ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2339/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
THỂ MÔ HÌNH TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC Y TẾ CÔNG TRONG LĨNH VỰC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy cung ứng và tăng cường
tiếp cận của cộng đồng đối với các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng, phù hợp với nhu
cầu, khả năng chi trả của người dân. Cải thiện sức khỏe phụ nữ vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biển, ven biển thông qua mô hình
tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại y tế công tuyến
cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao năng lực cung cấp dịch
vụ KHHGĐ tại tuyến y tế cơ sở;
- Tăng cường sự sẵn có của các
dịch vụ KHHGĐ chất lượng tại tuyến y tế cơ sở;
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
dịch vụ KHHGĐ, hướng tới sự cùng chi trả của cộng đồng cho nhu cầu PTTT của
người dân.
3. Chỉ báo kiểm định
Các chỉ báo đến năm 2020:
- 70-80% địa
bàn xã trên toàn tỉnh triển khai mô hình;
- 70-80% trạm y tế xã tại địa bàn
triển khai mô hình có người cung cấp dịch vụ (CCDV) đạt cấp độ 1;
- 60-70% trạm y tế xã tại địa bàn
triển khai mô hình đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ KHHGĐ, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao cung cấp dịch vụ;
- 60-70% trạm y tế xã tại địa bàn
triển khai mô hình đạt chuẩn cơ sở mẫu mảng dịch vụ KHHGĐ;
- 60% ca dịch
vụ DCTC trong mô hình thực hiện thu phí dịch vụ đối với đối tượng có khả năng
chi trả và không thuộc nhóm ưu tiên của Nhà nước. Miễn phí dịch vụ với nhóm đối
tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước.
- 60% trạm y tế xã tại địa bàn
triển khai mô hình thực hiện thu phí dịch vụ KHHGĐ.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG
1. Thời gian: Thời gian thực hiện từ năm 2017-2020
2. Phạm vi thực hiện: Phạm vi 8 huyện, thị xã, thành phố
3. Đối
tượng:
- Cán bộ y tế thực hiện cung cấp
dịch vụ chăm sóc Sức khỏe sinh sản-Kế hoạch hóa gia đình.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
trong phạm vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
- Rà soát danh sách cán bộ y tế
tuyến huyện, xã đã được tổ chức MSI tập huấn bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng đặt dụng cụ tử cung và kiểm soát nhiễm khuẩn nhưng chưa được công nhận đạt
level 1 và những đơn vị chưa được đào tạo, tập huấn.
- Xây dựng kế hoạch và lập danh
sách cử cán bộ tham dự tập huấn giảng viên nòng cốt để xây dựng nguồn lực cho
địa phương.
- Lập kế hoạch tập huấn bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
chất lượng cao của người dân.
- Rà soát báo cáo nhu cầu trang
thiết bị, dụng cụ y tế tuyến cơ sở phục vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ và lập kế hoạch
đề nghị bổ sung hoặc thay thế.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao năng lực quản lý, điều hành mô hình.
- Cung cấp dịch vụ KHHGĐ có chất
lượng đáp ứng nhu cầu của người dân.
2. Các hoạt động chủ yếu
2.1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho cán bộ quản lý và tổ chức
triển khai mô hình
- Xây dựng kế hoạch tập huấn về
kiến thức và kỹ năng quản lý mô hình; truyền thông giáo dục, tư vấn và cung cấp
dịch vụ;
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên chủ chốt các cấp;
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cấp xã, huyện đạt cấp độ 1 và cán bộ quản
lý tổ chức triển khai mô hình.
- Tổ chức giám sát duy trì chất
lượng dịch vụ sau đào tạo.
2.2. Củng cố cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ KHHGĐ tuyến y tế cơ sở phục vụ cung cấp dịch vụ
- Rà soát thống kê tình hình trang
thiết bị y tế tuyến cơ sở phục vụ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) và xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, thay thế trang
thiết bị y tế.
- Từng bước hình thành các điểm
cung cấp dịch vụ đạt chuẩn mẫu dịch vụ KHHGĐ.
2.3. Tổ chức hoạt động tuyên
truyền, truyền thông, tư vấn vận động đối tượng nhận dịch vụ thường xuyên tại y
tế cơ sở
- Tổ chức hoạt động truyền thông
về mô hình.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
truyền thông, vận động đối tượng đến thực hiện dịch vụ tại cơ sở.
2.4. Tổ chức cung cấp dịch vụ
- Tổ chức cung cấp dịch vụ thường
xuyên tại y tế cơ sở và thông qua đợt cung cấp dịch vụ lưu động tại địa bàn khó
tiếp cận dịch vụ.
2.5. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá quá trình triển khai và kết quả thực hiện mô hình
2.6. Xây dựng chính sách, lộ
trình thu phí dịch vụ
Xây dựng và phê duyệt mức thu phí,
lộ trình thu phí trên cơ sở mức thu phí dịch vụ do Mô hình PSS xây dựng và theo
các quy định hiện hành.
