ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 17
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TỈNH LÀO CAI NĂM 2025
Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên
thế giới và cả nước đang diễn biến phức tạp, bên cạnh các bệnh truyền nhiễm lưu
hành hàng năm là sự nổi lên của các bệnh mới, các dịch bệnh nguy hiểm. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá phát triển, nhu cầu giao thương, du lịch ngày càng tăng cao
cùng với diễn biến thời tiết thay đổi bất thường là các điều kiện thuận lợi làm
tăng nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm. Trong khi đó, tình trạng thiếu vắc
xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) dẫn đến nguy cơ bùng phát các
bệnh có vắc xin phòng ngừa, đặc biệt là khu vực các xã vùng sâu, vùng xa nơi
người dân khó tiếp cận tiêm chủng dịch vụ. Trước tình hình trên, dịch bệnh bệnh
truyền nhiễm trong thời gian tới được dự báo vẫn phức tạp, khó lường và tiếp tục
có nguy cơ cao bùng phát các dịch bệnh, đồng thời xuất hiện, xâm nhập, lây lan
các tác nhân gây bệnh mới, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi.
Thực hiện Nghị quyết số
104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong
Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021 - 2030, Bộ Y tế đã có hướng dẫn
đưa vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do vi rút Rota vào trong Chương trình TCMR. Từ
tháng 12 năm 2024, lần đầu tiên tỉnh Lào Cai đã triển khai uống vắc Rota trên địa
bàn toàn tỉnh. Như vậy, hiện tại Chương trình TCMR đang triển khai tiêm chủng vắc
xin để phòng 11 bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm bao gồm: Viêm gan B, Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại Liệt, Bệnh do Haemophilus influenzae týp b, Sởi,
Viêm não Nhật Bản B, Rubella, tiêu chảy do vi rút Rota. Qua đó thấy được vai
trò quan trọng của công tác tiêm chủng vắc xin, giúp phòng chống dịch bệnh, giảm
thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh, tăng cường miễn dịch cộng đồng, bảo vệ sức
khỏe lâu dài cho người dân đặc biệt cho đối tượng phụ nữ và trẻ em.
Để tăng cường hoạt động tiêm chủng,
góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch tiêm chủng mở rộng
năm 2025 như sau:
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm 03/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007.
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Nghị định số 155/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Nghị định số 13/2024/NĐ-CP
ngày 05/02/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng.
- Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BYT
ngày 11/3/2024 của Bộ Y tế hợp nhất các Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP và Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
05/02/2024 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025.
- Thông tư số 34/TT-BYT ngày
12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số 10/2024/TT-BYT
ngày 13/6/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng
và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Quyết định số 5715/QĐ-BYT
ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh
toán bại liệt giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 612/QĐ-UBDT
ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 1987/QĐ-BYT
ngày 11/7/2024 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2025.
- Quyết định số 3972/QĐ-BYT
ngày 28/12/2024 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung “Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng
năm 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 1987/QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh công tác tiêm vắc
xin phòng bệnh, duy trì và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 01 tuổi,
tiêm vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản, Sởi-Rubella (MR) và Bạch hầu - Ho gà - Uốn
ván (DPT4) cho trẻ trên 01 tuổi, tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai (PNCT)
và triển khai các vắc xin mới theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm giảm tỷ lệ mắc,
chết, không để xảy ra dịch lớn các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng
(TCMR). Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt, duy trì loại trừ uốn ván sơ sinh
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tiêm vắc
xin phòng bệnh viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh và vắc xin
phòng bệnh lao tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, thị xã; phòng khám đa khoa
khu vực và cơ sở y tế có phòng sinh, các trạm y tế và nâng cao tỷ lệ trẻ được
tiêm chủng vắc xin VGBSS lưu động theo đúng quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt tỷ lệ tiêm chủng các vắc
xin trong Chương trình TCMR theo chỉ tiêu tại Bảng 1.
- Đạt chỉ tiêu giám sát bệnh có
vắc xin phòng bệnh trong Chương trình TCMR theo chỉ tiêu tại Bảng 2.
