ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3412/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 14
tháng 08 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020;
Thực hiện Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày
06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ y tế phê duyệt Kế hoạch quốc gia phát triển về Phục
hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020; Công văn số 3321/BYT-KCB, ngày 22/5/2015
của Bộ Y tế về việc tăng cường đầu tư và phát triển công tác Phục hồi chức năng
tại địa phương;
Trên cơ sở đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
và điều kiện cụ thể trong công tác phát triển lĩnh vực phục hồi chức năng
(PHCN) của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển Phục hồi chức
năng đến năm 2020 với nhũng nội dung cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PHCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, tỉnh Gia Lai đã triển khai
nhiều hoạt động về PHCN, từng bước củng cố và phát triển các hoạt động chuyên
môn có hiệu quả trong khám, chữa bệnh góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân đạt được những kết quả tích cực.
- Bệnh viện Y dược cổ truyền - PHCN (trực thuộc Sở
Y tế) thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Bộ Y tế về lĩnh vực y học cổ
truyền kết hợp công tác điều trị phục hồi chức năng, từng bước xây dựng bệnh
viện phát triển toàn diện kết hợp y học hiện đại, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Khoa PHCN của Bệnh viện Đa khoa tỉnh ngày càng
được củng cố và hoàn thiện. Đến 30/6/2015, có 11 biên chế, trong đó 01 bác sỹ
PHCN, 03 cử nhân PHCN, 1 kỹ thuật viên Cao đẳng, 04 Kỹ thuật viên. Công tác thu
dung điều trị đạt cao hơn chỉ tiêu được giao (năm 2014 vượt 150%).
- Một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện tổ chức
thành lập bộ phận PHCN trong các Khoa Nội và YHCT kết hợp y học hiện đại trong
chẩn đoán và điều trị đạt kết quả như: Bệnh viện Đa khoa khu vực Ayun Pa hiện
có phòng PHCN với 04 giường và 03 kỹ thuật viên cao đẳng PHCN; Bệnh viện Đa
khoa khu vực An Khê lồng ghép PHCN trong khoa Nội - Nhi - Đông Y với 03 giường
bệnh và 02 kỹ thuật viên PHCN.
- Đầu tư các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
công tác điều trị PHCN có hiệu quả di chứng của một số bệnh mạn tính, cơ xương
khớp, liệt, tai biến mạch máu não, chấn thương, khuyết tật...
- Đội ngũ cán bộ PHCN từng bước đào tạo bổ sung đáp
ứng cho nhu cầu chuyên môn một số cơ sở tuyến tỉnh: Nhân lực chuyên ngành PHCN
toàn tỉnh hiện có: 02 bác sỹ chuyên khoa I PHCN, 01 bác sỹ PHCN, 9 Cử nhân
PHCN, 15 kỹ thuật viên...
2. Hạn chế
- Một số cơ quan, ban ngành, đoàn thể của các
huyện, thị xã, thành phố chưa quan tâm đầy đủ đến công tác phát triển PHCN cũng
như công tác chăm sóc sức khỏe người khuyết tật.
- Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về
người khuyết tật và kế hoạch quốc gia về phát triển về PHCN chưa được thường
xuyên và sâu rộng.
- Nhận thức, cũng như hiểu biết về công tác PHCN
còn hạn chế nên người dân trên địa bàn tỉnh chưa thực sự quan tâm và được hưởng
các dịch vụ về PHCN, cung cấp dụng cụ chỉnh hình.
- Công tác phát triển nguồn nhân lực PHCN chưa được
quan tâm đúng mức nhất là tuyến tỉnh, huyện. Đội ngũ cán bộ làm công tác PHCN
và trợ giúp người khuyết tật còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, cơ sở
vật chất thiếu thốn, chưa được đầu tư đúng mức.
- Hệ thống PHCN từ tỉnh đến cơ sở chưa hoàn thiện,
trong đó việc thành lập các khoa, tổ PHCN và sự đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị chậm triển khai, chất lượng khám và điều trị còn nhiều hạn chế...
- Sự quan tâm của các ngành, các cấp và kinh phí
đầu tư cho công tác phát triển về PHCN chưa đúng mức.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
- Kiện toàn công tác quản lý PHCN, phát triển theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước: “Về công tác, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức
khỏe bệnh nhân trong tình hình mới”.
- Phát triển ngành PHCN toàn diện mang lại hiệu quả
cao trong công tác chăm sóc điều trị phục hồi và phòng bệnh.