IV. KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRIỂN KHAI
MÔ HÌNH
1. Tổng kinh phí dự kiến: 4.542.414.000 đồng
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
2. Nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương (chương
trình mục tiêu y tế-dân số);
- Do tổ chức MSIVN tài trợ;
- Ngân sách địa phương;
- Nguồn huy động hợp pháp khác
(nếu có).
V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA MÔ HÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng của mô
hình
Phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 49 có nhu
cầu sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
của mô hình
Chương trình tăng cường năng lực y
tế công trong lĩnh vực dân số-KHHGĐ sẽ hỗ trợ tích cực cho việc hoàn thành các
mục tiêu về dân số và phát triển của tỉnh trong những năm tới. Mô hình này cũng
đồng thời chú trọng tập huấn nâng cao năng lực cho người cung ứng dịch vụ, tăng
cường năng lực quản lý các chương trình dân số và KHHGĐ của địa phương và thúc
đẩy chủ trương xã hội hóa các dịch vụ y tế.
Triển khai Kế hoạch Tăng cường
năng lực y tế công trong dịch vụ KHHGĐ sẽ từng bước đem lại hiệu quả kinh tế-xã
hội ngày càng cao, đảm bảo tính bền vững của chương trình Dân số-KHHGĐ, tạo
điều kiện đảm bảo mục tiêu của chương trình theo Chiến lược Dân số-SKSS Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 trong khi nguồn lực chi cho chương trình từ ngân sách
nhà nước hạn chế, tạo sự triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả hơn công
tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Chương trình nhằm góp phần cải
thiện sức khỏe sinh sản của người dân thông qua việc tăng cường sự sẵn có và
tiếp cận bền vững với các dịch vụ và sản phẩm kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc
sức khỏe sinh sản chất lượng, đã góp phần hỗ trợ tỉnh thực hiện mục tiêu giảm
tỷ lệ sinh và triển khai hiệu quả tiếp thị xã hội các biện pháp tránh thai.
Triển khai chương trình nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai lâu dài tại
các địa bàn thực hiện chương trình, góp phần giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ
sinh do có thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn gây nên. Chương trình
còn nâng cao năng lực của cán bộ y tế trong việc tuyên truyền, tư vấn, cung cấp
các biện pháp tránh thai lâu dài và vĩnh viễn một cách hiệu quả, coi khách hàng
là trọng tâm, đảm bảo sự lựa chọn tự nguyện với đầy đủ thông tin cho khách
hàng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tổng
thể mô hình PSS; xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm theo các quy
định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Phối hợp Tổ chức
Marie Stopes International Việt Nam (MSIVN) tổ chức thực hiện các hoạt động
trong khuôn khổ mô hình PSS nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể liên quan thực
hiện công tác truyền thông, vận
động người dân tiếp cận và sử
dụng dịch vụ KHHGĐ.
Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổng thể mô hình PSS giai đoạn
2017-2020 của các đơn vị tham gia thực hiện.
Chỉ đạo và
giao Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh là đơn vị đầu mối, phối hợp với các phòng ban,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch tổng thể mô hình PSS. Chỉ đạo
các đơn vị phối hợp
thực hiện, cung cấp số liệu và báo cáo theo quy định.
Chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Y tế tùy theo chức năng,
nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện mô hình Tăng cường năng lực y tế công trong lĩnh vực Dân
số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế huy động các nguồn vốn, dự án, các nguồn lực từ
các chương trình của Chính phủ để đầu tư kinh phí thực hiện các hoạt động của
Kế hoạch tổng thể mô hình Tăng cường năng lực y tế công
trong lĩnh vực Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Y tế tổng hợp đề xuất cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện các nội dung Kế hoạch tổng thể PSS theo tiến độ đề
ra. Hàng năm cân đối, phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc thực
hiện các hoạt động của kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quy
định, hướng dẫn việc thực hiện cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm
tăng cường tiếp cận của cộng đồng đối với các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có
chất lượng.
5. Đài phát
thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình
Phối hợp với
Sở Y tế dành thời gian, thời lượng phát sóng, phóng sự tuyên truyền về các nội
dung hoạt động của Kế hoạch tổng thể PSS.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia phối
hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đối tượng trên địa bàn toàn tỉnh
thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số- kế hoạch hóa gia đình.
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình
hình thực tế của địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch tổng thể PSS; phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo Trung tâm DS-KHHGĐ, Trung tâm y tế, các ban, ngành, đoàn thể tại huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả
các nội dung hoạt động của Kế hoạch tổng thể PSS và hoạt động cung ứng dịch vụ
sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tại địa phương; thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng
quy định hiện hành.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức trách, nhiệm vụ được
giao nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (Để báo
cáo)
- Tổng cục DS-KHHGĐ; (Để báo cáo)
- Tổ chức MSIVN; (Để báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (Để báo cáo)
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|