ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 07 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày
06/4/2016;
Căn cứ Nghị số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2614/QĐ-BYT ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ”;
Căn cứ Văn bản số 7335/BYT-QLD ngày
22/12/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và báo cáo tình hình triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa những nội dung
cơ bản của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới. Xác định mục tiêu, các nhiệm vụ
trọng tâm và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu
cầu thực tế đặt ra nhằm từng bước phát triển ngành Dược của tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định rõ trách nhiệm đầu
mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cung ứng đầy đủ, kịp
thời, có chất lượng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả các loại thuốc theo
cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội. Chú trọng cung ứng
thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa; đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn
cấp khác.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến
năm 2020
a) 100% thuốc được
cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
b) Tăng tỷ lệ sử dụng
thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế, phấn
đấu đạt các chỉ số sau:
- Bệnh viện tuyến
tỉnh đạt 50%;
- Bệnh viện tuyến
huyện đạt 80%;
- Trong đó tiền
thuốc sử dụng thuốc sản xuất từ dược liệu trong nước chiếm khoảng 20%.
c) Về thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt:
- Trung tâm kiểm
nghiệm tỉnh đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc - GLP”;
- Duy trì 100% cơ sở
bán buôn thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc- GDP”;
- 100% nhà thuốc,
quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”;
- 100% kho thuốc tại
các bệnh
viện/trung tâm y tế đạt tiêu chuẩn, nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” - GSP.
d) Hoạt động dược
lâm sàng:
- Bệnh viện đa
khoa tỉnh tổ chức được hoạt động dược lâm sàng
(có bộ phận dược lâm sàng).
-100% bệnh viện có cán bộ làm công tác dược lâm sàng.
e) Nhân sự dược: Đạt
tỷ lệ 1,0 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
f) Về Kê đơn thuốc:
- 100% kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú đủ nội dung theo quy định đối với cơ sở khám, chữa bệnh công lập và cơ sở khám, chữa bệnh tư
nhân khác;
- Phấn đấu đạt
100% bán thuốc kháng sinh phải có đơn tại quầy thuốc, nhà
thuốc.
2.2. Tầm nhìn đến năm
2030
a) Tỷ lệ sử dụng
thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền mua thuốc trong năm đạt 80% trong đó thuốc sản xuất từ
dược liệu trong nước chiếm ít nhất 30%.
b) Mở rộng diện tích nuôi trồng dược
liệu tại khu vực thế mạnh của tỉnh (huyện: Na Hang, Lâm Bình).
c) Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu thành
nguyên liệu cho sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật
- Tiếp tục triển
khai Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày
04/6/2016, các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số
54/2017/NĐ-CP về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt; Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” đến
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế;
- Khuyến khích sử dụng thuốc
trong nước, quản lý chặt chẽ việc cung ứng, đấu thầu mua thuốc, giá thuốc, đảm bảo
người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với
giá hợp
lý.
- Tạo điều kiện về
đất đai và chính sách hỗ trợ vốn ưu đãi cho doanh
nghiệp đầu tư, nghiên cứu, chọn, tạo,
sản xuất giống cây dược liệu, tham gia phát triển nuôi trồng dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt
và thu hái thuốc”(GACP), sản xuất thuốc Y học cổ truyền.
- Tổ chức thực hiện
tốt tiêu chuẩn thực hành GPs (GSP,
GLP, GDP, GPP) thực hành tốt kê đơn thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động dược lâm
sàng, cảnh giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
- Tiếp tục triển
khai Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày 07/9/2017
của Bộ Y tế phê duyệt Đề án tăng cường kiểm
soát kê đơn và bán thuốc theo đơn giai đoạn 2017-2020.
2. Hoàn thiện
cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác
thanh tra, kiểm tra
- Rà soát, hoàn thiện
về cơ chế phối hợp của thanh tra, kiểm tra liên
ngành liên quan đến lĩnh vực dược theo
quy định phù hợp với đặc thù của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, quản lý toàn diện chất lượng thuốc, mỹ phẩm lưu hành trên thị trường;
phòng, chống sản xuất, nhập lậu, buôn
bán thuốc giả, thuốc kém chất lượng;
tăng cường giám sát thông tin quảng cáo thuốc và việc kê đơn thuốc theo đúng
nguyên tắc “Thực hành tốt kê đơn thuốc”; phát hiện và báo cáo kịp thời
các phản
ứng có hại của thuốc.
