ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
04 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
1987QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm
2025; Quyết định số 3972/QĐ-BYT ngày 28/12/2024 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh,
bổ sung “Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2025” tại Quyết định số 1987/QĐ-BYT
ngày 11/7/2024 của Bộ Y tế; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, tỷ lệ tiêm
chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR), đảm bảo
công tác tiêm chủng được triển khai an toàn, khống chế hiệu quả các bệnh truyền
nhiễm có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; tiếp tục duy trì thành quả thanh toán bệnh bại
liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu chuyên môn
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin cho trẻ < 1 tuổi trên toàn tỉnh (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại
liệt, sởi, viêm gan B, Hib) đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B
cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu đạt ≥ 90% tổng số trẻ sinh tại các cơ sở y tế
có phòng sinh.
- Tỷ lệ uống đủ liều vắc xin
Rota cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não
Nhật Bản đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi-rubella
và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥ 96%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván -
bạch hầu giảm liều (Td) cho trẻ 7 tuổi đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ tiêm đủ mũi vắc xin uốn
ván (ít nhất 2 mũi) cho phụ nữ có thai đạt ≥ 95%.
2.2. Chỉ tiêu mắc bệnh và
giám sát bệnh trong TCMR
- Chỉ tiêu mắc các bệnh trong
TCMR:
+ Không có ca mắc bại liệt
hoang dại.
+ 100% huyện đạt tiêu chuẩn loại
trừ uốn ván sơ sinh.
+ Tỷ lệ mắc sởi ≤ 5/100.000
dân.
+ Tỷ lệ mắc bạch hầu ≤
0,1/100.000 dân.
+ Tỷ lệ mắc ho gà ≤ 1/100.000
dân.
- Chỉ tiêu giám sát bệnh truyền
nhiễm có vắc xin trong TCMR: 100% các ca bệnh truyền nhiễm có vắc xin trong
chương trình TCMR đặc biệt là sởi/rubella, chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh, liệt mềm
cấp/bại liệt được giám sát và phát hiện:
+ Tỷ lệ giám sát liệt mềm cấp/bại
liệt ≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm. Đảm bảo > 90% số ca giám sát liệt mềm
cấp được điều tra, lấy đủ mẫu phân, điều tra di chứng và báo cáo đầy đủ, đúng hạn.
+ Tỷ lệ giám sát chết sơ sinh/uốn
ván sơ sinh (UVSS) ≥ 2/1.000 trẻ đẻ sống. Đảm bảo 100% ca chết sơ sinh/nghi ngờ
UVSS được điều tra.
+ Sởi-rubella: Không để dịch bệnh
lớn xảy ra; tỷ lệ giám sát ca nghi sởi- rubella ≥ 2/100.000 dân; số ca nghi ngờ
sởi/rubella được điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
2.3. Nâng cao chất lượng
nhân lực TCMR: 100% cán bộ phụ trách tiêm chủng, quản lý vắc xin TCMR
được tập huấn về An toàn tiêm chủng, sử dụng thành thạo phần mềm Quản lý thông
tin tiêm chủng quốc gia.
II. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
- Tăng cường sự tham gia, phối
hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể để đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nâng cao trách nhiệm của UBND các
cấp trong công tác TCMR, đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế
- xã hội của HĐND, UBND các cấp. Chủ động đầu tư, hỗ trợ các nguồn lực đảm bảo
về cơ sở vật chất, trang thiết bị… phục vụ công tác tiêm chủng mở rộng trên địa
bàn.
- Thường xuyên rà soát các đối
tượng trong Chương trình, tổ chức tiêm bù mũi cho trẻ các loại vắc xin trong
Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường công tác giám sát,
hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật giữa tuyến trên xuống tuyến dưới.
