên tục, tập huấn cho nhân viên y tế, thú y về kỹ năng truyền thông
phòng, chống kháng thuốc.
4. Giải
pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc
kháng vi sinh vật ở người, động vật, môi trường và thương mại
- Củng cố năng lực hệ thống
giám sát kháng thuốc ở người, động vật và tại cộng đồng; giám sát sử dụng và
tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật kịp thời ở cấp tỉnh và cấp cơ sở.
- Cập nhật các hướng dẫn chuyên
môn về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng
sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong
chăm sóc sức khỏe con người; kiểm soát nhiễm khuẩn, giám sát sự đề kháng, sử dụng
và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
- Thiết lập và duy trì cơ sở dữ
liệu về kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh của vi sinh vật ở người,
động vật và môi trường.
- Phát triển công tác dược lâm
sàng, triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, quản lý kê đơn thuốc
và bán thuốc theo đơn.
- Thực hiện giám sát bán thuốc
kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
5. Giải
pháp về nhân lực
Đào tạo nâng cao năng lực cho
bác sỹ, vi sinh, dược sỹ, điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân viên thú y và
các nhân viên liên quan về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền
nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa
chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng
và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
6. Giải
pháp về tài chính
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, có cơ chế phù hợp thu hút các nguồn lực của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức quốc tế.
7. Giải
pháp về nghiên cứu khoa học
- Nâng cao năng lực nghiên cứu
về đánh giá sử dụng thuốc, kháng thuốc, đặc biệt là nghiên cứu về vi khuẩn đa
kháng thuốc, triển khai các can thiệp thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, xét
nghiệm vi sinh, quản lý chất lượng xét nghiệm vi sinh tại các bệnh viện, cơ sở
y tế dự phòng, cơ sở xét nghiệm và điều trị bệnh động vật, thủy sản.
8. Giải
pháp về tăng cường hợp tác
Tăng cường trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm, tham gia các hội thảo, hội nghị, diễn đàn khoa học về phòng, chống
bệnh truyền nhiễm, sử dụng thuốc hợp lý điều trị bệnh cho người và động vật, chống
nhiễm khuẩn bệnh viện, kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi sinh, kháng thuốc.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và
các nguồn huy động hợp pháp khác, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn , các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
phòng, chống kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật, tăng cường
quản lý sử dụng kháng sinh trong y tế giai đoạn 2024-2030.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc sở
xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia về phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Lai Châu phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kháng sinh trong y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và lồng
ghép trong triển khai các kế hoạch của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
nhằm tăng cường năng lực quản lý thuốc trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản giai đoạn 2024-2030, trong đó có công tác quản lý sử dụng kháng sinh,
giám sát sự kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật; công tác
truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng kháng sinh, phòng chống
kháng thuốc; Hướng dẫn, khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất áp dụng
quy trình thực hành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tốt...
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
liên quan căn cứ quy trình, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, xây dựng
quy định về sử dụng kháng sinh, danh mục kháng sinh, giới hạn dư lượng kháng
sinh sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện
hàng năm phù hợp với điều kiện của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo Đề án giám sát kháng thuốc trong môi trường giai đoạn
2024-2030 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. Sở Tài
chính
Trên cơ sở Kế hoạch được phê
duyệt, đề xuất của các cơ quan, đơn vị; tham mưu trình UBND tỉnh xem xét bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động tuyên truyền thay đổi nhận
thức và hành vi của cộng đồng, nhân viên y tế, thú y về phòng, chống kháng thuốc,
sử dụng hợp lý, an toàn các thuốc kháng vi sinh vật.
- Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền
tháng hành động phòng, chống kháng thuốc.
7. Các sở,
ban, ngành khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các tổ chức
đoàn, hội thành viên đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền,
giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia phòng, chống
kháng thuốc, sử dụng thuốc kháng vi sinh vật hợp lý theo đúng quy định chuyên
môn, tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động phòng, chống kháng thuốc.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí nguồn lực cho các hoạt
động phòng chống kháng thuốc: nâng cấp các phòng xét nghiệm vi sinh, tăng cường
kiểm soát nhiễm khuẩn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng kháng sinh không hợp
lý,…
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Phòng
Nông nghiệp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
điều kiện của từng đơn vị để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15/12) hoặc báo cáo đột
xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND: V, C, CB, HC;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|