Bảng
1: Chỉ tiêu tiêm chủng vắc xin TCMR năm 2025
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Tỷ lệ TCĐĐ các loại vắc xin
cho trẻ em dưới 1 tuổi (Lao[1],
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, VGB, Hib, Bại liệt uống, Sởi)
|
≥ 95%
|
2
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm gan B
sơ sinh trong vòng 24 giờ[2]
|
≥ 90%
|
3
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Uốn ván 2
cho phụ nữ có thai
|
≥ 90%
|
4
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Bại liệt
(IPV)
|
≥ 90%
|
5
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm não
Nhật Bản
|
≥ 95%
|
6
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi -
Rubella
|
≥ 95%
|
7
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Bạch hầu -
Ho gà - Uốn ván (DPT)
|
≥ 95%
|
8
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Uốn ván - Bạch
hầu giảm liều (Td) cho trẻ 7 tuổi
|
≥ 90%
|
9
|
Tỷ lệ uống vắc xin Rota
|
≥ 90%
|
Bảng
2: Chỉ tiêu giám sát bệnh trong TCMR năm 2025
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Không có vi rút bại liệt
hoang dại
|
0 trường hợp
|
2
|
100% huyện đạt tiêu chuẩn loại
trừ UVSS
|
100% huyện đạt
|
3
|
Ca LMC được điều tra và lấy mẫu[3]
|
≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi
|
4
|
Ca nghi sởi/rubella được điều
tra và lấy mẫu xét nghiệm
|
≥ 2/100.000 dân trên phạm vi
huyện
|
5
|
Số ca chết sơ sinh được điều
tra
|
≥ 2/1.000 trẻ đẻ sống
|
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Phạm vi: Thực hiện
trên địa bàn toàn tỉnh tại tất cả điểm tiêm chủng của 151 xã/phường/thị trấn,
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện; bệnh viện Sản Nhi; bệnh viện đa khoa tư
nhân Hưng Thịnh; phòng khám đa khoa khu vực; 507 điểm tiêm lưu động trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối tượng: Trẻ em,
phụ nữ có thai và các nhóm đối tượng khác trong tiêm chủng chiến dịch theo quy
định của địa phương.
- Trẻ dưới 01 tuổi được tiêm, uống
phòng các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib, bại liệt, rota,
sởi: 11.673 trẻ.
- Trẻ từ 01 tuổi tiêm vắc xin
phòng bệnh VNNB mũi 1 và 2: 11.894 trẻ.
- Trẻ từ 01 tuổi tiêm vắc xin
phòng bệnh VNNB mũi 3: 11.989 trẻ.
- Trẻ từ 18 tháng tuổi, tiêm vắc
xin phòng bệnh Sởi- Rubella và phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván: 11.751 trẻ.
- Trẻ đủ 7 tuổi (sinh năm 2018,
học lớp 02) tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu, uốn ván: 14.759 trẻ.
- Phụ nữ có thai được tiêm vắc
xin phòng bệnh uốn ván: 11.750 người.
(Chi
tiết tại các Phụ lục I, II, III kèm theo)
3. Thời gian, hình thức tổ
chức
- Tiêm vắc xin Gene-Hbvax phòng
bệnh Viêm gan B liều sơ sinh:
+ Tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh huyện, bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Hưng Thịnh, phòng khám đa khoa khu vực,
trạm y tế triển khai tất cả ngày trong tuần.
+ Tại các điểm tiêm lưu động (tại
nhà và ngoại trạm triển khai theo lịch tiêm chủng của địa phương).
- Tiêm, uống các vắc xin: BCG,
DPT-VGB-Hib, OPV, IPV, Rotarix/Rotavin, MV-VAC, JEVAX, MR, DPT, VAT[4] trong chương trình tiêm
chủng thường xuyên hàng tháng tại trạm y tế, tổ chức duy trì tiêm 12/12 tháng,
02 đợt/tháng.
+ Đợt một, tiêm định kỳ: từ
ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng.
+ Đợt hai, tiêm vét: cách đợt 1
từ 7 đến 14 ngày.
- Vắc xin Td tổ chức theo hình
thức chiến dịch, thành 02 đợt/năm:
+ Đợt 1: dự kiến vào tháng
10-11/2025.
+ Đợt 2: tháng 01/2026.
IV. VẮC XIN
VÀ VẬT TƯ TIÊM CHỦNG
1. Vắc xin
- Nhu cầu vắc xin trong
chương trình Tiêm chủng mở rộng năm 2025 được ước tính trên cơ sở đăng ký nhu cầu
của 09 huyện/thị xã/thành phố (bao gồm số vắc xin để tiêm bù mũi cho những đối
tượng thuộc Chương trình TCMR năm 2024 chưa được tiêm chủng đủ mũi và đối tượng
của năm 2025 dựa trên tổng đối tượng cần tiêm chủng, chỉ tiêu tiêm chủng và hệ số
sử dụng vắc xin, bao gồm 12 loại vắc xin (Viêm gan B sơ sinh, Lao, DPT-VGB-Hib,
Bại liệt uống, Bại liệt tiêm, Sởi, Sởi - Rubella, Viêm não Nhật Bản, Uốn ván, Bạch
hầu - Ho gà - Uốn ván, Uốn ván - Bạch hầu giảm liều và Rota).
- Nguồn cấp từ Trung ương.
2. Vật tư
- Các loại vật tư chủ yếu bao gồm
bơm kim tiêm và hộp an toàn.
- Số lượng vật tư dựa trên số
lượng vắc xin và hệ số sử dụng vắc xin, vật tư tiêu hao trong tiêm chủng mở rộng
tại Quyết định số 3384/QĐ-BYT ngày 03/8/2020 của Bộ Y tế.