- Duy trì hoạt động của Hội đồng
chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin
theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý, bồi thường
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông về lợi ích của tiêm chủng bằng các hình thức phù hợp thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng; kết hợp giữa các hình thức truyền thông qua các
phương tiện truyền thống như báo, đài, tờ rơi, website... hoặc trong các hội
nhóm zalo, facebook của các bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm chủng để tuyên truyền,
nhắc nhở lịch TCMR.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền nhiễm
tại cộng đồng, đặc biệt là lợi ích của việc thực hiện tiêm đúng, đủ các loại vắc
xin trong Chương trình TCMR. Khuyến cáo người dân đưa con em tham gia tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, cung cấp tài liệu, nội dung truyền thông về hoạt động tiêm chủng phát
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường xây dựng chuyên đề về
TCMR, đặc biệt là vắc xin mới triển khai trong TCMR, an toàn tiêm chủng, phổ biến
lịch tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ có thai; hướng dẫn các bà mẹ theo dõi trẻ
sau tiêm chủng trên các kênh thông tin đại chúng.
3. Triển
khai các hoạt động chuyên môn
3.1. Đảm
bảo nguồn cung ứng vắc xin, vật tư trong Chương trình TCMR
3.1.1. Cung ứng vắc xin TCMR
- Trên cơ sở các địa phương,
đơn vị rà soát đối tượng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin
TCMR. Sở Y tế tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi Bộ Y
tế trước ngày 30 tháng 6 hàng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc
xin TCMR hằng năm[1].
- Chỉ đạo tiếp nhận, phân bổ,
điều phối các loại vắc xin TCMR giữa các đơn vị trên địa bàn, đảm bảo cung ứng
đầy đủ, liên tục, kịp thời.
3.1.2. Cung ứng vật tư TCMR
- Tuyến tỉnh: Thực hiện mua,
cung ứng bơm kim tiêm BCG 0,1ml, bơm kim tiêm 5ml, vật tư tiêu hao (bông, cồn...
) phục vụ công tác TCMR cho các điểm tiêm vắc xin VGB và BCG tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi.
- Tuyến huyện: Thực hiện mua sắm
bơm kim tiêm BCG 0,1ml, bơm kim tiêm tự khoá 0,5ml, bơm kim tiêm 5ml, hộp an
toàn, vật tư tiêu hao (bông, cồn...), sổ, biểu mẫu tiêm chủng theo quy định, đảm
bảo cung ứng đầy đủ cho các Trạm y tế triển khai tiêm chủng thường xuyên và chiến
dịch trên địa bàn.
(Dự
kiến nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng năm 2025 theo Phụ lục 2 đính kèm)
3.2.
Công tác bảo quản, cấp phát, vận chuyển và sử dụng vắc xin
- Các cơ sở tiêm chủng thường
xuyên thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định dây chuyền
lạnh và các dụng cụ theo dõi nhiệt độ, đảm bảo vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ
phù hợp với từng loại vắc xin theo quy định[2].
- Đảm bảo việc vận chuyển vắc
xin từ kho bảo quản đến điểm tiêm chủng phải được thực hiện bằng xe lạnh, hòm lạnh,
phích vắc xin theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3.3. Tổ
chức tiêm chủng
3.3.1. Phạm vi thực hiện: Triển
khai tại 100% TYT xã, phường, thị trấn và các cơ sở y tế có phòng sinh.
3.3.2. Đối tượng: Trẻ em
trong độ tuổi TCMR, phụ nữ có thai được sử dụng vắc xin theo đúng thời gian quy
định[3].
- Trẻ <1 tuổi tiêm đầy đủ
các loại vắc xin:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong
vòng 24 giờ sau sinh và vắc xin BCG tại các cơ sở y tế có phòng sinh (Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Bệnh
viện Đa khoa ngoài công lập, Trạm Y tế)...
+ Tổ chức tiêm/uống 12 liều vắc
xin miễn dịch cho trẻ bao gồm: 01 mũi vắc xin lao (BCG), 03 mũi vắc xin
BH-HG-UV-Hib (SII), 02 lần uống vắc xin Rota, 03 lần uống vắc xin OPV, 02 mũi vắc
xin IPV, 01 mũi vắc xin sởi đơn.
