ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 456/KH-UBND
|
An Giang, ngày
07 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
về thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục thể thao
Việt Nam đến năm 2020”; Chỉ thị số 48-CT-BVHTTDL, ngày 05/4/2011 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược
phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Nghị quyết của Ban chấp
hành Tỉnh ủy về “phát triển văn hóa – thể thao cơ sở” giai đoạn đến năm 2015, định
hướng đến 2020; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 đến 2020.
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu:
Nâng cao sức khoẻ, thể lực tầm
vóc và chất lượng cuộc sống của con người An Giang, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền
tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh
trong tầng lớp thanh - thiếu niên.
Tích cực phát triển TDTT trong lực
lượng vũ trang, cán bộ, CNVC các cơ quan hành chính sự
nghiệp, người cao tuổi, người lao động tại các khu công nghiệp, đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của tỉnh và đất nước.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới
quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức TDTT.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
sân bãi TDTT làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho TDTT quần chúng phát triển bền vững,
đến năm 2020, phấn đấu các trường học, xã, phường, thị trấn có đủ cơ sở vật chất
TDTT phục vụ việc sinh hoạt và tập luyện của học sinh, sinh viên và nhân dân.
Đa dạng hóa các hoạt động TDTT quần
chúng, các loại hình TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và giải
trí của mọi người.
3. Chỉ tiêu:
Tiêu chí
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1. Số người tập luyện TDTT thường xuyên
|
33,6%
|
34,4%
|
35,2%
|
36%
|
2. Số gia đình thể thao
|
31,6%
|
32,4%
|
33,2%
|
34%
|
3. Số câu lạc bộ thể dục thể thao
|
Tăng 5% so với
2016
|
Tăng 5% so với
2017
|
Tăng 5% so với
2018
|
Tăng 5% so với
2019
|
4. Số trường học đảm bảo giáo dục thể chất nội
khóa có chất lượng.
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
5. Số trường thực hiện tập luyện TDTT ngoại
khoá.
|
82%
|
83%
|
84%
|
85%
|
7. Số chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể theo quy định.
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
8. Số chiến sĩ công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể theo quy định.
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
9. Số CNVC - LĐ tập luyện TDTT thường xuyên.
|
78%
|
79%
|
80%
|
81%
|
II. NHIỆM VỤ:
1. Xây dựng và
phát triển thể dục thể thao quần chúng:
1.1. Xây dựng và phát triển
phong trào TDTT:
- Đổi mới nhận thức, đổi mới phương
thức lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với
công tác TDTT; chính quyền các cấp cần phải có quy hoạch, kế hoạch phát triển sự
nghiệp TDTT trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh, phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, đặc biệt là công tác quy hoạch đất đai, công
trình thể thao phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu của quần chúng nhân dân
trên địa bàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động mọi đối tượng quần
chúng nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu TDTT nhằm nâng cao sức khỏe để học
tập, lao động và bảo vệ tổ quốc. Phát triển đa dạng các loại
hình tập luyện và hoạt động TDTT mang tính phổ biến đối với mọi đối tượng, mọi
lứa tuổi, giúp người dân tự chọn cho mình một môn thể thao yêu thích hoặc nội dung, hình thức tập luyện
phù hợp để rèn luyện hàng ngày. Gắn việc chỉ đạo phát triển phong trào TDTT với Chương trình xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Phát triển thể
thao giải trí, thể thao đường phố và kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao. Khai
thác, bảo tồn và phát triển các loại hình thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian. Từng bước đưa các loại hình này
vào nội dung hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao,
đại hội thể dục, thể thao ở xã, phường, thị trấn, nhằm đẩy
mạnh phong trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân.
- Củng cố và tăng cường hệ thống
thiết chế về quản lý các mô hình TDTT quần chúng; tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên TDTT, xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động
viên làm nòng cốt cho phong trào; thành lập câu lạc bộ TDTT phù hợp với lứa tuổi,
hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên địa bàn xã, phường,
thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi và các thiết chế văn hóa tại cơ
sở.
- Duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ
chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao cho mọi người từ huyện đến cơ
sở. Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tiến tới Đại hội Thể dục thể thao
toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
- Đổi mới tổ chức,
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước; tiếp tục rà soát,
đánh giá và kiện toàn mô hình tổ chức ngành TDTT từ tỉnh đến cơ sở. Thống nhất
mô hình tổ chức TDTT ở cấp huyện, thị xã, thành phố; bố trí cán bộ chuyên trách
về TDTT cho các xã, phường, thị trấn. Xây dựng mô hình liên kết vùng trong hoạt
động TDTT nhằm tạo điều kiện các địa phương hỗ trợ nhau cùng phát triển cả bề rộng
lẫn chiều sâu.
- Trên cơ sở phong trào TDTT quần
chúng, đặc biệt là phong trào TDTT trong thanh thiếu niên,
học sinh để tuyển chọn những vận động viên trẻ có năng khiếu, bồi dưỡng nâng
cao thành tích làm nòng cốt trong phong trào và bổ sung đội ngũ vận động viên của
huyện.
1.2. Phát triển
giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học:
Tập trung phát triển TDTT trường học, lấy trường học làm địa bàn
trọng điểm để làm nguồn tuyển chọn tài năng thể thao, lấy thành tích thể thao làm hạt nhân tác động trở lại cho sự phát
triển phong trào; quy hoạch đất cho trường học các cấp để
xây dựng sân bãi, nhà tập, hồ bơi tuỳ theo quy mô của từng trường; đầu tư trang
bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT trong nhà trường;
tăng cường đội ngũ giáo viên TDTT đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng.
Tiến tới 100% trường học các cấp có đủ giáo viên chuyên trách TDTT.
a) Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa:
- Cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động vui chơi giải
trí, chú trọng nhu cầu tập luyện TDTT tự chọn của học sinh.
- Đến năm 2020:
100% trường học các cấp có đủ giáo viên chuyên trách TDTT giảng dạy nội khóa và
hoạt động ngoại khóa TDTT.
- Các trường học
xây mới phải đảm bảo có khu giáo dục thể chất cho học sinh đúng tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia.
b) Phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa:
- 100% trường học
phổ thông các cấp tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường trong từng năm học. Tỉnh
và cấp huyện, thị xã, thành phố tổ phức Hội khỏe Phù Đổng theo chu kỳ 02 năm/lần.
- Xây dựng hệ thống
Câu lạc bộ TDTT trong các trường học.
- Xây dựng hệ thống
các lớp năng khiếu thể thao trong trường học, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
lớp vận động viên kế cận cho tỉnh.
- Hoàn thiện hệ
thống thi đấu TDTT hàng năm cho các đối tượng học sinh, sinh viên.
- Tổ chức dạy học
bơi và phòng chống đuối nước cho học sinh hệ phổ thông; Phấn đấu đến năm 2020:
100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa,
tiến tới xóa mù bơi cho trẻ em.
c. Kiện toàn và
phát triển trường năng khiếu TDTT, đảm bảo cho VĐV được học tập văn hóa và tập
luyện TDTT phát triển thành tích cao.
1.3. Nhiệm vụ
phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, nông dân, phụ nữ,
thanh niên, thiếu niên, người cao tuổi, người lao động:
- Đẩy mạnh phong trào TDTT trong lực
lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tổ chức tốt
câu lạc bộ TDTT trong lực lượng vũ trang, thu hút cán bộ, chiến sĩ tập luyện một
cách tự giác. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn “chiến sĩ khỏe”
hàng năm cho cán bộ, chiến sỹ.
- Duy trì phong trào tập luyện
TDTT trong khối cán bộ, công nhân viên chức. Mỗi cơ quan hình thành 1- 2 câu lạc
bộ TDTT thu hút cán bộ, công nhân viên chức tham gia tập luyện. Duy trì tổ chức
các giải thể thao, Hội thao dành cho cán bộ, công nhân viên chức trong toàn tỉnh.
Ký kết chương trình công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành hữu quan để
phát triển sự nghiệp TDTT.