- Thực hiện các biện pháp quản lý giá thuốc, tăng
cường thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình
ổn giá
thuốc.
3. Ứng dụng
khoa học công nghệ
Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, chủ động trong tiếp nhận công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật thiết bị mới, tiên tiến trong triết xuất, bào chế thuốc từ
nguồn dược liệu sẵn có tại tỉnh.
4. Đào tạo
- Rà soát, sắp xếp
nguồn nhân lực dược hợp lý, hiệu quả; đồng thời thu hút nhân lực có chuyên môn cao về
tỉnh, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dược đáp ứng yêu cầu phát triển ngành dược.
- Đào tạo đầy đủ,
kịp thời về GPs, dược lâm sàng, đào tạo lại theo quy định về cấp chứng chỉ hành nghề dược;
- Định kỳ hàng năm xây dựng kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ dược trên tất cả các lĩnh vực: Kinh doanh, kiểm nghiệm, bảo quản, dược lâm sàng…
5. Cung ứng
thuốc
- Tổ chức đấu thầu
thuốc tập trung nhằm lựa chọn các nhà thầu có năng lực, uy tín, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc cho nhu cầu
sử dụng của các cơ sở khám chữa bệnh công lập với giá thống nhất;
- Nâng cao hiệu quả
hệ thống phân phối thuốc trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý, trong đó chú trọng
cung ứng cho các đối tượng thuộc diện chính
sách, vùng sâu, vùng xa và đặc biệt yêu cầu về an ninh,
quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
- Các cơ sở bán buôn, bán lẻ
thuốc thực hiện niêm yết giá thuốc đầy đủ, bán thuốc không cao hơn
giá niêm yết đồng thời không cao hơn giá kê khai, kê khai lại đang còn hiệu lực của Cục Quản lý dược;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá thuốc thanh toán BHYT.
6. Sử dụng
thuốc
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao kiến thức cho người dân về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả;
- Quản lý chặt chẽ hoạt động
thông tin, quảng cáo thuốc; xử lý nghiêm
các tổ chức cá nhân giới thiệu
quảng cáo thuốc sai quy định, quảng cáo
thuốc không chính xác, không trung thực.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng
thuốc Việt Nam” theo Quyết định số
4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế.
- Nâng cao năng lực
và vai trò, trách nhiệm của hội đồng thuốc và
điều trị các bệnh viện:
+ Tư vấn lựa chọn,
xây dựng
danh mục thuốc, xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị, xác
định và
phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc.
+ Công khai, minh bạch
trong việc xây dựng danh mục thuốc, mua cấp phát, sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế.
- Tăng cường hướng
dẫn sử dụng, đẩy mạnh hoạt động thông tin thuốc, dược lâm sàng,
theo dõi phản ứng có hại của thuốc
(ADR). Chấn chỉnh việc thực hiện quy chế kê
đơn và bán thuốc theo đơn tại các cơ sở khám chữa bệnh.
7. Kiểm
nghiệm thuốc, các sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
Đào tạo, nâng cấp hệ thống
kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, song song với việc đào tạo nhân lực, đảm bảo đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc GLP.
8. Bảo quản
thuốc
- Đầu tư, sửa chữa
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các kho thuốc bệnh viện/trung tâm
y tế đảm bảo theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc - GSP”;
- Các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dược có kho đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc - GSP”.
9. Dược lâm sàng
Tăng cường hoạt động
thông tin thuốc, dược lâm sàng tại các cơ sở y tế, cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về thuốc cho cán bộ y tế và người bệnh. Củng cố hoạt động tư vấn về thuốc cho người
sử dụng tại các cơ sở bán thuốc.
10. Phát triển
thuốc y học cổ truyền
- Thực hiện chính sách quốc gia
về y dược học cổ truyền; củng cố hệ thống tổ chức y dược học cổ truyền từ tỉnh
đến cơ sở.