- Từng bước củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở
phục hồi chức năng và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng.
- Tăng cường phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm,
can thiệp sớm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật về mọi mặt
để người khuyết tật được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong
xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật.
- Đầu tư nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị đồng bộ theo hướng hiện đại kết hợp tốt y học cổ truyền và y học hiện
đại có hiệu quả.
2) Mục tiêu cụ thể
2.1. Về tổ chức quản lý
a) Bệnh viện YDCT-PHCN tỉnh là đầu mối, thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển PHCN và công tác chỉ đạo tuyến trên toàn
tỉnh nhằm thực hiện tốt theo quy định tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày
20/10/2010 của Bộ Y tế ban hành quy định phân công công tác chỉ đạo tuyến trong
lĩnh vực khám, chữa bệnh chuyên ngành PHCN cụ thể như sau:
- Tiếp nhận sự chỉ đạo và giám sát của đơn vị tuyến
trên về chuyên môn nghiệp vụ trong các hoạt động chỉ đạo tuyến công tác khám,
chữa bệnh.
- Xây dựng kế hoạch đề nghị đơn vị chỉ đạo tuyến
tuyến trên hỗ trợ đào tạo cán bộ, đăng ký nhu cầu chuyển giao các quy trình kỹ
thuật.
- Chuẩn bị đầy đủ về nhân sự, trang thiết bị, vật
tư cần thiết khi tiếp nhận chuyển giao quy trình kỹ thuật từ đơn vị chỉ đạo
tuyến trên.
- Hợp tác với đơn vị chỉ đạo tuyến trên khi tiến
hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật
tại đơn vị mình.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn và bổ sung hoàn
chỉnh mạng lưới PHCN từ tỉnh đến tuyến huyện, xã, phường, thị trấn có cán bộ
được đào tạo kiến thức PHCN nhằm chỉ đạo thực hiện các chương trình PHCN tại y
tế cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các bệnh viện có khoa, bộ phận hoặc tổ
PHCN.
2.2. Các Cơ sở khám chữa bệnh
a) Từng bước củng cố và phát huy vai trò của Bệnh
viện YDCT-PHCN trong công tác khám và điều trị PHCN
- Bệnh viện YDCT-PHCN phát triển chuyên môn kỹ
thuật chuyên sâu về PHCN, có đầy đủ các chức danh nghề nghiệp và triển khai
được các kỹ thuật PHCN tương ứng theo Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013
của Bộ Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi
chức năng;
- Bệnh viện YDCT-PHCN có đầy đủ chức danh chuyên
môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT;
- Đến năm 2016 - 2020 Bệnh viện Y dược cổ truyền -
PHCN được đầu tư nâng cấp và bổ sung các thiết bị y tế PHCN hiện đại góp phần
trong chẩn đoán và điều trị theo tiêu chuẩn các hạng bệnh viện của Bộ Y tế.
- Tăng cường nhân lực và tổ chức đào tạo, đào tạo
lại, nâng cao năng lực chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện một số nhiệm vụ:
+ Khám, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng;
+ Tham gia công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ,
phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh,
bệnh nghề nghiệp và phòng ngừa tàn tật;
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ đạo công
tác Phục hồi chức năng ở tuyến dưới để phát triển kỹ thuật và nâng cao chất
lượng Điều dưỡng và phục hồi chức năng;
+ Kết hợp chặt chẽ với tổ chức y tế cơ sở, tranh
thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền, các ban ngành chức năng, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội và cộng đồng, xây dựng mạng lưới phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng đạt hiệu quả;
+ Lập hồ sơ xin cấp mã số đào tạo liên tục để tiến
hành triển khai đào tạo liên tục về PHCN, từ đó tham gia đào tạo và đào tạo lại
cho cán bộ chuyên môn trong bệnh viện và cán bộ tuyến y tế cơ sở về chuyên
ngành Phục hồi chức năng.
- Chỉ tiêu khám, chữa bệnh bằng PHCN: Đạt chỉ tiêu
theo kế hoạch hàng năm của Sở Y tế giao.
b) Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các Bệnh viện Đa khoa
khu vực và TTYT tuyến huyện:
* Bệnh viện Đa khoa tỉnh
- Tiếp tục duy trì và củng cố khoa PHCN; tăng cường
nhân lực và cơ sở vật chất nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của khoa PHCN
trong Bệnh viện Đa khoa theo đúng Thông tư số 46/2013/TT-BYT, ngày 31/12/2013
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở
phục hồi chức năng với các nhiệm vụ chính như sau:
+ Khám bệnh, chữa bệnh và PHCN tại khoa PHCN và các
khoa khác trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các hình thức nội trú, ngoại
trú và PHCN ban ngày;
+ Cung cấp và hướng dẫn sử dụng dụng cụ trợ giúp
cho người bệnh;
+ Tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh về PHCN,
tâm lý, giáo dục, hướng nghiệp.