- Xây dựng phong trào
"Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng,
làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Gắn việc xây
dựng phong trào tập luyện TDTT trong thanh, thiếu niên với phòng chống và bài
trừ các tệ nạn xã hội.
- Phát triển mạnh mẽ phong
trào tập luyện TDTT trong phụ nữ với phương châm "mỗi phụ nữ chọn cho mình
một môn thể thao thích hợp để tập hàng ngày". Đề cao vai trò tích cực của
phụ nữ trong việc động viên các thành viên trong gia đình tập TDTT thường
xuyên, góp phần xây dựng và phát triển gia đình thể thao và gia đình no ấm,
bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ.
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào
tập luyện TDTT vùng nông thôn hưởng ứng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Xây dựng và phát triển phong trào TDTT
ở cơ sở theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Vận động nông dân mỗi người tự chọn cho mình
một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe. Đổi mới và nâng cao chất
lượng các giải thể thao nông dân; mở rộng hình thức và nội dung tổ chức các giải
thi đấu thể thao phù hợp với đối tượng để thu hút ngày càng đông đảo nông dân
tham gia. Thành lập câu lạc bộ TDTT ở các khu dân cư dựa trên cơ sở các môn thể
thao truyền thống và phong trào truyền thống của từng đơn vị; chú trọng phát
triển các môn thể thao dễ tập luyện, thu hút được nhiều người tham gia, ít phải
đầu tư cơ sở vật chất.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho người cao tuổi tập luyện TDTT để khôi phục sức khỏe, nâng cao tuổi thọ;
phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện TDTT của người cao tuổi,
các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Duy trì hàng năm Hội thao người cao tuổi từ
cơ sở đến tỉnh.
2. Xây dựng và
phát triển mạng lưới cơ sở vật chất TDTT:
- Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu
quả các thiết chế văn hóa - TDTT xã, phường, thị trấn theo quy định mẫu về tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã tại Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế thì An Giang sẽ đầu tư Trung tâm
văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng (trong đó có Nhà văn hóa và sân bóng
đá). Trường hợp các xã, phường, thị trấn không có quỹ đất đủ để xây dựng các
công trình TDTT chung với Trung tâm Văn hóa, có thể dùng phương án xây dựng
công trình TDTT ở vị trí khác nhưng vẫn đảm bảo theo quy định.
- Đầu tư xây dựng
và sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố theo
quy định tiêu chí của Trung tâm Thể thao quận, huyện, thị xã tại Thông tư số
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010.
- Tiếp tục sửa chữa, nâng cấp
và xây mới các công trình TDTT cấp xã, phường, thị trấn theo lộ trình.
Trong đó, quan tâm ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc và vùng khó khăn;
quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư
đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu tập luyện, sinh hoạt của nhân dân và tổ
chức các hoạt động TDTT trên địa bàn.
3. Thực hiện
xã hội hóa thể dục thể thao:
- Khuyến khích
phát triển các cơ sở TDTT ngoài công lập, các tổ chức xã hội về TDTT.
- Mở rộng và phát
huy hiệu quả các mô hình thể thao quần chúng truyền thống của tỉnh.
- Từng bước chuyển
các đơn vị sự nghiệp TDTT trên địa bàn tỉnh sang mô hình
cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo
kinh phí.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
thành lập các CLB TDTT và tổ chức các giải thể thao quần chúng; khuyến
khích hoạt động tài trợ, kinh doanh dịch vụ. Duy trì và khuyến khích
phát triển các cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã hội hóa
các cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần
chúng.
- Phát triển hệ
thống Liên đoàn, CLB TDTT; củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của các Liên đoàn, CLB TDTT; chuyển giao từng bước
các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực TDTT cho các Liên đoàn, CLB TDTT. Trên
cơ sở Liên đoàn các môn thể thao quốc gia, tỉnh An Giang thành lập các liên
đoàn, CLB và Ban vận động thành lập Liên đoàn, tối thiểu 50% các môn thể thao của
tỉnh có Liên đoàn và CLB cấp tỉnh.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ
đạo của các ngành, các cấp đối với công tác phát triển sự nghiệp
TDTT:
- Tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực TDTT.