- Quy hoạch và phát triển vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc
và phát triển những loài dược liệu quý hiếm trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kết hợp với
kinh nghiệm truyền thống. Phát triển nuôi trồng các cây, con
làm thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với điều
kiện tự nhiên của tỉnh. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh,
liên kết phát triển sản xuất
thuốc y học cổ truyền.
- Khuyến khích đầu tư các dự án trồng, chế biến
dược liệu đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và
thu hái thuốc” (GACP-WHO) theo Khuyến
cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới. Áp dụng các cơ chế, chính sách ưu
đãi phù hợp với điều kiện thực tế để
khuyến khích công tác trồng và chế biến dược liệu.
- Quan tâm đầu tư
nâng cấp
Bệnh viện Y dược cổ truyền của tỉnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực để đáp ứng được chức
năng đầu ngành trong chỉ đạo phát triển y học cổ truyền. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập các loại hình khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp
luật.
- Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến việc cấp
phép hành nghề khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền cho lương y, lương dược
để đảm bảo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực,
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ sở y tế.
Tăng cường khai thác, sử dụng các phương pháp
khám chữa bệnh bằng thuốc y học cổ
truyền trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh.
11. Các chính sách ưu đãi đầu tư
Có chính sách hỗ
trợ về đất đai, nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế và đúng quy định của
pháp luật
cho các doanh nghiệp dược trong và ngoài tỉnh thực hiện các
dự án
nuôi, trồng và chế biến dược liệu
tại tỉnh.
12. Hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc
tế về dược.
- Tranh thủ nguồn
lực, kinh nghiệm, năng lực quản lý của các nước và các tổ chức quốc tế để phát triển ngành dược tại địa phương.
(Có Biểu
chi tiết kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
Sử dụng kinh phí chi thường xuyên, kinh phí tự chủ
và các nguồn thu hợp pháp (xã hội hóa, huy động khác…).
2. Đối với
các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dược
Chủ động huy động
các nguồn
vốn đầu tư vào kinh doanh và nuôi trồng dược liệu theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch phát
triển vùng
trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế để từng bước nâng
cao năng lực, trình độ thực thi công việc.
- Triển khai có hiệu quả cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” trong lĩnh vực dược.
- Báo cáo tiến độ
và kết
quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp khó khăn, vướng mắc kiến nghị cấp có thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch
và đầu tư
- Phối hợp với Sở
Y tế, các sở, ban, ngành liên quan
tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách huy động
các nguồn
lực đầu tư cho phát triển sản xuất thuốc, phát
triển vùng
nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh. Tích cực thu hút đầu tư và tạo điều kiện
thuận lợi, hướng dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thuốc.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng
dẫn bố trí nguồn lực tài chính thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn Sở Y tế và các đơn vị sử dụng
nguồn kinh phí theo quy định.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Y
tế và các sở, ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông, phân phối thuốc; xử lý,
kiểm nghị xử lý hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Dược, chuyển giao công nghệ sản xuất
giống, nuôi, trồng dược liệu, sản xuất thuốc, các sản phẩm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe từ dược liệu; các hoạt động khoa học, công
nghệ về lĩnh vực Dược.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp với
Sở Y tế xây dựng quy hoạch các vùng
nuôi, trồng, bảo tồn dược liệu; nghiên cứu, chọn tạo cây thuốc phù hợp với điều kiện
khí hậu,
thổ nhưỡng từng vùng; phổ biến các kỹ thuật canh tác
cây thuốc.
- Hướng dẫn áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt
và thu hái cây thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới trong nuôi trồng và thu hái dược liệu
nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu sạch, hàm lượng hoạt chất cao để sản xuất thuốc.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
về các
chính sách phát triển ngành dược; thực hiện
quản lý nhà nước, kiểm soát thông tin
trong quảng cáo về thuốc chữa bệnh
và các lĩnh vực liên quan.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y
tế trong đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân
lực dược, nhất là dược sĩ đại học.
9. Các sở,
ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm triển khai và
phối hợp với Sở Y tế thực hiện Kế hoạch.
10. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Vận dụng cơ chế,
chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến khích người dân địa phương tích cực tham gia
nuôi trồng,
sản xuất dược liệu; tham gia quảng bá các sản phẩm dược liệu. Đặc biệt với địa phương có thế mạnh trong
việc nuôi, trồng dược liệu như: Thành
phố Tuyên
Quang, huyện: Na Hang, Lâm Bình.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc quy hoạch phát triển ngành dược; ưu tiên bố trí giao đất, giao rừng cho các
dự án
phát triển dược liệu theo quy hoạch.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên tổ chức thực hiện; trường hợp có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH; Ban Dân tộc HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn
thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND
tỉnh;
- Lưu VT, KGVX
(Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
BIỂU
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số:42/KH-UBND ngày
07/5/2018 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Sản phẩm đầu ra
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức đấu thầu
thuốc tập trung nhằm lựa chọn các nhà thầu có năng lực, uy tín, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc cho nhu cầu
sử dụng của các cơ sở khám chữa bệnh công lập với giá thống nhất
|
Kết quả đấu thầu
thuốc (100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh)
|
Sở Y tế
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
2
|
Quy hoạch và phát triển vùng nuôi trồng
dược liệu
|
Quy hoạch vùng nuôi trồng
dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Y tế; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý III - Năm 2018
|
Mở rộng diện tích Nuôi trồng
dược liệu trên địa bàn tỉnh
|
Đến năm 2030
|
3
|
Rà soát, hoàn thiện
về cơ chế phối hợp của thanh tra, kiểm tra liên
ngành liên quan đến lĩnh vực dược
theo quy định phù hợp với đặc thù của tỉnh
|
Quy chế phối hợp
|
Sở Công Thương
|
Sở Y tế; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
|
Quý III - Năm 2018
|
4
|
Tăng tỷ lệ sử dụng
thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế
|
Bệnh viện tuyến
tỉnh đạt 50%
|
Sở Y tế
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh; các cơ sở y tế
|
Đến năm 2020
|
Bệnh viện tuyến
huyện đạt 80%
|
Trong đó tiền thuốc
sử dụng thuốc từ dược liệu chiếm khoảng 20%
|
Đạt 80% trở lên tại tất cả các tuyến (trong
đó thuốc từ dược liệu chiếm ít nhất 30%)
|
Đến năm 2030
|
5
|
Tổ chức triển
khai, hướng dẫn và tập huấn về thực hành tốt GPs cho các
cơ sở y tế, cơ sở bán buôn, bán lẻ
thuốc
|
Duy trì 100% cơ sở
bán buôn thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc- GDP”
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở bán buôn, bán lẻ
thuốc; các cơ sở khám chữa bệnh và Trung
tâm kiểm nghiệm
|
Đến năm 2020
|
Duy trì 100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”
|
Duy trì Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm
thuốc - GLP”
|
Duy trì 100% kho thuốc tại các bệnh viện/trung tâm
y tế đạt tiêu chuẩn, nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc” - GSP
|
6
|
Tăng cường hoạt
động dược lâm sàng, bình bệnh án tại các cơ sở y tế
|
100% bệnh viện hạng
1 trở lên tổ chức hoạt động dược lâm
sàng (có bộ phận dược lâm sàng)
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện
|
Đến năm 2020
|
100% bệnh viện có cán bộ làm công tác dược
lâm sàng
|
7
|
Đào tạo nhân sự dược
|
Đạt tỷ lệ 1,0 dược
sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng
chiếm 30%
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; các cơ sở y tế, các cơ sở bán buôn, bán lẻ
thuốc
|
Đến năm 2020
|
8
|
Kiểm soát hoạt động kê đơn thuốc và bán thuốc theo
đơn
|
100% kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú đủ nội dung theo quy định đối với cơ sở khám, chữa bệnh công lập và cơ sở khám, chữa bệnh tư
nhân khác
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở y tế
|
Đến năm 2020
|
Phấn đấu đạt
100% bán thuốc kháng sinh phải có đơn tại quầy thuốc, nhà
thuốc
|
Các cơ sở bán lẻ thuốc
|