* Bệnh viện Đa khoa khu vực và các Bệnh viện chuyên
khoa:
Căn cứ trên tình hình nhân lực, cơ sở vật chất,
nghiên cứu thành lập khoa PHCN và kiện toàn chất lượng hoạt động, đầu tư trang
thiết bị và đội ngũ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu điều trị.
Phấn đấu đến năm 2020, Bệnh viện Đa khoa khu vực An
khê, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ayun Pa có khoa PHCN và có trên 50% các bệnh
viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN.
Chỉ tiêu khám, chữa bệnh kết hợp PHCN đạt 20-30%.
* Các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện thành lập tổ
PHCN lồng ghép trong khoa nội trong điều trị kết hợp theo quy định của Bộ Y tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 :
+ 90% bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng,
tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về chuyên ngành PHCN;
+ Chỉ tiêu khám, chữa bệnh kết hợp PHCN đạt 20-30%,
2.3. Từng bước xây dựng hoàn thiện mạng lưới
về đào tạo cho các bộ y tế xã, phường, y tế thôn bản về các kiến thức cơ bản
PHCN tại cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới PHCN tuyến cơ sở trên toàn
tỉnh, từng bước trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng
các chương trình PHCN dựa vào cộng đồng, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu
sau:
+ Tuyến xã: 90% số trạm Y tế xã có phân công cán bộ
y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
PHCN;
+ Chỉ tiêu khám, chữa bệnh kết hợp PHCN đạt 30-40%.
2.4. Trường Trung cấp Y tế tỉnh:
- Nghiên cứu thành lập bộ môn đào tạo về PHCN và có
khoa PHCN;
- Khoa hoặc bộ môn PHCN có nội dung đào tạo liên
quan đến các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
46/2013/TT-BYT, bao gồm: Y sỹ chuyên khoa PHCN, kỹ thuật viên vật lý trị liệu,
kỹ thuật viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ
thuật viên dụng cụ chỉnh hình;
2.5. Công tác Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng
- Đẩy mạnh công tác PHCN dựa vào cộng đồng
(PHCNDVCĐ), chú trọng công tác phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp
sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật về
mọi mặt, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
+ 100% các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về
phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các
nội dung này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng;
+ 100% triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ
tại ít nhất 40% số xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh;
+ 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc
phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm
các dạng khuyết tật;
+ 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với
các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới PHCN
a) Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cho bệnh viện YDCT-PHCN tỉnh theo Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày
11/3/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Đề án đầu tư, xây dựng, nâng cấp
bệnh viện YHCT toàn quốc giai đoạn 2014-2015”. Phấn đấu phát triển Bệnh viện
YDCT-PHCN tỉnh đến năm 2020 đạt hạng II với quy mô 200 giường theo định hướng
đa khoa, trong đó chú trọng lấy y dược cổ truyền làm nòng cốt, kết hợp với phát
triển hệ thống Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng nhằm thực hiện tốt nhu cầu
nghiên cứu, điều trị, giảng dạy, chỉ đạo tuyến... về y dược học cổ truyền- phục
hồi chức năng của tỉnh.
