ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
231/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 08 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2022- 2025
Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-BYT ngày
24/9/2021 của Bộ Y tế về việc "Ban hành kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan
vi rút giai đoạn 2021 - 2025"; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh
Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm lây truyền vi rút viêm gan, giảm
tỷ lệ mắc và tử vong do viêm gan vi rút.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Dự phòng lây nhiễm vi rút
viêm gan
a) Tiêm chủng vắc xin viêm gan B:
Mục tiêu: Giảm tỷ lệ HBsAg ở trẻ
dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%
Chỉ tiêu:
- 100% bệnh viện và các cơ sở y tế có
phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ
sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin viêm
gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh:
+ Giai đoạn 2021-2025: Tỷ lệ trẻ sơ
sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 85%
+ Giai đoạn 2026-2030: Tỷ lệ trẻ sơ
sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 90%
- Trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm vắc xin viêm gan B ba liều cơ bản (VGB3).
b) Phòng lây truyền vi rút viêm
gan B từ mẹ sang con
Mục tiêu:
Giảm lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con.
Chỉ tiêu:
- Đạt các chỉ tiêu tiêm chủng viêm
gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc
viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị trên 70%).
c) Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ
sở y tế
Mục tiêu:
Giảm thiểu lây truyền vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- 100% tiêm an toàn trong các cơ sở y
tế.
- 100% cán bộ y tế làm việc tại cơ sở
khám, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
d) Can thiệp giảm tác hại
Mục tiêu:
Giảm lây truyền vi rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy.
Chỉ tiêu:
- Đảm bảo cung cấp ít nhất 300 bơm
kim tiêm cho một người tiêm chích ma túy trong một năm.
- 30% người nghiện chất dạng thuốc
phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
e) An toàn truyền máu
Mục tiêu:
Loại trừ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn vị máu được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu được sàng lọc bằng
NAT.
- 100% phòng xét nghiệm sàng lọc máu
có hệ thống quản lý chất lượng.
f) Dự phòng lây truyền vi rút viêm
gan A và E
- Giảm lây truyền vi rút viêm gan A
và E qua đường tiêu hóa.
2.2. Tiếp cận chẩn đoán, điều
trị viêm gan vi rút
Mục tiêu:
Giảm xơ gan, ung thư gan và tử vong do viêm gan vi rút B và C. Chỉ tiêu:
- 50% số người nhiễm vi rút viêm gan B,
C được chẩn đoán.
- 60% số người đủ tiêu chuẩn điều trị
được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- 90% người bệnh điều trị viêm gan vi
rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- 95% người bệnh điều trị viêm gan vi
rút C khỏi bệnh.
- 70% người nhiễm HIV đang điều trị
ARV được sàng lọc vi rút viêm gan C.
- 80% người được chẩn đoán đồng nhiễm
HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
2.3. Truyền thông nâng cao nhận
thức xã hội và vận động chính sách về viêm gan vi rút
Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong dự phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút và dự phòng ung thư gan.
- Tăng cường sự tham gia của chính
quyền địa phương, các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xây
dựng các chính sách hỗ trợ.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Vận động sự tham
gia của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, chính quyền các địa phương
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn
thể về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút. Huy động sự tham gia của cấp ủy,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp phối hợp với ngành y tế triển
khai thực hiện công tác phòng chống viêm gan vi-rút tại địa phương hàng năm.
- Xây dựng các mô hình phòng chống
viêm gan vi rút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình phòng chống HIV/AIDS,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại dâm, tiêm chích ma
túy.
2. Nâng cao năng
lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho
cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt là
Viêm gan vi rút B và Viêm gan vi rút C.
- Rà soát, biên tập lại các tài liệu
tập huấn liên quan đến viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường
xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi
rút.
3. Tăng cường các
hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
3.1. Tăng cường tỷ lệ tiêm vắc
xin viêm gan B
a) Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B
liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm thiểu
hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế tại các bệnh viện
và cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B liều
sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức triển khai và mở rộng tiêm
vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại các trạm y tế, phòng sinh khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nơi có tỷ lệ tiêm liều sơ sinh thấp. Từng bước
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B tại nhà cho trẻ sơ sinh được sinh tại nhà tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc nơi tập quán sinh tại nhà còn phổ biến. Vận
động việc sinh con tại các cơ sở y tế có sinh để mẹ và trẻ được chăm sóc đầy đủ
trong và sau quá trình sinh cũng như được tiêm chủng vắc xin viêm gan B liều sơ
sinh kịp thời.
- Phối hợp với các chương trình chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ,
người chăm sóc trẻ được cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ
sinh cho trẻ sau sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong 24 giờ đầu sau
sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh trên
hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các bệnh viện,
cơ sở y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b) Tiêm chủng 3 liều vắc xin viêm
gan B cho trẻ dưới 1 tuổi
- Tổ chức triển khai tiêm chủng đầy đủ,
đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo đúng lịch tiêm chủng.
