ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP; PHÂN VÙNG BỆNH KÝ
SINH TRÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số
1744/QĐ-BYT ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn
giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam; Quyết định
số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Quyết
định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch
phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn
2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp; phân vùng bệnh ký sinh trùng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Làm giảm gánh nặng bệnh tật do
ký sinh trùng gây ra góp phần chăm sóc chủ động, nâng cao sức khoẻ nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ
nhiễm các bệnh giun, sán và giảm gánh nặng bệnh tật do ký sinh trùng gây ra tại
các vùng dịch tễ.
b) Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ
nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun truyền qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy
cơ cao như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi
và phụ nữ độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi.
c) Củng cố và nâng cao chất lượng
hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Thực hiện kế hoạch phân vùng
bệnh ký sinh trùng của địa phương, bảo đảm nguồn lực, bố trí đủ kinh phí để thực
hiện các mục tiêu và hoạt động của kế hoạch. Cập nhật diễn biến và tình hình ký
sinh trùng và đề xuất với cấp thẩm quyền các biện pháp triển khai các hoạt động
phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng.
3. Chỉ tiêu
- Xây dựng bản đồ và xác định
vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp đến năm 2025.
- Phân vùng Ký sinh trùng thường
gặp giun truyền qua đất đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Điều trị 100% cho người được
chẩn đoán nhiễm các loại giun, sán.
- Tẩy giun 1-2 lần/năm cho các
đối tượng ưu tiên, gồm: Học sinh tiểu học tại vùng dịch tễ; trẻ từ 24-60 tháng
tuổi ở các huyện có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao; trẻ 12 - 23 tháng tuổi tại các tỉnh
có tỷ lệ nhiễm giun trên 20%; phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi tại vùng nguy cơ
có tỷ lệ nhiễm giun trên 20%.
- 100% các huyện dịch tễ bệnh
ký sinh trùng giun truyền qua đất tiến hành các biện pháp phòng chống.
- Trên 50% người dân tại các
vùng dịch tễ được tiếp cận với các thông tin tuyên truyền phòng chống các bệnh
ký sinh trùng.
- 100% các trạm y tế xã, phường
tại các vùng dịch tễ bệnh tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh giun
truyền qua đất và báo cáo kết quả thực hiện; cơ sở y tế các tuyến có cán bộ được
đào tạo về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp.
II. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về chính sách
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
bệnh ký sinh trùng thường gặp hằng năm của tuyến tỉnh và địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị tuyến tỉnh
xác định và huy động nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến
dưới, tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác
phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tuyến tỉnh xác định và huy động
nguồn kinh phí, triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống các bệnh ký
sinh trùng. Nâng cao chất lượng giám sát phát hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng
chống các bệnh ký sinh trùng.
- Triển khai thực hiện các quy
định, quy trình, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong phòng chống ký
sinh trùng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương.
- Huy động, hướng dẫn sự tham
gia và phối hợp của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và nhân dân vào
công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
2. Giải
pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giám sát, điều tra bệnh
ký sinh trùng
- Giám sát dựa vào hệ thống y tế
thông qua hoạt động thống kê báo cáo công tác chẩn đoán, điều trị và phòng chống
bệnh ký sinh trùng thường quy tại tất cả các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.
- Điều tra, giám sát thu thập số
liệu theo cỡ mẫu đã được xác định ngẫu nhiên hoặc có chủ đích nhằm phát hiện
các trường hợp mắc hoặc đánh giá xu hướng diễn biến của bệnh.
- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh
giun sán trên địa bàn tỉnh.
- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch
tễ cho từng bệnh ký sinh trùng của tỉnh.
2.2. Nâng cao năng lực chẩn
đoán, điều trị bệnh ký sinh trùng
- Rà soát, cập nhật và tổ chức
tập huấn hướng dẫn chuyên môn; thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng
chống bệnh ký sinh trùng theo quy định của Bộ Y tế cho các tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán,
xét nghiệm và điều trị bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở điều trị, bệnh viện tuyến
huyện, tuyến tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng
phác đồ.
- Đảm bảo việc cung ứng, sử dụng
thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng an toàn, hiệu quả.
2.3. Can thiệp cộng đồng
phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xác định được các nhóm đối tượng
nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các vùng dịch tễ.
- Xây dựng kế hoạch can thiệp đối
với địa phương có tỷ lệ mắc cao đối với ký sinh trùng thường gặp.
- Phát hiện sớm và điều trị ca bệnh
cho các đối tượng nhiễm giun, sán.
- Thực hiện các chiến dịch tẩy
giun, sán cho các đối tượng nguy cơ.
- Tiếp nhận và phân bổ thuốc tẩy
giun, sán cho các địa phương, đơn vị để triển khai cho đối tượng nguy cơ uống
thuốc.
- Phối hợp với các ban, ngành liên
quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả
các biện pháp can thiệp.