- Xác định rõ công tác phát triển
TDTT là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền, phải đưa nội dung
này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của địa
phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về TDTT thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV,
ngày 06/6/2008 của Bộ VHTTDL với Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đổi mới hoạt động của
Trung tâm TDTT huyện, thị xã, thành phố theo hướng tăng cường tuyên truyền, hướng
dẫn, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động TDTT gắn với thực tiễn đời sống
và phong tục, tập quán của đồng bào địa phương nhất là ở cấp xã, vùng sâu, vùng
xa và vùng biên giới; dần tiến tới thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của
cơ sở TDTT công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công. Xây dựng, kiện toàn
và thường xuyên tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ TDTT từ
huyện đến cơ sở.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền:
Tăng cường công tác truyền thông
trong cộng đồng về những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực TDTT, về tác dụng, lợi ích của luyện tập TDTT, qua đó, giúp cán
bộ và nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích
cực tham gia các hoạt động TDTT phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ thể lực,
hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
3. Đổi mới phương pháp quản
lý hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy TDTT từ huyện đến cơ sở:
- Đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, trường học, các cơ sở
câu lạc bộ…, coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển TDTT. Tập trung chỉ đạo,
hướng dẫn phát triển TDTT đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi,
người khuyết tật, trước hết là trong lực lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh
viên, cán bộ công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang; đặc biệt,
chú trọng đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động phong trào phù hợp với
các đối tượng, từng vùng nhất là vùng nông thôn, vùng xa trung tâm huyện, thị
xã, thành phố để nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thể thao của người dân nông
thôn.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương, các tổ chức đoàn thể quần chúng xây dựng các câu lạc bộ TDTT ở khu dân
cư, hình thành các điểm tập, nhóm tập thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập
luyện, nhất là lực lượng thanh, thiếu niên; xây dựng các câu lạc bộ TDTT nòng cốt
tại trung tâm văn hóa - thể thao các xã, phường, thị trấn. Xây dựng quy chế hoạt
động của các câu lạc bộ TDTT cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng lực lượng nòng cốt cho
phong trào cơ sở như huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cán bộ chuyên
trách văn hóa, thông tin, cộng tác viên…
4. Về thực hiện chủ trương
xã hội hóa các hoạt động TDTT:
Xây dựng chính sách khuyến khích
xã hội hóa lĩnh vực TDTT; trên cơ sở nâng cao nhận thức về xã hội hóa các hoạt
động TDTT cho mọi người, tuyên truyền vận động và tổ chức nhiều loại hình TDTT
để ngày càng có nhiều người tự nguyện tập luyện và thi đấu TDTT theo hướng các
đơn vị tham dự giải là các câu lạc bộ cơ sở; tranh thủ sự ủng hộ của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nhà hảo tâm, con em
quê hương trên khắp mọi miền đất nước, vận động quần chúng nhân dân góp công,
góp của, cải tạo mặt bằng, xây dựng các sân bãi, phòng tập TDTT ở cơ sở, vận động
các gia đình tự trang bị sân bãi, dụng cụ tập luyện… Phát triển các tổ
chức xã hội về thể thao, vừa đảm bảo sự chỉ đạo quản lý có hiệu
quả của Nhà nước vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong hoạt động
TDTT để huy động các nguồn lực của xã hội.
5. Về tăng cường đầu tư
nguồn nhân lực và cơ sở vật chất TDTT:
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT: Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán
bộ TDTT cho các xã, phường, thị trấn, CLB cơ sở, các huấn luyện viên,
trọng tài các cấp; phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong các nhà
trường phổ thông; mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn
hàng năm do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất, cải tạo, nâng cấp, sữa chữa các cơ sở hiện có đảm bảo cho các hoạt động
TDTT của xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố (theo Kế hoạch số
08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình
hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy An Giang và Quyết định
số 1131/QĐ-UBND, ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030), (Phụ lục
01, 02).