- Tổ chức các điểm tiêm chủng ngoài
trạm y tế để tăng khả năng tiếp cận của đối tượng với dịch vụ tiêm chủng mở rộng
tại các địa bàn khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c) Tiêm phòng cho các nhóm người
trưởng thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông về lợi ích của
tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam quan hệ tình dục
đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường xuyên tiếp
xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
d) Cung ứng vắc xin viêm gan B đầy
đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc
xin viêm gan B sản xuất trong nước cho hoạt động tiêm chủng thường xuyên.
- Cung ứng đầy đủ vắc xin phối hợp chứa
thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em dưới
1 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng
vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim tiêm tự
khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Phòng lây truyền vi rút
viêm gan B từ mẹ sang con
Triển khai các hoạt động dự phòng lây
truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh HIV,
giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Cập nhật và tổ chức triển khai các
chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát lây
truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi
hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang con đảm bảo
chất lượng.
- Xây dựng hệ thống ghi nhận thông
tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp trong hệ thống
thông tin, giám sát hiện có.
3.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở y tế
a) Thúc đẩy triển khai các biện
pháp kiểm soát và phòng chống nhiễm khuẩn bao gồm cả vi rút viêm gan tại các cơ
sở y tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo, tập
huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan
trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành tiêm an
toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp phòng
ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai hướng dẫn kiểm soát nhiễm
khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b) Triển khai tiêm vắc xin viêm
gan B cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh:
- Rà soát, tham mưu triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thúc đẩy triển khai tiêm vắc xin
viêm gan B cho cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
3.4. Can thiệp giảm tác hại
Duy trì, mở rộng các can thiệp giảm
tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi rút viêm gan C trong
nhóm nghiện chích ma túy
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư
vấn về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV/AIDS và vi rút viêm gan C.
- Duy trì và mở rộng điều trị thay thế
chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình bơm
kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình bao cao
su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
3.5. An toàn truyền máu
- Thành lập phòng tham chiếu xét nghiệm
sàng lọc vi rút viêm gan trong chương trình an toàn truyền máu.
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động xét
nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ liệu quản lý sức
khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan được
phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng
tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống chất
lượng ISO 15189.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo nguy cơ
lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Cập nhật tài liệu, tuyên truyền và
tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến máu tiềm năng và người
hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
3.6. Dự phòng lây truyền vi rút
viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá nhân, vệ
sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền vi rút viêm
gan lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền thông, cung cấp các
khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh lây
truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ
sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải thiện vấn đề quản lý
chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh vi rút viêm gan ra môi
trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động
giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế
để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tiêm
phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục, trường học thực
hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập trung cải thiện vấn
đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng của học sinh.
4. Tiếp cận chẩn
đoán, điều trị viêm gan vi rút
4.1. Xét nghiệm và chẩn đoán
viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm vi rút
viêm gan B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm tải lượng
vi rút tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tiến tới thực hiện xét nghiệm tải lượng
vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng hướng dẫn và triển khai thực hiện quy trình
chuyển mẫu xét nghiệm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét nghiệm và được bảo
hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện xét
nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm
cả trong trại giam và các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu quả người được xét
nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng ghép các dịch vụ
xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tại
các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV.
4.2. Xây dựng mạng lưới phòng
xét nghiệm viêm gan vi rút
- Thiết lập phòng xét nghiệm tham chiếu
về viêm gan vi rút.
- Tăng cường triển khai quản lý chất
lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng xét
nghiệm viêm gan vi rút.
- Thiết lập quy trình đánh giá chất
lượng sinh phẩm xét nghiệm viêm gan B, C theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc sử dụng
thông tin về đánh giá sinh phẩm do Tổ chức Y tế thế giới thực hiện thông qua
chương trình tiền kiểm định.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn xét
nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
4.3. Điều trị viêm gan vi rút
- Định kỳ cập nhật hướng dẫn quốc gia
về chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế các tuyến từ tuyến quận/huyện đến tuyến trung ương
trong quản lý, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút. Tổ chức các khóa đào tạo
và đào tạo liên tục về viêm gan bao gồm áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều trị và dự phòng.
- Phân tuyến điều trị viêm gan vi
rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C, đến tuyến huyện/thành/thị được bảo
hiểm y tế chi trả để nâng cao số lượng người bệnh được điều trị viêm gan vi
rút.
4.4. Điều trị đồng nhiễm
HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu hóa phác đồ điều
trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các thuốc điều trị
viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị đồng nhiễm
HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình điều trị HIV/HCV
theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy trình quản
lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý ca bệnh điều trị
đồng nhiễm HIV/HCV, thúc đẩy điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo hiểm y tế.
4.5. Cung cấp sinh phẩm chẩn
đoán và thuốc điều trị
- Thúc đẩy khả năng tiếp cận thuốc điều
trị viêm gan đối với bệnh nhân một cách dễ dàng và có các giải pháp phòng tránh
khan hiếm nguồn cung trên thị trường.