- Nguồn địa phương cấp.
Bảng
3: Dự kiến vắc xin, vật tư cho tiêm chủng mở rộng năm 2025
TT
|
Tên vắc xin, vật tư[5]
|
Phòng bệnh/Công dụng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng[6]
|
I
|
Vắc xin
|
|
|
|
1
|
Gene-Hbvax
|
Viêm gan B
|
Liều
|
11.040
|
2
|
BCG
|
Lao
|
Liều
|
26.300
|
3
|
DPT-VGB-Hib (SII)
|
Bạch hầu, ho gà, uốn ván,
viêm gan B, viêm màng não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenzae type b
|
Liều
|
34.940
|
4
|
OPV
|
Bại liệt (uống)
|
Liều
|
66.580
|
5
|
MVVac
|
Sởi
|
Liều
|
22.230
|
6
|
IPV
|
Bại liệt tiêm
|
Liều
|
44.410
|
7
|
DPT
|
Bạch hầu, ho gà, uốn ván
|
Liều
|
31.360
|
8
|
MR
|
Sởi, Rubella
|
Liều
|
22.370
|
9
|
JEVAX
|
Viêm não Nhật Bản B
|
ml
|
34.040
|
10
|
Rotarix/Rotavin
|
Phòng viêm ruột, viêm dạ dày
do vi rút rota
|
Liều
|
22.070
|
11
|
Td
|
Bạch hầu, uốn ván giảm liều
|
Liều
|
21.300
|
12
|
VAT
|
Uốn ván
|
Liều
|
52.960
|
II
|
Vật tư
|
|
|
|
1
|
Bơm kim tiêm 0,1 ml
|
Tiêm vắc xin phòng bệnh Lao
|
Cái
|
12.200
|
2
|
Bơm kim tiêm 0,5ml
|
Tiêm vắc xin phòng (VGB, 5
trong 1, bại liệt, Sởi, Viêm não Nhật Bản, Sởi Rubella, DPT, uốn ván, Td)
|
Cái
|
184.580
|
3
|
Bơm kim tiêm 2ml/1,5ml
|
Uống vắc xin phòng Rota vi
rút
|
Cái
|
23.120
|
4
|
Bơm kim tiêm 5ml
|
Pha hồi chỉnh các vắc xin
đông khô (Lao, Sởi, Sởi Rubella)
|
Cái
|
7.090
|
5
|
Hộp an toàn
|
Chứa BKT sau khi đã sử dụng
|
Cái
|
2.275
|
IV. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức,
chỉ đạo
- Ban hành các văn bản chỉ đạo
về phối kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác tiêm chủng phòng bệnh.
- Các sở, ban ngành tích cực chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc và theo ngành dọc công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực tham gia công tác tiêm chủng mở rộng.
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện đúng các quy trình chuyên môn trong tiêm chủng mở rộng. Xây dựng
các kế hoạch, văn bản chuyên ngành tới các cơ sở y tế, triển khai thực hiện tốt
công tác tiêm chủng vắc xin phòng bệnh trên địa bàn. Thực hiện quản lý tiêm chủng
theo hệ thống quản lý phần mềm tiêm chủng quốc gia tại tất cả các cơ sở tiêm chủng.
2. Đào tạo,
tập huấn
- Dự kiến số lớp tập huấn: 10 lớp
(tuyến tỉnh: 01, tuyến huyện: 09).
- Thành phần:
+ Cán bộ chuyên trách tiêm chủng,
thủ kho tại Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố; trạm y tế xã, phường, thị
trấn; phòng khám đa khoa khu vực.
+ Cán bộ phụ trách tiêm VGB và
BCG sơ sinh tại khoa Sản - Bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện Sản Nhi tỉnh và
các bệnh viện đa khoa huyện/thị xã.
- Thời gian: Mỗi lớp 2 ngày, dự
kiến thực hiện từ tháng 3-6/2024.
- Địa điểm: Tại tỉnh và các huyện,
thành phố, thị xã.
- Giảng viên: Cán bộ khoa
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
3. Truyền
thông
- Tổ chức truyền thông trên hệ
thống thông tin đại chúng: Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh
truyền hình huyện/thị xã/thành phố, loa truyền thông tuyến xã; tuyên truyền tại
cộng đồng với nhiều hình thức như: Băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích, truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng; truyền thông trên hệ thống trang/cổng thông tin
điện tử của tỉnh; truyền thông trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook,
Zalo...) của các cơ quan, đơn vị, địa phương về lợi ích của công tác tiêm chủng
mở rộng, các phản ứng có thể xảy ra sau khi tiêm chủng, để người dân hiểu và
tích cực, chủ động tham gia công tác tiêm chủng.