Đối với các xã điểm nông thôn mới,
xây dựng Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng thì thực hiện theo Đề án thí điểm
“Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh An Giang”. (Quyết định số 149/QD-UBND ngày
25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Nghiên cứu việc thành lập các
Ban quản lý các cơ sở tập luyện và thi đấu TDTT đơn vị sự nghiệp độc lập để
khai thác sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT đã được tỉnh trang bị.
6. Về kinh phí thực hiện:
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp TDTT được tỉnh phê duyệt theo
quy định.
- Ngân sách huyện,
thị xã, thành phố bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển TDTT của địa phương.
- Kinh phí thực
hiện Kế hoạch phát triển TDTT quần chúng tỉnh An Giang đến năm 2020 được bố trí
hàng năm trong dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Sở văn hóa, Thể
thao và Du lịch đối với cấp tỉnh; của UBND huyện, thị xã, thành phố đối với cấp
huyện và UBND xã, phường, thị trấn đối với cấp xã.
- Kinh phí xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất thể dục thể thao theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày
25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn
2016 – 2020 và quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện.
- Huy động
nguồn kinh phí do tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tài trợ hoặc phối
hợp xây dựng các công trình TDTT, tổ chức thi đấu TDTT và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
7. Các giai đoạn thực hiện
kế hoạch:
7.1. Giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2018:
- Phát triển TDTT quần chúng đi
vào chiều sâu, quan tâm phát triển thể dục thể thao giải trí, xây dựng nếp sống
góp phần tăng cường sức khỏe thể chất cho nhân dân; Chú trọng phát triển TDTT
trường học và lực lượng vũ trang.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa sân bãi nhằm cải thiện các điều kiện phát triển thể dục thể thao của các địa
phương nhất là tập trung ở cấp xã:
+ Đối với sân bóng đá 11 người:
Ngoại trừ 17 xã theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành
lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
An Giang” (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
và lộ trình đầu tư 30 xã nông thôn mới đến năm 2020 thì các xã còn lại thực hiện
theo Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy An
Giang thực hiện Nghị quyết 08/NQ – TW của Bộ Chính trị về việc “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020” và Quyết định số 1131/QĐ-UBND, ngày 22/7/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030).
+ Đối với hồ bơi và sân bóng chuyền:
Ngoại trừ 17 xã theo Đề án thí điểm “Sáp
nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh An Giang” (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh) và lộ trình đầu tư 30 xã nông thôn mới đế năm 2020, các xã
còn lại thì thực hiện từ ngân sách huyện, xã (tùy theo cấp
quản lý) hoặc xã hội hóa.
- Cải thiện chất lượng quản lý nhà
nước về thể dục thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội
về thể dục thể thao.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa
các hoạt động thể dục thể thao.
- Thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
trọng điểm:
+ Quy hoạch phát
triển Văn hóa, Thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Kế hoạch phát
triển TDTT quần chúng tỉnh An Giang đến năm 2020.
7.2.
Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020:
- Tiếp tục phát
triển TDTT quần chúng có nề nếp, chú trọng phát triển thể dục thể thao giải
trí; hoàn thiện hệ thống thi đấu thể dục thể thao phù hợp với các đối tượng quần
chúng.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy
An Giang thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị về việc “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020” và Quyết định số 1131/QĐ-UBND, ngày 22/7/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục nâng
cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về thể dục thể thao; tăng cường hiệu
quả hoạt động của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao.
- Tiếp tục đầu
tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và cải thiện các điều kiện về nguồn lực
phát triển thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực
hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
Là đơn vị thường
trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao quần
chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị
xã, thành phố thực hiện quy hoạch bố trí quỹ đất phục vụ các hoạt động TDTT
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả đất các công trình thể thao của xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã và
thành phố.
- Chủ trì phối hợp
với UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin
và Trung tâm Thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế ở địa phương.