- Áp dụng các chính sách chi trả bảo
hiểm y tế phù hợp đối với các trường hợp điều trị bệnh viêm gan vi rút C để giảm
tỷ lệ đồng chi trả cho người bệnh nhằm tăng cường tiếp cận với điều trị cho người
bệnh tại các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Truyền thông
nâng cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
5.1. Triển khai các chiến dịch
truyền thông nâng cao nhận thức về phòng chống bệnh viêm gan vi rút và giảm kỳ
thị, phân biệt đối xử.
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình thức
thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống viêm gan vi rút; Xây dựng
các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện pháp dự phòng, đặc
biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ,
chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm
vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm, xét nghiệm sớm và điều
trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư gan.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư vấn, tổ chức
các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng
chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại
dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống
bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc
biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng
ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của chính quyền, các
ban, ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức truyền thông,
cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ
huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Do HIV và viêm gan vi rút có đường
lây truyền giống nhau, tỷ lệ đồng nhiễm viêm gan vi rút trong nhóm người nhiễm
HIV cao nên tăng cường truyền thông về đồng nhiễm và giám sát đồng nhiễm trong
nhóm nguy cơ cao đảm bảo tăng hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
5.2. Huy động nguồn lực và vận
động sự tham gia của chính quyền địa phương, các ban, ngành, tổ chức chính trị,
xã hội và cộng đồng trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động phòng chống
viêm gan.
- Vận động lãnh đạo chính quyền địa
phương và huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống viêm gan vi rút.
- Huy động các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội để ủng hộ và tham gia chương trình phòng, chống viêm gan vi
rút.
- Khuyến khích, vận động sự tham gia
của cộng đồng, cộng đồng bị ảnh hưởng trong việc xây dựng và thực hiện các
chính sách hỗ trợ các chương trình, kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
III. KINH PHÍ
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ về truyền thông
- Kinh phí triển khai các hoạt động
khác trong Kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị,
địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các chương trình, đơn vị chủ động
xây dựng và bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống viêm gan theo lĩnh vực
thực hiện.
- Huy động kinh phí hỗ trợ từ các tổ
chức chính trị xã hội trong nước và các tổ chức quốc tế tham gia trong chương
trình quốc gia phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở y tế
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thành phố,
thị xã triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống viêm gan vi rút tại cơ
quan, đơn vị, địa phương hàng năm và vận động người dân tham gia.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh.
Phối hợp với các sở, ngành khác trong việc huy động lực lượng, huy động cộng đồng
tham gia phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố, thị xã chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trong việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút tại địa
phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn chi thường
xuyên ngân sách tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh; Trung tâm Y tế các huyện, thị xã và thành phố vinh; các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế,
các Viện, Bệnh viện tuyến Trung ương; Tuân thủ các quy trình chuẩn về phòng nhiễm
khuẩn trong bệnh viện, thực hiện tốt việc khám, sàng lọc để phát hiện sớm các
trường hợp nhiễm vi-rút viêm gan để điều trị, quản lý kịp thời hạn chế các biến
chứng.
- Chỉ đạo triển khai vắc xin viêm gan
B cho trẻ em tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế có phòng
sinh đạt tỷ lệ đề ra, đảm bảo an toàn, không để tồn tại các khu vực có tỷ lệ
tiêm chủng vắc xin viêm gan B đạt thấp.
- Chỉ đạo các bệnh viện và cơ sở y tế
có phòng sinh, phòng tiêm chủng thực hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ sơ
sinh trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về
các hướng dẫn chuyên môn giám sát và phòng chống viêm gan vi rút, tổ chức tốt
các chương trình, dự án liên quan nhằm đạt được các kết quả theo kế hoạch đề
ra.
- Chỉ đạo rà soát, chỉ đạo các cơ sở
tiêm chủng (tư nhân và công lập) trên địa bàn phải đạt tiêu chuẩn kho GSP theo
đúng quy định tại Thông tư số 36/2018/TT- BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí của tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã phối hợp
chặt chẽ với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền vận động người dân tiêm chủng
phòng bệnh, thực hiện nếp sống lành mạnh và các biện pháp phòng, chống viêm gan
vi rút trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm truyền tải thông tin đến với
người dân.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế tăng cường
triển khai công tác truyền thông phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở
giáo dục trên địa bàn.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động phòng,
chống bệnh viêm gan vi rút và chỉ đạo, bố trí lực lượng, phân công trách nhiệm
cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện hoạt động
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với
Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND huyện bổ sung, kiện
toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh của huyện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban Chỉ đạo. Ban hành kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút
của huyện, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các
ngành có liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện kế hoạch, hỗ trợ nguồn lực để
triển khai các biện pháp phòng, chống phù hợp.
6. Các sở, ban, ngành thành viên của
BCĐ phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người cấp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
động phối hợp với ngành y tế tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đê cộng
đồng và nhân dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút. Tích cực tham
gia, hưởng ứng công tác phòng chống tại gia đình và cộng đồng.
Trên đây là hành Kế hoạch Phòng, chống
bệnh Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 - 2025. UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và
các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện đảm bảo nội
dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- CT, PCT.VX UBND tỉnh(b/c);
- CVP, PVP. VX UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV (Toàn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|