Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 27/KH-UBND 2021 Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai tỉnh Thái Nguyên

Số hiệu: 27/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Đặng Xuân Trường
Ngày ban hành: 05/02/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030”

Thực hiện Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS) đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3989/TTr-SYT ngày 28/12/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030” như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường khả năng tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho nhóm dân cư có nhu cầu và có khả năng chi trả; chú trọng dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng theo phương thức xã hội hóa và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội góp phần giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước, tăng tính bền vững của công tác dân số và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 3030

2.1. Mục tiêu 1: Thực hiện xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS; chú trọng dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung tại cộng đồng phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người dân.

* Chỉ tiêu đến năm 2030:

- Ít nhất 90% người dân có nhu cầu hiểu biết về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS, dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung.

- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu, được tư vấn và sử dụng biện pháp tránh thai, sản phẩm và dịch vụ phòng ngừa, phát hiện, xử lý nhiễm khuẩn đường sinh sản.

- Ít nhất 90% người dân có nhu cầu được tư vấn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tình dục.

- Ít nhất 30% phụ nữ từ 30-54 tuổi có nhu cầu, được tư vấn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư cổ tử cung. Ít nhất 30% số phụ nữ trên 40 tuổi có nhu cầu, được tư vn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư vú.

2.2. Mục tiêu 2: Huy động các tổ chức, đơn vị, tư nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư, phân phối, cung ứng sản phẩm và dịch vụ có chất lượng góp phần làm đa dạng hóa sự lựa chọn, sử dụng của người dân về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS; dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung.

* Chỉ tiêu đến năm 2030:

- Đạt ít nhất 40% thị phần trong thị trường tổng thể PTTT được cung ứng thông qua Đề án.

- Thực hiện được ít nhất 70% sản phẩm PTTT, 50% sản phẩm chăm sóc sức khỏe sinh sản theo mục tiêu Đề án của Trung ương.

- Cơ quan dân số cấp tỉnh và 100% Trung tâm Y tế cấp huyện trực tiếp quản lý, điều phối và tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Đề án.

- 90% cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, xóm, tổ dân phố, cán bộ quản lý, người tham gia cung ứng sản phẩm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung Đề án và trực tiếp tham gia phân phối sản phẩm và một số hoạt động trong cung cấp dịch vụ đã được quy định của Đề án.

- 90% cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án được bổ sung, hỗ trợ trang thiết bị đạt chuẩn để triển khai dịch vụ kỹ thuật.

- 100% người cung cấp dịch vụ, cán bộ quản lý của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi và thời gian thực hiện

Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh:

- Giai đoạn 2020 - 2025 : tập trung tại khu vực thành thị, khu vực nông thôn phát triển và địa bàn ưu tiên khác của các nhà tài trợ.

- Giai đoạn 2026 - 2030: từng bước mở rộng ra các địa bàn khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Đối tượng

- Đối tượng hưởng thụ: phụ nữ, nam giới, vị thành niên, thanh niên, người cao tuổi, những người có nhu cầu và có khả năng chi trả được thông tin, tư vấn, chuyn đổi hành vi và được chăm sóc, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp trong Đề án.

- Đối tượng tác động:

+ Cán bộ y tế, đặc biệt là các cơ sở y tế chuyên ngành sản - phụ khoa, ung thư; cơ sở cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản được cung cấp, trang bị kiến thức, kỹ năng, chuyn giao công nghệ và tham gia cung ứng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc.

+ Hệ thống dân số tuyến tỉnh/huyện, đặc biệt là cán bộ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số, y tế thôn bản tập huấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng để trực tiếp tham gia cung cấp sản phẩm và triển khai nhũng hoạt động, nội dung phù hợp trong các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc tại cộng đng.

+ Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị, tư nhân sản xuất, phân phối cung ứng PTTT, hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ/SKSS để huy động bổ sung nguồn lực cho công tác dân số.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin tạo môi trường xã hội đồng thuận thúc đẩy xã hội hóa, phát triển thị trường PTTT, hàng hóa SKSS, thị trường cung cấp dịch vụ và triển khai Đề án.