- Ban hành và hướng
dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao xã,
phường, thị trấn, các Câu lạc bộ thể dục thể thao. Biên soạn tài liệu hướng dẫn
tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn thể thao cho đội ngũ hướng dẫn viên, cộng
tác viên xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thống nhất việc cân đối kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện kế hoạch.
- Báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh,
tham mưu UBND tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng
kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp Sở Tài chính trong việc phân bổ ngân sách đầu tư thực hiện kế hoạch;
phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu
tư thuộc kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài
chính:
- Hàng năm,
căn cứ Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đồi ngân sách,
Sở Tài chính thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán của Sở VHTTDL để thực
hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách đối với
lĩnh vực TDTT theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ
sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch đất dành cho các công trình thể dục
thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; cấp xã, phường, thị trấn và thiết lập các chế tài
thực hiện các quy định này.
- Bố trí quỹ đất
dành cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao giai đoạn 20162020 và định hướng
đến năm 2030 theo quy hoạch của tỉnh phê duyệt cho Ngành VHTTDL; kiên quyết thu hồi đất của những công trình dành cho TDTT đã bị lấn chiếm,
không sử dụng đất TDTT để xây dựng các công trình khác.
5. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan đề xuất văn bản quy định
xây dựng các công trình TDTT, các dự án công viên cây xanh có trang bị dụng cụ
tập luyện TDTT ngoài trời, song song với việc xây dựng và
phát triển các khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Chỉ đạo công
tác xây dựng, cải tạo trường học đảm bảo yêu cầu có khu giáo dục thể chất, sân bãi, nhà tập, bể bơi tùy theo quy mô của từng trường; đầu tư trang
bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT trong nhà trường.
- Triển khai chương trình dạy học bơi và phòng chống đuối nước cho học
sinh tiểu học, trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ rà soát đội
ngũ cán bộ giáo viên thể dục thể thao ở các trường học các cấp học, bố trí đủ
giáo viên thể dục thể thao cho các trường, đảm bảo số giờ học nội khóa, ngoại
khóa thể dục thể thao theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng các cấp; tổ chức các giải thi đấu thể thao học sinh cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh trong các nhà
trường.
- Xây dựng cơ chế
chính sách đãi ngộ đối với giáo viên thể dục thể thao.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện,
thị xã, thành phố xây dựng mô hình quản lý nhà nước về thể dục thể thao cấp xã,
phường, thị trấn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo đề xuất bố trí biên chế giáo viên thể dục thể thao ở các
trường học các cấp học trình UBND tỉnh.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Triển khai kế hoạch và phát triển
phong trào luyện tập TDTT cho đối tượng trẻ em và người khuyết tật. Phối hợp tổ
chức các giải thể thao dành cho trẻ em và người khuyết tật.
9. Tỉnh đoàn:
Phát động phong trào luyện tập và
tham gia các hoạt động TDTT trong thanh - thiếu niên, nhi đồng.
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện và
tham gia các hoạt động TDTT trong cán bộ, chiến sĩ.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện và
tham gia các hoạt động TDTT trong nhân dân và người cao tuổi gắn cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
12. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Tổ chức và thực hiện phong trào
rèn luyện thân thể trong CNVC-LĐ, duy trì tổ chức hàng năm Hội thao CBVC-LĐ các
cấp.
13. Hội Nông dân tỉnh:
Tổ chức và phát động phong trào tập
luyện TDTT trong nông dân, nông thôn. Duy trì phối hợp tổ chức các giải thể
thao, hội thao dành cho nông dân.
14. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện
TDTT trong phụ nữ. Phối hợp tổ chức các giải thể thao dành cho phụ nữ.
15. UBND huyện,
thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục thể
thao quần chúng trên địa bàn; thực hiện quy hoạch ổn định
đất cho hoạt động TDTT; huy động các nguồn lực đầu tư xây
dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể dục
thể thao; đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTT trong nhân
dân, tổ chức tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT,
góp phần tích cực cho công tác đào tạo vận động viên và thi đấu đỉnh cao của An
Giang.