Năm 2015 - 2020 Bệnh viện Y dược cổ truyền - PHCN
chịu trách nhiệm hỗ trợ cho các khoa (tổ) PHCN cho 17 bệnh viện đa khoa tuyến
huyện về chuyên môn PHCN đáp ứng nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
b) Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện trên
địa bàn quản lý thành lập Khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN có cán bộ chuyên khoa
PHCN; đồng thời tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị để thành lập khoa PHCN;
3.2. Đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học
chuyên ngành PHCN
a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về
PHCN cho bệnh viện, bao gồm các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 46/2013/TT-BYT của Bộ Y tế; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, cấp II, thạc sỹ về PHCN;
b) Trường Trung cấp Y tế thành lập Tổ/ Bộ môn PHCN,
trong đó chú ý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao, tay nghề giỏi;
tăng chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa PHCN;
c) Xây dựng, hoàn thiện các chương trình, tài liệu
đào tạo về PHCN, về PHCNDVCĐ ở các cấp độ khác nhau; bổ sung, sửa đổi nội dung
chương trình đào tạo và đào tạo liên tục về PHCN đáp ứng yêu cầu thực tiễn;
d) Đẩy mạnh đào tạo các loại hình, các cấp độ khác
nhau về chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ theo nhu cầu của xã hội;
đ) Các bệnh viện PHCN, khoa PHCN thực hiện công tác
đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho tuyến dưới theo chương
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tổ chức tập huấn về PHCN đối với từng loại bệnh
cho các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng tại tuyến tỉnh và bệnh viện đa khoa
tuyến huyện nhằm tăng cường năng lực chuyên môn đối với cán bộ thuộc chuyên
ngành PHCN;
g) Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN cho
các cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN tại các trạm y tế xã, phường trên địa
bàn các địa phương;
h) Tập huấn, đào tạo cho nhân viên y tế thôn bản,
cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường học, giáo viên nhà
trẻ và mẫu giáo tại địa phương về phát hiện sớm và can thiệp sớm cho trẻ em
khuyết tật;
k) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phát
triển chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ, chú ý đến việc chuyển giao kỹ thuật giữa
các tuyến và học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến ở nước ngoài vào Việt
Nam; tham dự các hội nghị khoa học chuyên ngành PHCN để học tập, chia sẻ kinh
nghiệm phát triển chuyên ngành.
3.3. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất
a) Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các khoa PHCN,
và bệnh viện YDCT- PHCN, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng, phát triển khoa học công
nghệ và kỹ thuật y học cao trong chuyên ngành PHCN. Mở rộng các khoa, các
chuyên ngành sâu về PHCN theo hướng PHCN riêng biệt cho từng loại bệnh;
b) Bảo đảm đầu tư đủ các trang thiết bị PHCN theo
phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị, vật tư PHCN ở
các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và PHCN.
3.4. Triển khai PHCN sớm cho người bệnh
Các khoa PHCN, phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm
sàng để tiến hành PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong
quá trình nằm viện; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với
y học cổ truyền đáp ứng yêu cầu về PHCN ngày càng cao của người bệnh và người
khuyết tật.
3.5. Công tác chỉ đạo tuyến
Bệnh viện YDCT-PHCN tỉnh tăng cường công tác chỉ
đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật PHCN chuyên sâu và đào tạo cán bộ cho tuyến
dưới, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có
chất lượng cao, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình
trạng quá tải ở tuyến trên; đồng thời có trách nhiệm thực hiện công tác
PHCNDVCĐ tại địa phương.
3.6. Công tác quản lý bệnh viện
a) Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện phù hợp với đặc
thù chuyên khoa PHCN;
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc cung cấp
các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cần tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo đúng các quy định.
3.7. Triển khai phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ cho
lãnh đạo các cấp, để từ đó chú trọng đầu tư đúng mức cho công tác PHCNDVCĐ,
thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình
PHCNDVCĐ trong nước và ngoài nước;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về
phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết cách chủ động phát
hiện, phòng ngừa khuyết tật và những người khuyết tật được hưởng đầy đủ các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng các biện pháp dự phòng và PHCN cho người khuyết tật, đặc biệt là phòng
ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật.
- Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về phòng
ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức xã hội
và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi,
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông
dân, Hội Chữ Thập đỏ, các trường học...;
- Phối hợp với các chương trình tuyên truyền khác.
c) Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y
tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
triển khai công tác PHCNDVCĐ.
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng
dẫn PHCNDVCĐ, với sự tham gia của chính quyền địa phương, y tế cơ sở, ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan;
- Xây dựng hệ thống giám sát các hoạt động phòng
ngừa khuyết tật và quản lý người khuyết tật tại các tuyến tỉnh, huyện và xã;
- Khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm người khuyết
tật tại cộng đồng, chủ yếu là tại các tuyến thôn, xã. Xây dựng và triển khai
thực hiện phần mềm tin học quản lý thông tin người khuyết tật;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả công tác
PHCNDVCĐ.