- Trẻ 18 -24 tháng tuổi được
tiêm vắc xin sởi-rubella và bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT mũi 4);
- Trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin
VNNB mũi 1, 2, 3;
- Trẻ 7 tuổi tiêm vắc xin uốn
ván - bạch hầu giảm liều (Td);
- Phụ nữ có thai tiêm vắc xin
phòng uốn ván (2 mũi).
(Dự
kiến đối tượng TCMR năm 2025 theo Phụ lục 1 đính kèm)
3.3.3. Thời gian tổ chức
tiêm: Hàng tháng, tổ chức tiêm chủng thường xuyên duy trì theo lịch tiêm chủng
của từng địa phương tại các Trạm Y tế, các cơ sở y tế có phòng sinh triển khai
tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh và vắc xin BCG hằng ngày.
Riêng vắc xin Td tiêm cho trẻ 7 tuổi, tổ chức tiêm chiến dịch 1 năm/lần tại các
trường tiểu học, tiêm vét ở trạm y tế.
3.3.4. Địa điểm tiêm chủng: Tại
trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế có phòng sinh, Trung tâm Y tế
các khu công nghiệp (đã được công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định
của Bộ Y tế). Tổ chức tiêm chiến dịch vắc xin Td cho trẻ 7 tuổi tại các trường
Tiểu học.
3.3.5. Đảm bảo các điều kiện
an toàn tiêm chủng theo quy định[4],[5].
3.4.
Giám sát, điều tra nguyên nhân gây phản ứng sau tiêm chủng
- Củng cố hệ thống giám sát phản
ứng sau tiêm chủng tại tất cả các tuyến. Kịp thời phát hiện, phân loại và xử lý
các phản ứng sau tiêm ngay tại cơ sở tiêm chủng; chuyển người bị tai biến nặng
sau tiêm chủng trong trường hợp vượt quá khả năng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
gần nhất và báo cáo Sở Y tế theo Thông tư số 34/2018/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Kịp thời tổ chức điều tra, Họp
Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến sau tiêm chủng. Thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho gia
đình người bị tai biến nặng về nguyên nhân gây tai biến, đồng thời báo cáo Bộ Y
tế về nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng. Thực hiện việc dừng sử dụng lô
vắc xin có liên quan trên địa bàn tỉnh nếu xác định nguyên nhân tai biến do chất
lượng vắc xin. Tham mưu với cấp có thẩm quyền bồi thường các trường hợp sử dụng
vắc xin trong Chương trình bị tai biến nặng theo quy định hiện hành.
3.5.
Công tác thống kê, báo cáo
- Củng cố, thống nhất các mẫu
biểu, sổ sách số liệu báo cáo trong TCMR từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, tuyến
xã. Hướng dẫn, hỗ trợ phân tích số liệu thống kê tiêm chủng đối với tuyến dưới.
- Cập nhật kịp thời, đầy đủ số
liệu tiêm chủng, vắc xin trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia
theo đúng quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý tiêm chủng như: Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia, phần
mềm quản lý dây chuyền lạnh, App Sổ tiêm chủng gia đình, thực hiện báo cáo hoạt
động tiêm chủng bằng văn bản và bằng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc
gia.
3.6. Nâng
cao chất lượng nhân lực TCMR
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, an toàn tiêm chủng, bảo quản,
vận chuyển vắc xin, sử dụng thành thạo phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng quốc
gia cho cán bộ y tế thuộc mạng lưới TCMR tại các cơ sở y tế công lập và tư
nhân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở trong
hoạt động giám sát các ca bệnh có vắc xin phòng bệnh. Kiểm tra, công tác quản
lý, bảo quản, sử dụng vắc xin, hệ thống dây chuyền lạnh, ghi chép sổ sách, báo
cáo; hoạt động triển khai Chương trình tại các cơ sở tiêm chủng vào các buổi
tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch; hỗ trợ các đơn vị sử dụng Hệ thống phần
mềm quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác TCMR.
III. KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Kinh phí Trung ương: Đảm
bảo nguồn vắc xin và các hoạt động trong Chương trình TCMR quy định tại khoản 3
Điều 1 Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/0/2016 của Chính phủ
quy định về hoạt động tiêm chủng.
2. Kinh phí địa phương
2.1. Ngân sách nhà nước cấp
tỉnh: 356.880.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm năm mươi sáu triệu tám
trăm tám mươi nghìn đồng chẵn).
(Chi
tiết theo phụ lục 4 đính kèm)
2.2. Ngân sách nhà nước cấp
huyện: Bố trí kinh phí cho hoạt động TCMR tại địa phương, cụ thể: Tập
huấn chuyên môn, in sổ, biểu mẫu tiêm chủng; mua bơm kim tiêm, hộp an toàn, vật
tư tiêu hao tiêm chủng, các thiết bị theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh; sửa chữa
bảo dưỡng, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh dây chuyền lạnh, xăng dầu chạy máy phát khi mất
điện, xăng dầu chạy xe ô tô phục vụ vận chuyển vắc xin,...
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu
với UBND tỉnh triển khai các hoạt động TCMR trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình TCMR đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu đề ra. Báo cáo kết quả TCMR toàn tỉnh về Bộ Y tế, UBND tỉnh theo
quy định.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các đối tượng trong Chương trình
TCMR, xác định nhu cầu vắc xin, tham mưu UBND tỉnh văn bản đề xuất với Bộ Y tế
đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc xin TCMR theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông tăng cường tuyên truyền, vận động người dân có trẻ trong độ tuổi TCMR, phụ
nữ có thai tích cực tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Hướng dẫn chuyên môn, chỉ đạo,
đôn đốc công tác tiêm chủng trên địa bàn. Chỉ đạo việc thực hiện tiếp nhận, bảo
quản, phân bổ, điều chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng, các thiết bị dây chuyền
lạnh từ Bộ Y tế tới các đơn vị trong ngành. Tăng cường công tác điều tra, giám
sát, phát hiện các loại dịch bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh, xử lý kịp
thời, không để dịch bệnh lây lan.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong toàn tỉnh sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, nhân lực đảm bảo
kịp thời tiếp nhận, cấp cứu các trường hợp tai biến sau tiêm chủng; hỗ trợ các
cơ sở tiêm chủng trong các đợt tổ chức triển khai chiến dịch tiêm chủng hoặc
trong các buổi tiêm chủng thường xuyên theo lịch hàng tháng.
- Tổ chức họp Hội đồng tư vấn
chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin
theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý các vi phạm hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm xảy ra trong quá trình triển khai Chương trình TCMR.
2. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng phòng bệnh, việc triển khai
các loại vắc xin mới trong TCMR, để người dân hiểu biết, tích cực tham gia tiêm
vắc xin phòng bệnh cho trẻ đúng lịch, đủ liều; cách theo dõi và xử lý các trường
hợp phản ứng nhẹ sau tiêm chủng.
- Tích cực đăng tải các khuyến
cáo phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên các phương tiện thông tin truyền
thông, để người dân chủ động cùng với ngành Y tế phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt
là các bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối
hợp với cơ quan y tế địa phương triển khai rà soát trẻ nhập học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học để tổ chức tiêm vắc xin, tiêm bù cho trẻ chưa được
tiêm hoặc tiêm chưa đầy đủ các loại vắc xin trong Chương trình TCMR.