- Thường xuyên thực hiện truyền
thông trực tiếp, thăm hộ gia đình, tư vấn, nhắc nhở lịch tiêm chủng thông qua mạng
lưới y tế thôn bản và cộng tác viên. Đặc biệt tập trung tại vùng khó tiếp cận dịch
vụ y tế, vùng sâu, vùng xa, vùng có người dân chưa hiểu biết rõ về lợi ích của
tiêm chủng hoặc không hưởng ứng tiêm chủng.
- Cung cấp tài liệu về TCMR cho
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố để triển khai hoạt động truyền thông về
tiêm chủng mở rộng và các các kế hoạch tiêm chủng bổ sung năm 2025 (nếu có).
- Tổ chức giám sát, đánh giá hiệu
quả việc triển khai các hoạt động truyền thông về tiêm chủng tại các tuyến.
4. Hoạt động
cung ứng và vận chuyển, bảo quản vắc xin
- Các địa phương tiếp nhận, bảo
quản, vận chuyển vắc xin theo đúng quy trình, phân bổ vắc xin tại cơ sở y tế đủ
điều kiện tiêm chủng đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
- Đảm bảo cung cấp đủ biểu mẫu,
cập nhật hướng dẫn mới, thông tin sử dụng vắc xin cho địa phương.
5. Đảm bảo
hệ thống dây truyền lạnh
- Bảo dưỡng định kỳ hệ thống
dây truyền lạnh các tuyến, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
- Cung cấp, thay thế các tủ lạnh,
các phương tiện theo dõi nhiệt độ, bảo quản đã hết khấu hao, không đáp ứng nhu
cầu chuyên môn, không đảm bảo nhiệt độ bảo quản, không đáp ứng tiêu chuẩn mới
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới.
6. Tổ chức
tiêm chủng
- Tổ chức buổi tiêm chủng không
quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng. Trong trường hợp điểm
tiêm chủng chỉ tiêm một loại vắc xin trong một buổi thì số lượng không quá 100
đối tượng/buổi. Bố trí đủ nhân viên y tế để thực hiện khám sàng lọc.
- Mỗi cơ sở tiêm chủng được tổ
chức từ một đến nhiều điểm tiêm chủng cố định và đều phải bảo đảm đủ, nhân sự,
cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Tại mỗi điểm tiêm chủng phải
có bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên.
- Bố trí điểm tiêm chủng bảo đảm
nguyên tắc một chiều theo thứ tự như sau: Khu vực chờ trước tiêm chủng → Bàn
đón tiếp, hướng dẫn → Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng → Bàn tiêm
chủng → Bàn ghi chép, vào sổ tiêm chủng → Khu vực theo dõi và xử trí tai biến
sau tiêm chủng.
- Thực hiện ngay việc cập nhật
thông tin đối tượng tiêm, tiêm 4 bước trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc
gia.
7. Đảm bảo
an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc và tư
vấn trước tiêm chủng đối với trẻ em theo quy định của Bộ Y tế; Quan sát toàn trạng,
đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại đối với người lớn.
- Hỏi và ghi chép thông tin của
đối tượng tiêm chủng về tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng, tiền sử tiêm chủng
trước đây.
- Tư vấn cho đối tượng tiêm chủng,
cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và
giải thích những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng.
- Thông báo cho đối tượng tiêm
chủng, cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về tác dụng, liều lượng, đường dùng của
loại vắc xin được tiêm chủng trước mỗi lần tiêm.
- Thực hiện tiêm chủng: đúng đối
tượng, chỉ định tiêm chủng, đúng vắc xin, đúng liều, đúng đường dùng, đúng thời
điểm tiêm chủng.
- Bơm tiêm, kim tiêm và vật sắc,
nhọn sau khi sử dụng phải cho vào hộp an toàn ngay sau khi tiêm, không đậy nắp
kim.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến sức
khỏe của người được tiêm ngay tại điểm tiêm trong vòng 30 phút. Hướng dẫn gia
đình và người được tiêm theo dõi chặt chẽ, thường xuyên tại nhà ít nhất 24 giờ
sau tiêm về các dấu hiệu: Toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, triệu
chứng tại chỗ tiêm, thông báo cho nhân viên y tế nếu có dấu hiệu bất thường. Cần
đưa ngay đối tượng tiêm chủng tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu sau tiêm chủng
có một trong các dấu hiệu như sốt cao (≥39ºC), co giật, trẻ khóc thét, quấy
khóc kéo dài, li bì, bú kém, bỏ bú, khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện
bất thường khác hoặc khi phản ứng thông thường kéo dài trên 24 giờ sau tiêm chủng.
- Các cơ sở tiêm chủng khác phải
bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để
hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Trong thời gian triển khai
tiêm chủng phải duy trì thường trực cấp cứu, xử trí các trường hợp phản ứng,
tai biến do tiêm chủng. Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện phải
sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Vệ sinh khu vực tiêm chủng, dụng
cụ, trang thiết bị bằng dung dịch khử khuẩn.