- Kiện toàn bộ
máy tổ chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương từ cấp xã, phường,
thị trấn tới cấp huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở mô hình Trung tâm Thể dục
thể thao huyện, thị xã, thành phố. Bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác
thể dục thể thao tại mỗi xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đạt hiệu quả và báo cáo theo định kỳ hàng năm về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ
quan, tổ chức phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL;
- Tổng cục TDTT;
- TT. TU, HĐND;
- CT, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH;
- Lưu VT;
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỂ THAO TẠI
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Theo Kế hoạch số 08 của
UBND tỉnh, ngày 29/01/2013 về việc thực hiện Chương
trình hành động số 12-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh)
Đơn vị tính:
tỷ đồng
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Năng lực
thiết kế
|
Thời gian
thực hiện
|
Nguồn vốn
|
TW
|
Tỉnh
|
Vận động
|
|
Công trình cấp xã, phường, thị trấn
|
|
Công Trình đơn
giản
|
2016-2020
|
|
120
|
|
1
|
Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng.
|
Các xã, phường,
thị trấn thuộc 11 huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
2
|
Hồ bơi đơn giản.
|
|
|
|
|
3
|
Sân bóng chuyền.
|
|
|
|
|
Tên công trình cấp xã, phường, thị trấn
|
Đơn vị
|
Tổng số xã, phường
|
Hiện có
|
Xã điểm NTM
|
Nhu cầu
|
Phân kỳ đầu
tư
|
2018
|
2019
|
2020
|
Sân bóng đá 11 người. Diện tích
90m x 45m
|
Long Xuyên
|
13
|
3
|
1
|
9
|
3
|
3
|
3
|
Châu Đốc
|
7
|
1
|
0
|
6
|
2
|
2
|
2
|
An Phú
|
14
|
7
|
3
|
6
|
2
|
2
|
2
|
Tân Châu
|
14
|
5
|
3
|
6
|
2
|
2
|
2
|
Phú Tân
|
18
|
13
|
6
|
4
|
2
|
1
|
1
|
Châu Phú
|
13
|
5
|
7
|
4
|
1
|
2
|
1
|
Tịnh Biên
|
14
|
7
|
3
|
4
|
1
|
1
|
2
|
Tri Tôn
|
15
|
4
|
4
|
8
|
3
|
3
|
2
|
Châu Thành
|
13
|
4
|
4
|
5
|
2
|
2
|
1
|
Chợ Mới
|
18
|
18
|
10
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Thoại Sơn
|
17
|
7
|
6
|
4
|
1
|
2
|
1
|
Tổng cộng:
|
156
|
74
|
47
|
56
|
19
|
20
|
17
|
Hồ bơi đơn giản dành tập bơi cho
trẻ em (Diện tích 10m x 4m, sâu không quá 02m).
|
Long Xuyên
|
13
|
4
|
0
|
9
|
3
|
3
|
3
|
Châu Đốc
|
7
|
4
|
0
|
3
|
1
|
1
|
1
|
An Phú
|
14
|
0
|
0
|
14
|
4
|
5
|
4
|
Tân Châu
|
14
|
3
|
0
|
11
|
3
|
4
|
4
|
Phú Tân
|
18
|
0
|
0
|
18
|
6
|
6
|
6
|
Châu Phú
|
13
|
0
|
0
|
13
|
4
|
5
|
4
|
Tịnh Biên
|
14
|
3
|
0
|
11
|
4
|
4
|
4
|
Tri Tôn
|
15
|
0
|
0
|
15
|
5
|
5
|
5
|
Châu Thành
|
13
|
0
|
0
|
13
|
4
|
5
|
4
|
Chợ Mới
|
18
|
0
|
0
|
18
|
6
|
6
|
6
|
Thoại Sơn
|
17
|
0
|
0
|
17
|
5
|
6
|
6
|
Tổng cộng:
|
156
|
14
|
0
|
142
|
45
|
50
|
47
|
Sân (kích thước sử dụng 18m x
9m, kích thước xây dựng là 34m x 19m)
|
Long Xuyên
|
13
|
2
|
1
|
10
|
3
|
4
|
3
|
Châu Đốc
|
7
|
1
|
0
|
6
|
2
|
2
|
2
|
An Phú
|
14
|
0
|
3
|
11
|
4
|
4
|
3
|
Tân Châu
|
14
|
0
|
3
|
11
|
4
|
4
|
3
|
Phú Tân
|
18
|
0
|
6
|
12
|
4
|
4
|
4
|
Châu Phú
|
13
|
0
|
7
|
6
|
2
|
2
|
2
|
Tịnh Biên
|
14
|
0
|
3
|
11
|
4
|
4
|
3
|
Tri Tôn
|
15
|
0
|
4
|
11
|
4
|
4
|
3
|
Châu Thành
|
13
|
0
|
4
|
9
|
3
|
3
|
3
|
Chợ Mới
|
18
|
0
|
10
|
8
|
2
|
3
|
3
|