- Phối hợp với ngành y tế tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động y tế trường học; triển khai khám, phát hiện sớm các trường
hợp mắc bệnh dịch truyền nhiễm, đồng thời tổ chức khoanh vùng, dập dịch theo
đúng hướng dẫn để hạn chế lây lan trong các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong các cơ sở giáo dục, phổ biến lợi ích của việc thực hiện tiêm các loại vắc
xin phòng bệnh truyền nhiễm ở trẻ em, đặc biệt là các loại vắc xin có trong
Chương trình TCMR đối với lứa tuổi mầm non và tiểu học.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn UBND cấp huyện
bố trí kinh phí cho hoạt động TCMR tại địa phương; kiểm tra, giám sát việc sử dụng
kinh phí đảm bảo đúng mục đích và đúng pháp luật.
5. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch TCMR năm
2025 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, trong đó chú trọng công tác
rà soát, đối chiếu số trẻ trong độ tuổi chưa được tiêm chủng hoặc tiêm chủng
chưa đầy đủ các mũi. Phối hợp với Sở Y tế kịp thời đề xuất nhu cầu sử dụng các
loại vắc xin trong TCMR để tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất Bộ Y tế cấp đúng, cấp
đủ theo quy định.
- Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền để Nhân dân hiểu về các bệnh truyền nhiễm, hiệu quả của tiêm vắc
xin phòng bệnh để người dân chủ động đưa trẻ đến các cơ sở y tế tiêm chủng. Vận
động người dân đưa trẻ tham gia tiêm chủng để đảm bảo miễn dịch cộng đồng,
phòng tránh lây lan dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt các dịch bệnh có vắc xin
trong Chương trình TCMR.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
tại địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế
trên địa bàn rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng bắt buộc và
thông báo kịp thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai
các hoạt động TCMR trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn cho các
đơn vị trong quá trình triển khai TCMR, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đạt các chỉ
tiêu được giao.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ
sở vật chất cho khu vực TCMR tại các trạm y tế trên địa bàn. Bố trí kinh phí
cho các hoạt động TCMR như: Tập huấn, đào tạo nhân lực, giám sát, truyền thông,
sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, vật tư tiêm chủng, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm
định trang thiết bị, dây chuyền lạnh...
6. Đề nghị
UBMTTQ tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Phối hợp với
ngành Y tế, UBND các cấp tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các thành viên, hội viên của tổ chức trực thuộc tích
cực tham gia và vận động người dân tham gia Chương trình TCMR; giám sát phát hiện,
khoanh vùng, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Viện Vệ sinh dịch tễ TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh LĐVP, TH, KTTH;
- Lưu: VT, TPKGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC 1:
DỰ KIẾN SỐ ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 4/KH-UBND ngày 04/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Huyện/TP
|
Số xã/phường
|
Đối tượng < 1 tuổi
|
Đối tượng 18 tháng tuổi
|
Đối tượng VNNB B Mũi 1,2
|
Đối tượng VNNB B Mũi 3
|
Đối tượng 7 tuổi
|
Đối tượng PNCT
|
1
|
TP Bắc Giang
|
31
|
4.510
|
4.428
|
4.567
|
4.250
|
6.239
|
4.517
|
2
|
Sơn Động
|
17
|
1.157
|
1.177
|
1.195
|
1.177
|
1.605
|
1.182
|
3
|
Lục Ngạn
|
19
|
1.668
|
1.754
|
1.717
|
1.672
|
2.200
|
1.489
|
4
|
Thị xã Chũ
|
10
|
1.481
|
1.441
|
1.414
|
1.437
|
2.370
|
1.681
|
5
|
Lục Nam
|
25
|
3.375
|
3.460
|
3.341
|
3.292
|
4.311
|
3.375
|
6
|
Lạng Giang
|
21
|
3.006
|
2.960
|
2.950
|
2.934
|
4.428
|
3.010
|
7
|
T. xã Việt Yên
|
17
|
2.605
|
2.707
|
2.545
|
2.575
|
3.865
|
2.609
|
8
|
Tân Yên
|
22
|
2.420
|
2.391
|
2.392
|
2.389
|
3.178
|
2.420
|
9
|
Hiệp Hòa
|
25
|
4.347
|
4.393
|
4.239
|
4.230
|
5.048
|
4.382
|
10
|
Yên Thế
|
17
|
1.236
|
1.191
|
1.192
|
1.208
|
1.688
|
1.202
|
Tổng toàn tỉnh
|
204
|
25.811
|
26.002
|
25.552
|
25.164
|
34.932
|
25.867
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN NHU CẦU VẮC XIN, VẬT TƯ TIÊM CHỦNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 4/KH-UBND ngày 04/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Giang)
STT
|
Loại vắc xin
|
Tỷ lệ tiêm chủng
|
Hệ số sử dụng vắc xin
|
Nhu cầu vắc xin
|
BKT tự khóa 0.1ml (cái)
|
Bơm kim tiêm 0.5ml ( 1ml)
|
BKT 5ml (cái)
|
Hộp an toàn
|
1.