- Vận chuyển ngay vắc xin còn
dư về kho bảo quản, lưu trữ theo quy định.
8. Quản lý
bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng
Xử lý bơm kim tiêm và rác thải
y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế.
9. Kiểm
tra, giám sát
9.1. Kiểm tra, giám sát
hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện TCMR các tuyến
- Công tác giám sát được thực
hiện ở tất cả các tuyến: tuyến tỉnh giám sát tuyến huyện, tuyến xã và các điểm
tiêm chủng; tuyến huyện giám sát tuyến xã và các điểm tiêm chủng theo cấp quản
lý.
- Nội dung: kiểm tra, giám sát
hỗ trợ trước, trong và sau tiêm chủng, giải đáp các thắc mắc trong công tác quản
lý và tổ chức triển khai thực hiện dự án Tiêm chủng mở rộng tại các cơ sở tiêm
chủng tuyến huyện và xã; công tác xuất, nhập, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vắc
xin trong tiêm chủng; tỷ lệ và tiến độ tiêm chủng tại các tuyến. công tác quản
lý thông tin tiêm chủng trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia; công tác đảm
bảo tiêm chủng an toàn, quản lý sổ tiêm chủng, thống kê thực hiện các báo cáo
chương trình.
- Mỗi huyện, thành phố, thị xã
và các xã, phường, thị trấn được kiểm tra, giám sát ít nhất 01 lần/tháng trong
12 tháng (bao gồm cả hệ thống y tế công lập và tư nhân).
9.2. Giám sát, điều tra
các bệnh truyền nhiễm thuộc TCMR
- Điều tra giám sát và lấy mẫu bệnh
phẩm các trường hợp mắc/nghi mắc các bệnh thuộc TCMR như bệnh liệt mềm cấp, sởi/rubella,
uốn ván sơ sinh, bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản…
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh/Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị điều trị cùng
cấp giám sát phát hiện, điều tra và lấy mẫu bệnh phẩm ca bệnh. Mẫu bệnh phẩm
cùng phiếu điều tra, phiếu xét nghiệm chuyển về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
theo quy định.
9.3. Giám sát phản ứng
sau tiêm chủng
- Giám sát việc thực hiện theo
quy trình tiêm chủng an toàn và các phản ứng sau tiêm chủng (gồm phản ứng thông
thường và tai biến nặng).
- Báo cáo kết quả giám sát thực
hiện hàng tháng từ tuyến xã đến tuyến huyện, tuyến tỉnh theo đúng quy định của
chương trình.
- Khi có trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng cần có biện pháp xử trí kịp thời, đồng thời báo cáo ngay cho Hội
đồng tư vấn chuyên môn đánh giá phản ứng nặng sau tiêm chủng tuyến tỉnh để phối
hợp hoạt động đáp ứng theo quy định.
10. Báo
cáo tiêm chủng
Báo cáo kết quả tiêm chủng, trường
hợp phản ứng thông thường, tai biến nặng sau tiêm chủng, vắc xin, vật tư trong
tiêm chủng thường xuyên, chiến dịch theo đúng biểu mẫu, thời gian quy định tại
Thông tư số 34/TT-BYT của Bộ Y tế và yêu cầu, quy định từ Chương trình tiêm chủng
mở rộng.
11. Rà
soát đối tượng, xác định nhu cầu vắc xin năm 2026
Thực hiện việc rà soát số lượng
trẻ em, phụ nữ có thai thuộc đối tượng của Chương trình TCMR để dự trù số lượng
vắc xin, bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch triển khai TCMR năm 2026.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí Trung ương
- Cung ứng vắc xin tiêm chủng
thường xuyên cho tỉnh.
- Thực hiện bồi thường khi sử dụng
vắc xin xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại
đến tính mạng của người được tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng thuộc các Bộ, cơ
quan trung ương và trường hợp tai biến khi sử dụng vắc xin tại các cơ sở tiêm
chủng tại địa phương được xác định nguyên nhân do chất lượng của vắc xin, đặc
tính cố hữu của vắc xin, sai sót trong khâu bảo quản, vận chuyển vắc xin từ
trung ương đến tuyến tỉnh, thành phố (tiết đ, khoản 3, Điều 1 Nghị định số
13/2024/NĐ-CP).
2. Kinh phí địa phương
2.1. Nội dung chi
- Mua bơm kim tiêm, hộp an
toàn, mẫu phiếu…
- Chi trả các hoạt động: giám
sát, đào tạo, tập huấn, truyền thông tiêm chủng, in ấn tài liệu truyền thông, hỗ
trợ công tiêm theo quy định của tỉnh…
- Mua bổ sung, thay thế các thiết
bị theo dõi dây chuyền lạnh đã hỏng hoặc hết hạn sử dụng.
- Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
dây chuyền lạnh hàng năm đảm bảo chất lượng bảo quản vắc xin.
2.2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách tỉnh bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được giao
nhiệm vụ.
- Ngân sách cấp huyện bố trí
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện thực hiện nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, tham
mưu cho UBND tỉnh việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn toàn
tỉnh.
- Lập kế hoạch chi tiết về
chuyên môn, chỉ đạo các đơn vị trực y tế trực thuộc triển khai các hoạt động điều
tra, rà soát các đối tượng, đảm bảo vắc xin, vật tư y tế, đảm bảo về nhân lực
cho công tác tiêm chủng mở rộng. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an
toàn và đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn trong quá trình thực hiện, phát hiện các khó khăn vướng mắc để chỉ đạo
giải quyết. Định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật hướng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện kế hoạch TCMR năm 2025, đảm bảo
sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng an toàn, hiệu quả, đúng mục đích; tổ chức
tiêm chủng đạt chỉ tiêu, mục tiêu; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực
hiện, quản lý số liệu và báo cáo theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y
tế trong việc tuyên truyền trong các nhà trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng về
công tác tiêm chủng mở rộng.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện, thành phố, thị xã, các nhà trường trong và ngoài công lập phối hợp
chặt chẽ với ngành y tế trong việc điều tra, rà soát các đối tượng là học sinh,
phối hợp trong việc tổ chức tiêm chủng cho trẻ em.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí
phối hợp với ngành y tế trong việc truyền thông nâng cao nhận thức của người
dân trong công tác tiêm chủng.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
5. Báo Lào Cai, Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế
trong việc truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về công tác tiêm chủng.
6. Các sở, ban, ngành khác
thuộc UBND tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối
hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tuyên truyền, vận động các gia đình, các
đối tượng đi tiêm chủng thường xuyên theo đúng kế hoạch.
7. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế,
các ngành, cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân, vận động các đối tượng đi tiêm đúng kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh,
chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp tại địa phương mình và tổ
chức triển khai thực hiện cho hiệu quả.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tại xã. Chỉ đạo công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức người dân về lợi ích của tiêm chủng mở rộng tại cơ sở bảo đảm
rộng khắp, hiệu quả.
- Bảo đảm nguồn kinh phí từ
ngân sách được giao cho công tác tiêm chủng mở rộng và ứng dụng hệ thống quản
lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Định kỳ tổng hợp kết quả tiêm
chủng mở rộng và báo cáo Sở Y tế theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch tiêm chủng
mở rộng tỉnh Lào Cai năm 2025, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị
xã hội tỉnh triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 28/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
Số TT
|
Huyện, TX, TP
|
Trẻ <1 tuổi
|
Trẻ từ 1 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản - B
(mũi 1-2)
|
Trẻ từ 1 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm não Nhật Bản - B
mũi 3
|
Tiêm vắc xin sởi- rubella và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi
|
Tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván-bạch hầu (Td) cho trẻ 07 tuổi (sinh
năm 2018- học lớp 02)
|
Phụ nữ có thai được tiêm phòng UV2
|
Trẻ dưới 1 tuổi uống Rota
|
Tổng số đối tượng
|
Tỷ lệ %
|
Số trẻ được tiêm
|
Tổng số đối tượng
|
Tỷ lệ %
|
Số trẻ được tiêm
|
Tổng số đối tượng
|
Tỷ lệ %
|
Số trẻ được tiêm
|
Tổng số đối tượng
|
Tỷ lệ %
|
Số được tiêm
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
Số trẻ được tiêm
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
Số được tiêm
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
Số trẻ được tiêm
|
1
|
Bắc Hà
|
1.239
|
95
|
1.177
|
1.302
|
95
|
1.237
|
1.341
|
95
|
1.274
|
1.288
|
95
|
1.224
|
1.544
|
90
|
1.390
|
1.252
|
90
|
1.127
|
1.239
|
90
|
1.115
|
2
|
Bảo Thắng
|
1.385
|
95
|
1.316
|
1.395
|
95
|
1.325
|
1.436
|
95
|
1.364
|
1.412
|
95
|
1.341
|
1.456
|
90
|
1.310
|
1.366
|
90
|
1.229
|
1.385
|
90
|
1.247
|
3
|
Bát Xát
|
1.319
|
95
|
1.253
|
1.316
|
95
|
1.250
|
1.417
|
95
|
1.346
|
1.347
|
95
|
1.280
|
1.724
|
90
|
1.552
|
1.274
|
90
|
1.147
|
1.319
|
90
|
1.187
|
4
|
Bảo Yên
|
1.195
|
95
|
1.135
|
1.190
|
95
|
1.131
|
1.221
|
95
|
1.160
|
1.190
|
95
|
1.131
|
1.615
|
90
|
1.454
|
1.195
|
90
|
1.076
|
1.195
|
90
|
1.076
|
5
|
Mường Khương
|
1.124
|
95
|
1.068
|
1.124
|
95
|
1.068
|
1.124
|
95
|
1.068
|
1.124
|
95
|
1.068
|
1.150
|
90
|
1.035
|
1.252
|
90
|
1.127
|
1.124
|
90
|
1.012
|
6
|
Sa Pa
|
1.526
|
95
|
1.450
|
1.580
|
95
|
1.501
|
1.412
|
95
|
1.341
|
1.375
|
95
|
1.306
|
1.922
|
90
|
1.730
|
1.526
|
90
|
1.373
|
1.526
|
90
|
1.373
|
7
|
Si M a Cai
|
816
|
95
|
775
|
793
|
95
|
753
|
805
|
95
|
765
|
799
|
95
|
759
|
960
|
90
|
864
|
816
|
90
|
734
|
816
|
90
|
734
|
8
|
Văn Bàn
|
1.014
|
95
|
963
|
1.069
|
95
|
1.016
|
1.126
|
95
|
1.070
|
1.091
|
95
|
1.036
|
1.754
|
90
|
1.579
|
1.014
|
90
|
913
|
1.014
|
90
|
913
|
9
|
TP. Lào Cai
|
2.055
|
95
|
1.952
|
2.125
|
95
|
2.019
|
2.107
|
95
|
2.002
|
2.125
|
95
|
2.019
|
2.634
|
90
|
2.371
|
2.055
|
90
|
1.850
|
2.055
|
90
|
1.850
|
Tổng
|
11.673
|
95
|
11.089
|
11.894
|
95
|
11.299
|
11.989
|
95
|
11.390
|
11.751
|
95
|
11.163
|
14.759
|
90
|
13.283
|
11.750
|
90
|
10.575
|
11.673
|
90
|
10.506
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG PHÂN THEO VÙNG
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 28/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Huyện/TX/TP
|
Tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
|
Trẻ từ 1 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh VNNB-B (mũi 1+2)
|
Trẻ từ 1 tuổi được tiêm vắc xin phòng bệnh VNNB-B (Mũi 3)
|
Tiêm vắc xin sởi-rubella và DPT mũi 4 cho trẻ 18 tháng tuổi
|
Tổng số
|
ĐBKK
|
Vùng khác
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
1
|
Bắc Hà
|
1.239
|
737
|
502
|
1.302
|
785
|
517
|
1.341
|
822
|
519
|
1.288
|
800
|
488
|
2
|
Bảo Thắng
|
1.385
|
296
|
1.089
|
1.395
|
298
|
1.097
|
1.436
|
308
|
1.128
|
1.412
|
306
|
1.106
|
3
|
Bát Xát
|
1.319
|
874
|
445
|
1.316
|
861
|
455
|
1.417
|
965
|
452
|
1.347
|
892
|
455
|
4
|
Bảo Yên
|
1.195
|
715
|
480
|
1.190
|
775
|
415
|
1.221
|
722
|
499
|
1.190
|
775
|
415
|
5
|
Mường Khương
|
1.124
|
721
|
403
|
1.124
|
721
|
403
|
1.124
|
725
|
399
|
1.124
|
721
|
403
|
6
|
Sa Pa
|
1.526
|
1.141
|
385
|
1.580
|
1.115
|
465
|
1.412
|
1.069
|
343
|
1.375
|
1.040
|
335
|
7
|
Si Ma Cai
|
816
|
488
|
328
|
793
|
481
|
312
|
805
|
487
|
318
|
799
|
489
|
310
|
8
|
Văn Bàn
|
1.014
|
360
|
654
|
1.069
|
385
|
684
|
1.126
|
383
|
743
|
1.091
|
380
|
711
|
9
|
TP. Lào Cai
|
2.055
|
42
|
2.013
|
2.125
|
42
|
2.083
|
2.107
|
42
|
2.065
|
2.125
|
42
|
2.083
|
Tổng cộng
|
11.673
|
5.374
|
6.299
|
11.894
|
5.463
|
6.431
|
11.989