- Thường xuyên cung cấp thông tin, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; tổ chức các sự kiện truyền thông về xã hội hóa, nội dung và sản phẩm, dịch vụ, tập trung cho sản phm, dịch vụ mới của Đề án.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về lợi ích, sự cần thiết của xã hội hóa; huy động nguồn lực, phối hợp tham gia thực hiện Đề án.

- Nhân bản các loại tài liệu, tờ rơi, sách mỏng.

- Nhân bản tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn về các PTTT và hàng hóa, KHHGĐ/SKSS.

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên và các cơ quan truyền thông xây dựng phóng sự, chuyên mục, chuyên đề, bản tin, về các hoạt động của Đề án.

2. Khuyến khích xã hội hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án

- Thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án.

- Vận động, khuyến khích nhà đầu tư, nhà tài trợ, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị tư nhân trong và ngoài tỉnh tham gia hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật, phân phối, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ KHHGĐ/SKSS của Đề án.

3. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Đề án

3.1. Phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án

- Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đưa vào triển khai thực hiện. Đánh giá khả năng tiếp cận và chấp nhận sử dụng của người dân.

- Tiến hành đăng ký và triển khai những sản phẩm theo Đề án, đặc biệt những sản phẩm có tác dụng phòng, chống ung thư; những giải pháp công nghệ thực hiện đơn giản, có tính cộng đồng cao về sàng lọc, chẩn đoán ung thư vú, ung thư cổ tử cung có hiệu quả, dựa trên nhu cầu, điều kiện của người dân và năng lực của hệ thống cung cấp.

- Thực hiện hướng dẫn, quy trình sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và quản lý tầm soát ung thư vú, ung thư cổ tử cung của Bộ Y tế tại cộng đồng.

- Cập nhật và phổ biến các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn về sản phẩm, dịch vụ mới.

3.2. Tổ chức cung ứng sản phẩm trong hệ thống y tế, dân số

- Xây dựng mạng lưới cung ứng sản phẩm là cán bộ y tế, dân số từ tỉnh đến cơ sở, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, nhà thuốc trên địa bàn. Chú trọng người đủ năng lực, đủ điều kiện tham gia Đề án.

- Cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn phù hợp cho các nhóm đối tượng tham gia Đề án.

- Định kỳ tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng theo chương trình, tài liệu và kế hoạch của Đề án.

- Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp thông tin về các nội dung chăm sóc và vận động sử dụng sản phẩm tại hộ gia đình và cộng đồng.

- Phân phối các sản phẩm của Đề án tại cộng đồng.

- Định kỳ báo cáo, phản ánh các thông tin của khách hàng theo quy định.

3.3. Tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tại các cơ sở y tế đủ điều kiện

- Huy động các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án.

- Mở rộng các dịch vụ KHHGĐ/SKSS; dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung.

- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục về kỹ thuật dịch vụ, tập huấn kỹ năng cho người cung cấp dịch vụ.

- Bổ sung trang thiết bị, dụng cụ cho các cơ sở y tế tham gia Đề án theo quy chuẩn.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ tại các cơ sở y tế; huy động các cơ sở y tế phối hợp với mạng lưới dân số - y tế cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án.

- Rà soát, đề xuất bổ sung quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng.

- Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án.

5. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án

- Định kỳ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường về nhu cầu sử dụng từng sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối theo phân khúc thị trường. Điều tra thông tin cơ bản, điều tra đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ Đề án.

- Áp dụng quy trình nghiệp vụ về thu thập, lưu trữ, xử lý và công bố thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án.

- Sử dụng phần mềm; quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án.

- Tập huấn, hỗ trợ phần mềm, thiết bị tin học phù hợp cho các điểm thu tin.

- Rà soát, bổ sung trang thiết bị kho bảo quản sản phẩm của Đề án.

6. Quản lý, giám sát

- Thí điểm và từng bước triển khai bộ công cụ giám sát, đánh giá thống nhất từ Trung ương.