|
Viêm gan B sơ sinh
|
≥ 90
|
1,05
|
27.102
|
28.600
|
406.500
|
14.500
|
4.800
|
2.
|
Lao (BCG)
|
≥ 96
|
1,8
|
44.601
|
3.
|
DPT-VGB-Hib
|
≥ 96
|
1,05
|
78.052
|
4.
|
Bại liệt uống (bOPV)
|
≥ 96
|
1,8
|
133.804
|
5.
|
Bại liệt tiêm (IPV)
|
≥ 96
|
1,5
|
74.336
|
6.
|
Sởi
|
≥ 96
|
1,5
|
37.167
|
7.
|
Sởi - Rubella
|
≥ 96
|
1,5
|
37.443
|
8.
|
Viêm não Nhật Bản (0,5 ml)
|
≥ 96
|
1,5
|
109.826
|
9.
|
Uốn ván (VAT)
|
≥ 95
|
1,8
|
66.860
|
10.
|
Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
(DPT)
|
≥ 96
|
1,8
|
44.931
|
11.
|
Rota
|
≥ 95
|
1,05
|
51.493
|
12.
|
Bạch hầu - Uốn ván giảm liều
(Td)
|
≥ 95
|
1,3
|
43.141
|
PHỤ LỤC 3:
GIAO CHỈ TIÊU TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2025
((Kèm theo Kế hoạch số: 4/KH-UBND ngày 04/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Toàn tỉnh
|
Sơn Động
|
Lục Ngạn
|
T.xã Chũ
|
Lục Nam
|
Lạng Giang
|
Yên Thế
|
Tân Yên
|
Hiệp Hoà
|
Việt Yên
|
TP Bắc Giang
|
BVĐK tỉnh
|
BV Sản Nhi
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi (*)
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
2
|
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn
ván cho phụ nữ có thai AT2+ (*)
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
3
|
Tỷ lệ trẻ được tiêm viêm não
Nhật Bản B mũi 1,2
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
4
|
Tỷ lệ trẻ được tiêm viêm não
Nhật Bản B mũi 3
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
5
|
Tỷ lệ trẻ 18 tháng được Tiêm
vắc xin Sởi Rubella
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
6
|
Tỷ lệ trẻ 18 tháng được Tiêm
vắc xin DPT4
|
%
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
≥ 96
|
0
|
0
|
7
|
Tỷ lệ tiêm viêm gan B liều sơ
sinh trong 24 giờ đầu theo huyện quản lý
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
0
|
0
|
8
|
Tỷ lệ tiêm viêm gan B liều sơ
sinh trong 24 giờ đầu tại các bệnh viện và cơ sở y tế có phòng sinh
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
0
|
≥ 95
|
≥ 90
|
9
|
Chỉ tiêu loại trừ UVSS
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
0
|
0
|
10
|
Chỉ tiêu giám sát liệt mềm cấp/bại
liệt ở trẻ dưới 15 tuổi quy mô tỉnh
|
Ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi
|
≥ 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
> 4 ca (CDC)
|
11
|
Chỉ tiêu giám sát Chết sơ
sinh/ uốn ván sơ sinh
|
Ca/1.000 trẻ đẻ sống
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
0
|
0
|
12
|
Chỉ tiêu giám sát, lấy mẫu Sởi/Rubella
|
Ca/100.000 dân
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