|
5.523
|
6.466
|
11.751
|
5.445
|
6.306
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG PHÂN THEO VÙNG
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 28/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Huyện/TX/TP
|
Tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván-bạch hầu (Td) cho trẻ 07 tuổi (sinh
năm 2018-học lớp 02)
|
Phụ nữ có thai được tiêm phòng UV2
|
Trẻ dưới 1 tuổi uống Rota
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
Tổng số
|
Vùng ĐBKK
|
Vùng khác
|
1
|
Bắc Hà
|
1.544
|
899
|
645
|
1.252
|
750
|
502
|
1.239
|
737
|
502
|
2
|
Bảo Thắng
|
1.456
|
291
|
1.165
|
1.366
|
290
|
1.076
|
1.385
|
296
|
1.089
|
3
|
Bát Xát
|
1.724
|
1.057
|
667
|
1.274
|
828
|
446
|
1.319
|
874
|
445
|
4
|
Bảo Yên
|
1.615
|
960
|
655
|
1.195
|
715
|
480
|
1.195
|
715
|
480
|
5
|
Mường Khương
|
1.150
|
744
|
406
|
1.252
|
854
|
398
|
1.124
|
721
|
403
|
6
|
Sa Pa
|
1.922
|
1.274
|
648
|
1.526
|
1.141
|
385
|
1.526
|
1.141
|
385
|
7
|
Si Ma Cai
|
960
|
550
|
410
|
816
|
488
|
328
|
816
|
488
|
328
|
8
|
Văn Bàn
|
1.754
|
573
|
1.181
|
1.014
|
360
|
654
|
1.014
|
360
|
654
|
9
|
TP. Lào Cai
|
2.634
|
42
|
2.592
|
2.055
|
42
|
2.013
|
2.055
|
42
|
2.013
|
Tổng cộng
|
14.759
|
6.390
|
8.369
|
11.750
|
5.468
|
6.282
|
11.673
|
5.374
|
6.299
|
PHỤ LỤC III
CHỈ TIÊU TIÊM VIÊM GAN B CHO TRẺ SINH TẠI BỆNH VIỆN
TRONG 24H SAU SINH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 28/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên Bệnh viện
|
Tổng số trẻ dự kiến sinh
|
Tiêm VGB
|
Tiêm BCG
|
Trẻ em sinh tại BV được tiêm
|
Tỷ lệ %
|
Trẻ em sinh tại BV được tiêm
|
Tỷ lệ %
|
1
|
BVĐK huyện Bắc Hà
|
850
|
765
|
90
|
765
|
90
|
2
|
BVĐK huyện Bảo Thắng
|
1.200
|
1.080
|
90
|
1.080
|
90
|
3
|
BVĐK huyện Bát Xát
|
600
|
540
|
90
|
540
|
90
|
4
|
BVĐK huyện Bảo Yên
|
667
|
600
|
90
|
600
|
90
|
5
|
BVĐK huyện Mường Khương
|
800
|
720
|
90
|
720
|
90
|
6
|
BVĐK thị xã Sa Pa
|
520
|
468
|
90
|
468
|
90
|
7
|
BVĐK huyện Si Ma Cai
|
580
|
522
|
90
|
522
|
90
|
8
|
BVĐK huyện Văn Bàn
|
550
|
495
|
90
|
495
|
90
|
9
|
BVĐK thành phố Lào Cai
|
12
|
11
|
90
|
0
|
0
|
10
|
BVĐK Hưng Thịnh
|
173
|
156
|
90
|
156
|
90
|
11
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
4.500
|
4.050
|
90
|
4.050
|
90
|
12
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
500
|
450
|
90
|
450
|
90
|
Cộng
|
10.952
|
9.857
|
90
|
9.846
|
90
|
[1]
Vắc xin phòng Lao tiếp tục triển khai tại các bệnh viện tỉnh huyện (đạt 90%) và
các điểm tiêm tại trạm, ngoại trạm chi tiết tại phụ lục III
[2]
90% số trẻ sinh tại các bệnh viện tuyến
tỉnh, huyện và phòng khám, trạm y tế được tiêm vắc xin viêm gan B trong
vòng 24 giờ sau sinh; 90% trẻ sinh tại nhà được tiêm vắc xin VGBSS được tiêm vắc
xin VGB trong vòng 28 ngày tại 1 trong các điểm tiêm: tại nhà, ngoại trạm, trạm
y tế, phòng khám đa khoa khu vực hoặc bệnh viện.
[3]
Giám sát phát hiện liệt mềm cấp (LMC): đảm bảo điều tra, lấy đủ mẫu phân và điều
tra di chứng đúng quy định; 100% huyện, thành phố, thị xã có báo cáo giám sát
LMC đầy đủ và đúng hạn.
[4]
Công dụng phòng bệnh của mỗi loại vắc xin theo Bảng 3
[5]
Tên vắc xin, vật tư có thể thay đổi ở từng thời điểm từ nhà cung cấp
[6]
Số lượng đã bao gồm hệ số hao phí của vắc xin và vật tư theo Quyết định số
3384/QĐ-BYT ngày 03/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin
và vật tư tiêu hao trong tiêm chủng mở rộng”; với vắc xin Rota (chưa có quy định)
ước tính tương tự với vắc xin Viêm gan B (đóng liều đơn); Hệ số hao phí của vắc
xin Td (ước tính 1,6) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 3384/QĐ-BYT
của Bộ Y tế ngày 03/8/2020 với hình thức tiêm chủng chiến dịch tại vùng miền
núi (loại vắc xin đóng 10 liều/lọ).