- Tổ chức khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm.

- Tổ chức các hội nghị vận động, triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết.

- Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật.

IV. CÁC GIẢI PHÁP

1. Giải pháp kỹ thuật

- Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đưa vào Đề án đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện sau:

+ Là những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục PTTT, hàng hóa SKSS theo quy định của Bộ Y tế.

+ Các sản phẩm và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu người dân, phù hợp với các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án.

+ Mỗi phân khúc thị trường cần có 3-4 sản phẩm, dịch vụ để bảo đảm có nhiều sự lựa chọn và phù hợp với điều kiện, khả năng của mỗi nhóm người dân.

+ Là những sản phẩm, dịch vụ có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và được phép lưu hành tại Việt Nam.

+ Là những sản phẩm, hàng hóa, kỹ thuật, công nghệ dịch vụ chăm sóc... còn thiếu theo nhu cầu của người dân và nhiệm vụ của Đề án.

- Đối với kỹ thuật dịch vụ phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế hoặc tương đương và đã được cấp phép, lưu hành, sử dụng tại nước sở tại.

- Tổ chức lựa chọn: chọn những sản phẩm, dịch vụ sẽ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, ưu tiên những sản phẩm phòng chống nhiễm khuẩn, hỗ trợ sức khỏe tình dục, dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung của Ban quản lý Đề án 818 Trung ương.

2. Giải pháp về quản lý

2.1. Trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị tham gia Đề án

- Cơ quan dân số, cơ sở y tế đủ điều kiện, các tổ chức, đơn vị triển khai phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của Đề án theo nhiệm vụ, phân cấp và được hưởng các chi phí theo quy định.

- Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí triển khai cung cấp PTTT, hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi triển khai của Đề án.

2.2. Hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật chăm sóc SKSS, ung thư vú, ung thư cổ tử cung

- Các hoạt động và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật theo phân khúc thị trường xã hội hóa được xác định theo nội dung công việc từ Ban Quản lý Đề án của tỉnh đến các đơn vị phân phối trung gian và người sử dụng gồm có các hoạt động sau:

+ Các hoạt động và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo yêu cầu của thị trường và được thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phân phối sản phẩm như: bảo quản, vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển; các vật liệu, bao bì dùng cho việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa; các chi phí phải trả cho người bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa; các chi phí về công cụ, dụng cụ, vật liệu tiêu hao và phục vụ bán hàng hóa; chi phí tuyên truyền, quảng cáo, quảng bá thương hiệu sản phẩm, sản xuất sản phẩm xúc tiến, khuyến mại sản phẩm; chi phí quản lý; đào to, hội nghị khách hàng. Quyền lợi, trách nhiệm thực hiện các hoạt động của các bên và mức chi phí của các hoạt động theo theo quy định.

+ Các hoạt động và chi phí hỗ trợ thúc đẩy sản phẩm PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo cam kết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với Ban Quản lý Đề án để bổ sung hoạt động, chi phí thúc đẩy sản phẩm. Hoạt động thúc đẩy sản phẩm có tác dụng kép đối với người bán hàng, các nhóm người dân và tạo dư luận xã hội ủng hộ chuyển đổi hành vi đối với thương hiệu sản phẩm là PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật, tạo cơ sở giảm nhanh áp lực về kinh phí đầu tư của nhà nước đối với việc bảo đảm PTTT cho việc thực hiện mục tiêu về sử dụng biện pháp tránh thai, duy trì mức sinh và giảm phá thai.

- Phạm vi thực hiện các hoạt động và chi phí hỗ trợ phân phối PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật của các cấp phân phối được quy định cụ thể đối với mi loại PTTT, hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật.

2.3. Xây dựng mức chi phí hoặc khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho từng sản phẩm và cho từng cấp phân phối sản phẩm và giá dịch vụ kỹ thuật theo nguyên tắc

- Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa các nhiệm vụ trong từng giai đoạn về tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, chi phí vận chuyển và các chi phí khác.