≥ 2
|
0
|
0
|
13
|
Tỷ lệ mắc Sởi
|
Ca/100.000 dân
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
≤ 5
|
0
|
0
|
14
|
Tỷ lệ mắc Bạch hầu
|
≤ 0,1/100.000 dân
|
≤ 0,1
|
≤ 2 Ca
|
15
|
Tỷ lệ mắc Ho gà
|
Ca/100.000 dân
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
≤ 1
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ TOÁN KINH PHÍ DUY TRÌ CHƯƠNG TRÌNH TCMR NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 4/KH-UBND ngày 04/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn
giá
|
Thành tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)x (5)
|
1
|
Hoạt động chuyên môn
|
182.270.000
|
1.1
|
Đào tạo tập huấn cập nhật kiến
thức về tiêm chủng cho tuyến huyện/TX/TP ( 01 ngày/ 01 lớp x 12 lớp) riêng
Thành phố Bắc Giang, huyện Lục Nam (2 lớp/huyện/TP)
|
101.040.000
|
1.2
|
Đào tạo tập huấn cấp chứng chỉ
ATTC cho cán bộ mới (03 ngày/ 01 lớp x 5 lớp)
|
81.230.000
|
2
|
Hoạt mua sắm tuyến tỉnh
|
64.610.000
|
2.1
|
Bơm kim tiêm 0,1 ml tiêm vắc
xin Lao (BCG) tại BVĐK tỉnh, BV Sản Nhi năm 2025
|
Chiếc
|
15.200
|
2
900
|
44.080.000
|
2.2
|
Mua bơm kim tiêm dùng 1 lần
loại 5ml, pha hồi chỉnh vắc xin Lao (BCG) tại BVĐK tỉnh, BV Sản Nhi năm 2025
|
Chiếc
|
2.300
|
1.100
|
2.530.000
|
|
Chỉ thị đông băng điện tử
(tuyến tỉnh: CDC Bắc Giang 30 cái + Bệnh viện đa khoa tỉnh: 4 cái + Bệnh viện
Sản Nhi Bắc Giang: 6 cái)
|
Chiếc
|
40
|
450.000
|
18.000.000
|
3
|
Hoạt động khác
|
110.000.000
|
3.1
|
Sửa chữa, bảo dưỡng, các thiết
bị hệ thống dây chuyền lạnh trong TCMR, kho CDC
|
Chiếc
|
15
|
3.000.000
|
45.000.000
|
3.2
|
Hiệu chuẩn các thiết bị theo
dõi NHIỆT ĐỘ hệ thống dây chuyền lạnh trong TCMR, kho CDC
|
Chiếc
|
10
|
400.000
|
4.000.000
|
3.3
|
Xăng, dầu (phục vụ vận chuyển
văc xin, kiểm tra giám sát dự án, hoạt động của máy phát điện dự phòng....)
|
Lít
|
100
|
25.000
|
25.000.000
|
3.4
|
Tiền điện bảo quản vắc xin
kho CDC (3 000 000đ/tháng x 12 tháng)
|
Tháng
|
12
|
3.000.000
|
36.000.000
|
Tổng
|
|
|
|
356.880.000
|
[1] Nghị định số
13/2024/NĐ-CP ngày 5/2/2024 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
[2] Thông tư số
36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên
liệu làm thuốc của Bộ Y tế.
[3] Thông tư số
10/2024/TT-BYT ngày 13/6/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền
nhiễm, đối tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
[4] Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ về quy định hoạt động tiêm chủng.
[5] Thông tư số 34/2018/TT-BYT
của Bộ Y tế về hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.