ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 283/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 12
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Kế hoạch số
92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm
Trung ương về việc triển khai công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2024, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực
phẩm (ATTP) năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong
tình hình mới.
b) Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu,
bảo quản, vận chuyển thực phẩm. Trên cơ sở đó tuyên truyền đến doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm về các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực ATTP.
c) Thông qua việc kiểm tra, hậu
kiểm tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về ATTP (Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, việc tự công bố sản phẩm ...).
2. Yêu cầu
a) Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm hoặc sản phẩm thuộc diện tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện
miễn kiểm tra hoặc giảm kiểm tra và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống.
c) Tránh chồng chéo trong hoạt
động hậu kiểm. Hoạt động hậu kiểm đảm bảo phù hợp tính chính xác, khách quan,
công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt
động bình thường của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra, hậu kiểm.
II. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian:
- Tổ chức hậu kiểm được lồng
ghép trong các đợt kiểm tra liên ngành như Tết Nguyên Đán, Tháng hành động vì
an toàn thực phẩm, Tết Trung thu.
- Tổ chức hậu kiểm ngay sau khi
tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm, Bản đăng ký công bố sản phẩm, các sản phẩm
nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc giảm kiểm tra; Hậu kiểm các tồn tại về
điều kiện đảm bảo ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau khi cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thực hiện hậu kiểm:
Các Ngành: Y tế, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức hậu kiểm theo phân công, phân cấp quản lý của
UBND tỉnh.
3. Phạm vi thực hiện: Trên địa
bàn toàn tỉnh.
III. NỘI
DUNG
1. Hậu
kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng
vệ sinh thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá
trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực
phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát
thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu;
kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm; đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ gây ngộ độc
cao.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu thực phẩm nhập khẩu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên: các
sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sản phẩm/lô hàng áp
dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra
thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
2. Hậu
kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Tập trung hậu kiểm về công bố
sản phẩm: việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố
sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ,
tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Đối với
các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định
tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định
số 15/2017/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và các văn bản quy định truy xuất nguồn gốc của các bộ,
ngành liên quan.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại
các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn,
khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Hậu
kiểm đối với cơ quan quản lý nhà nước về ATTP thuộc thẩm quyền quản lý
Hậu kiểm việc triển khai công
tác bảo đảm ATTP theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và
sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy
xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; công tác thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về ATTP và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP
- Trách nhiệm quản lý nhà nước
về ATTP của các ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An toàn thực phẩm
và Điều 37, 38, 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/20218 và quy định phân
công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Nghệ An tại Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh.
- Các Đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết
liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về
ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm
về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm
an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường. Đồng
thời qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các
văn bản trong lĩnh vực ATTP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thực hiện kiểm tra, hậu kiểm
về ATTP đối với các cơ sở, sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý;
- Tăng cường kiểm soát bảo đảm
ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Cục
An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đúng thời gian quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo,
triển khai công tác hậu kiểm ATTP các cơ sở, sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý; phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện công tác hậu kiểm an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thành
phố, thị xã
- Tổ chức hậu kiểm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do tuyến huyện quản lý trên
địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã, phường, thị trấn triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố do
tuyến xã, phường, thị trấn quản lý.
V. BÁO CÁO KẾT
QUẢ HẬU KIỂM
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo
kết quả thực hiện công tác hậu kiểm năm 2024 gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Nghệ An; địa chỉ số 68A, đường Nguyễn Sỹ Sách,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An) và qua email: [email protected].
2. Chế độ báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng trước ngày
15/6/2024.
- Báo cáo năm 2024 và đề xuất Kế
hoạch công tác hậu kiểm năm 2025 trước ngày 01/12/2024.
VI. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác
kiểm tra hậu kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước trong dự toán đã giao cho các cơ quan, đơn vị năm 2024 và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định
hiện hành.
Căn cứ Kế hoạch triển khai công
tác hậu kiểm về ATTP năm 2024, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp-PTNT
(b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh (b/c);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, NN&PTNT, Công Thương;
- Công An tỉnh;
- Cục Quản lý Thị trường tỉnh;
- Chi cục ATVSTP; Chi cục QLCLNLS;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KGVX (TP, P).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|