- Bố trí mức chi phí hoặc khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS, dịch vụ kỹ thuật có tác dụng khuyến khích đơn vị, cá nhân làm tốt nhiệm vụ.

- Bảo đảm mức chi phí hoặc khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS, dịch vụ kỹ thuật phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, khả năng tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịch vụ của các địa phương.

- Bố trí mức chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS, dịch vụ kỹ thuật có tác dụng khuyến khích sự tham gia tích cực của hệ thống y tế, dân số nhất là cán bộ dân số cấp xã, cộng tác viên dân số, các cơ sở dịch vụ KHHGĐ/SKSS và đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên.

- Bảo đảm sự chủ động của các cấp phân phối sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật trong việc quyết định cụ thể mức chi phí, khung chi phí phân phối PTTT, hàng hóa SKSS cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nội dung chi tại địa phương, của từng cấp phân phối (mỗi loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mức chi phí phân phối khác nhau và theo quy định).

3. Giải pháp về huy động nhân lực tham gia Đề án

- Lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan y tế/dân số tại địa bàn được huy động tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Lãnh đạo, người cung cấp dịch vụ của các cơ sở tham gia phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của Đề án.

- Đối với cấp tỉnh/huyện: huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ của Đề án. Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham gia cung cp dịch vụ tại cộng đng.

- Đối với cấp xã: huy động các bác sỹ, nhân viên y tế và cán bộ dân số của trạm y tế tham gia phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án theo phân cấp.

- Đối với phòng khám sản phụ khoa và cơ sở y tế tư nhân: huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của các cơ sở y tế tham gia phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án theo phân cấp.

- Đối với cấp thôn, bản, tổ dân phố: cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố tiếp tục được huy động tham gia tuyên truyền, vận động, tư vấn và phân phối sản phẩm của Đề án; huy động các nhà thuốc, cửa hàng tiện lợi tham gia.

V. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm ngân sách nhà nước (được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp hng năm của ngành y tế), các nguồn vốn hợp pháp khác và người dân tự chi trả:

- Nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo các hoạt động:

+ Tổ chức, quản lý, điều hành Đề án: hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết thực hiện đề án; xây dựng và trình ban hành các cơ chế, chính sách; kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.

+ Các hoạt động chuyên môn: tổ chức sự kiện truyền thông về sản phẩm mới thuộc phạm vi Đề án; tập huấn cập nhật, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tư vấn sử dụng sản phẩm cho người cung ứng sản phẩm của Đề án; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho người cung cấp dịch vụ tham gia Đề án; quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; nhân bản các tài liệu, tờ rơi, sách mỏng, pano, áp phích tuyên truyền; các hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng, cung cấp thông tin, kiến thức về các vấn đề xã hội hóa đến các nhóm đối tượng.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác: hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Đề án.

- Nguồn vốn người dân tự chi trả: chi trả chi phí dịch vụ và mua PTTT, hàng hóa SKSS.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch, thành lập Ban quản lý thực hiện Đề án; hướng dẫn, triển khai, đôn đc, kiểm tra việc thực hiện Đề án phù hợp, hiệu quả, đúng quy định; tổng hợp ý kiến góp ý của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu lập dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án (trong dự toán kinh phí sự nghiệp hng năm của đơn vị), thực hiện các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật cho Đề án.

- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án theo quy định; huy động các nguồn lực để lồng ghép hiệu quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động chương trình dự án có liên quan; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, tuyên truyền về nội dung của Đề án.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về xã hội hóa PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia tổ chức triển khai Đề án; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về xã hội hóa PPTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trong cơ quan, đơn vị; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương để tạo điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động của Đề án.

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc địa bàn quản lý, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

- Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện Đề án; báo cáo định kỳ theo quy định.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.

6. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan của tỉnh triển khai hiệu quả các hoạt động. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có đề xuất, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030”, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Kế hoạch để tổ chức triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Xuân Trường

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 27/KH-UBND ngày 05/02/2021 thực hiện “Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.126

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.35.27
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!