d) Hoàn thiện và nhân rộng mô hình PHCNDVCĐ
- Thành lập/kiện toàn ban điều hành chương trình
PHCNDVCĐ ở các cấp hoặc bổ sung nhiệm vụ PHCNDVCĐ cho ban chăm sóc sức khỏe của
địa phương;
- Tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên chương trình,
nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về
PHCNDVCĐ;
- Khảo sát, khám phát hiện khuyết tật, phân loại và
lập kế hoạch can thiệp sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và PHCN cho
người khuyết tật theo quy định;
- Thực hiện PHCN tại nhà cho người khuyết tật, theo
dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN cho người khuyết tật, đánh giá sự tiến bộ của người
khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận
với các dịch vụ y tế giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác;
- Hỗ trợ thành lập và hỗ trợ các hoạt động của Câu
lạc bộ cha mẹ trẻ khuyết tật, Hội người khuyết tật hoặc Câu lạc bộ người khuyết
tật tại địa phương;
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với
hoạt động của các chương trình y tế khác;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, hoàn thiện mô hình
PHCNDVCĐ;
- Cấp phát tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền và
triển khai mô hình PHCNDVCĐ trên phạm vi toàn tỉnh.
3.8. Kiểm tra, giám sát và thi đua, khen thưởng
a) Sở Y tế tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát về
công tác PHCN ở các đơn vị, địa phương;
b) Định kỳ hằng năm tổng kết, sơ kết công tác PHCN,
lồng ghép với công tác thi đua khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời các tập
thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác PHCN.
III. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm các
nguồn sau:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí từ dự
toán chi thường xuyên của Bộ và địa phương;
2. Ngân sách từ Chương trình mục tiêu Y tế, các
chương trình đề án liên quan khác; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012 - 2020;
3. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đóng
góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
4. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
5. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Kế hoạch triển khai công tác phục hồi chức năng giai đoạn 2015 -
2020;
- Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết về nội dung hoạt động và dự toán kinh phí
hàng năm để thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các hoạt động sau khi được phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ
được giao; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng
năm và đột xuất, báo cáo để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Kế hoạch;
- Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn về hoạt động PHCN
và PHCNDVCĐ;
- Hướng dẫn bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm
chuyên khoa xây dựng kế hoạch triển khai công tác PHCN giai đoạn 2015 - 2020 ở
địa phương;
- Tham mưu để đảm bảo chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
chuyên môn về PHCN và PHCNDVCĐ trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, các Sở - Ban ngành có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực PHCN.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và các
tầng lớp nhân dân về vai trò PHCN trong phòng và chữa bệnh;
- Phối hợp với các Sở - ngành có liên quan hỗ trợ
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp Bệnh viện Y dược học cổ truyền -PHCN.
- Thành lập bộ môn PHCN thuộc trường trung cấp y tế
trong đào tạo nhân lực PHCN;
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về PHCN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kế hoạch vốn
hàng năm cho các đề án, dự án để triển khai kế hoạch này theo các chương trình
mục tiêu y tế quốc gia.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ
vào kế hoạch này, đề xuất, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế có kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực cán bộ PHCN xem xét phân bố nguồn nhân lực y, cho các Phòng Y tế huyện, thị
xã, thành phố; các Bệnh viện chưa có khoa (tổ) PHCN; các trạm y tế xã - phường,
thị trấn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hỗ trợ Bệnh viện y dược cổ truyền - PHCN, Khoa (tổ)
PHCN trong các bệnh viện về lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Ưu tiên triển khai những đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực PHCN kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại, mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, điều trị và trang thiết bị trong
lĩnh vực PHCN.
6. Sở giáo dục và đào tạo:
Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết
tật tiếp cận giáo dục.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề
án và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật.
8. Hội Nạn nhân chất độc da cam của tỉnh:
Tham gia triển khai đề án và thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với việc phát
triển PHCN tại địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đề án
PHCN hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
Căn cứ vào kế hoạch này, Thủ trưởng các sở - ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ
đạo ngành y tế địa phương phối hợp với các ngành, tổ chức xã hội có liên quan
quán triệt và triển khai đầy đủ nội dung của Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày
06/10/2014 của Bộ Y tế và Kế hoạch của UBND tỉnh.
Hàng năm tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch cho UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và Thủ
tướng Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số
4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ Y tế về phê duyệt kế hoạch quốc gia phát
triển về Phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2020; UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị
kịp thời triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND. Tỉnh;
- Các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường Trung cấp Y tế Gia Lai;
- TTYT các huyện, thị xã, tp;
- Bệnh viện Y dược CT-PHCN tỉnh;
- Hội Đông y tỉnh;
- TT.Tin học VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH,VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|