Thoại Sơn
|
17
|
0
|
6
|
11
|
3
|
4
|
4
|
Tổng cộng:
|
156
|
3
|
47
|
106
|
35
|
38
|
33
|
Xã điểm nông thôn mới (NTM) được đầu
tư công trình Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng thực hiện theo Đề án thí
điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang”. (Quyết định số 149/QD-UBND ngày
25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và theo lộ trình xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020 của tỉnh, theo đó có đầu tư sân bóng đá 11 người và sân bóng chuyền.
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỂ THAO CẤP
HUYỆN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Theo QĐ số 1131/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn
hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030)
Đơn vị tính:
tỷ đồng
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Năng lực
thiết kế
|
Thời gian
thực hiện và hoàn thành
|
Nguồn vốn
ngân sách địa phương
|
|
1. Thành phố long Xuyên
|
LX
|
|
|
05
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
5.000 chỗ
|
2016 - 2018
|
05
|
|
2. Thành phố Châu Đốc
|
CĐ
|
|
|
118
|
1
|
Sân bóng đá
|
|
5.000 chỗ
|
2016 - 2018
|
50
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
2.000 chỗ
|
2015 - 2018
|
60
|
3
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2014 - 2018
|
08
|
|
3. Thị xã Tân Châu
|
TC
|
|
|
34
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
3.000 chỗ
|
2016 - 2018
|
04
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
30
|
|
4. Huyện An Phú
|
AP
|
|
|
41
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2018
|
03
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2014 – 2015
|
30
|
3
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2014 - 2015
|
08
|
|
5. Huyện Tịnh Biên
|
TB
|
|
|
15
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2016 – 2018
|
03
|
2
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2015 – 2016
|
07
|
3
|
Hoàn chỉnh sân đua bò xã VĩnhTrung
|
|
|
2014 – 2016
|
05
|
|
6. Huyện Tri Tôn
|
TT
|
|
|
53
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2018
|
03
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
30
|
3
|
Sân đua bò
|
|
|
2016 - 2018
|
20
|
|
7. Huyện Thoại Sơn
|
TS
|
|
|
34
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
04
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2012 - 2015
|
30
|
|
8. Huyện Châu Thành
|
CT
|
|
|
48
|
1
|
Sân bóng đá
|
|
1.000 chỗ
|
2015 - 2018
|
10
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
30
|
3
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2016 - 2020
|
08
|
|
9. Huyện Phú Tân
|
PT
|
|
|
34
|
1
|
Sân bóng đá (nâng cấp hoàn chỉnh)
|
|
3.000 chỗ
|
2015 - 2017
|
04
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
30
|
|
10. Huyện Châu Phú
|
CP
|
|
|
41
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2014 - 2015
|
03
|
2
|
Nhà thi đấu thể thao
|
|
1.000 chỗ
|
2016 - 2020
|
30
|
3
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2015 - 2016
|
08
|
|
11. Huyện Chợ Mới
|
CM
|
|
|
11
|
1
|
Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp)
|
|
1.000 chỗ
|
2015 - 2016
|
03
|
2
|
Hồ bơi 25m
|
|
400m2
|
2015 - 2016
|
08
|
Tổng cộng:
|
434 tỷ
|