3. Giải
pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
sức khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin
thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng
đích.
- Phối hợp và đa dạng hóa các
hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng.
Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập
huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Triển khai các hoạt động về
can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và giám sát chất lượng nước
sạch, rửa tay bằng xà phòng.
- Tổ chức tốt việc phối hợp,
huy động các tổ chức, đoàn thể và Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động truyền
thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.
4. Giải
pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phòng, chống các bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng, phát triển và củng
cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện quy
trình và hướng dẫn theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động cho từng tuyến. Tổ chức
tập huấn cho cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả
các tuyến.
- Tăng cường công tác chỉ đạo
tuyến hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng chống bệnh ký
sinh trùng tại các đơn vị, địa phương.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
sâu tại các đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự
phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nâng cao năng lực hệ thống
xét nghiệm phát hiện tại tuyến tỉnh, tuyến huyện.
5. Giải
pháp về nguồn lực và đầu tư
- Đảm bảo bố trí đủ cơ cấu, số
lượng, chất lượng chuyên môn của hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng, duy
trì mạng lưới cán bộ làm công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại y tế cơ sở.
- Bố trí cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến theo
quy định.
- Xác định, bố trí đảm bảo nguồn
kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với khả năng và
điều kiện của từng địa phương.
6. Giải
pháp về xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Huy động sự tham gia vào công
tác phòng chống bệnh ký sinh trùng của chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn
thể và Nhân dân.
- Tăng cường phối hợp liên
ngành trong công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng giữa các tổ chức đoàn thể,
cộng đồng tại địa phương.
- Thực hiện xã hội hóa công tác
phòng chống bệnh ký sinh trùng với sự tham gia của cộng đồng và cá nhân.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Thu thập số liệu và xây dựng
bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng đến năm 2025
- Tuyến tỉnh, tuyến huyện xây dựng
kế hoạch và thực hiện các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng lưu hành tại
các địa phương, lựa chọn các vùng dịch tễ của từng bệnh ký sinh trùng phù hợp với
từng địa phương. Tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh
ký sinh trùng trên địa bàn.
- Tuyến xã phát hiện ca bệnh ký
sinh trùng tại địa phương, điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh ký sinh
trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến huyện, tỉnh để thống kê tình hình bệnh.
2. Hoạt động về đào tạo, tập
huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch
và tiến hành các hoạt động đào tạo, đào tạo lại về xét nghiệm, chẩn đoán, điều
trị, điều tra, giám sát phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến (phối hợp
cùng tuyến Trung ương thực hiện).
- Tuyến tỉnh đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống
các bệnh ký sinh trùng cho tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống
các bệnh ký sinh trùng cho tuyến xã.
3. Hoạt động cung cấp trang
thiết bị, vật tư
Trên cơ sở hệ thống xét nghiệm
sẵn có, các đơn vị Bệnh viện, Trung tâm Y tế rà soát, đề xuất bổ sung về thiết
bị, vật tư, sinh phẩm hóa chất phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị
và phòng chống bệnh ký sinh trùng.
4. Hoạt động giám sát,
phòng, chống các bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng
đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng
chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh và đề xuất các hoạt động lên tuyến
Trung ương. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh
trùng tại tuyến huyện, xã.
- Lập mới bản đồ dịch tễ các bệnh
ký sinh trùng ở phạm vi quy mô quốc gia, tỉnh và theo dõi sự thay đổi qua các
giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm ở các nhóm
ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp nhiễm ký sinh trùng bằng kỹ thuật xét nghiệm
phù hợp với năng lực xét nghiệm của địa phương.
- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều
trị chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm cao.
Duy trì và mở rộng hoạt động tẩy giun, sán định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm
cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh do giun, sán.
- Đào tạo mới, đào tạo lại,
nâng cao kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống các bệnh ký sinh
trùng tại các tuyến.
- Phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể như ngành giáo dục, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, chính quyền địa
phương và các ban ngành liên quan trong công tác phòng chống các bệnh ký sinh
trùng.
- Thuốc điều trị các bệnh giun
truyền qua đất sẽ do tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và
sử dụng các nguồn kinh phí nhà nước để mua thuốc điều trị.
- Các hoạt động nghiên cứu, xây
dựng bản đồ dịch tễ các bệnh ký sinh trùng, phát triển vật liệu truyền thông,
in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
- Cung cấp ban đầu kính hiển
vi, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến (nếu
có).
- Xây dựng và đa dạng hóa các vật
liệu truyền thông, nội dung truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông
phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các tuyến.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Sử dụng phần mềm
để thu thập, quản lý và xử lý số liệu phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống
bệnh ký sinh trùng.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí hoạt động phục
vụ cho công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp; phân vùng bệnh ký
sinh trùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến 2025, do ngân sách nhà nước đảm bảo
và được bố trí trong kinh phí chi hoạt động thường xuyên hằng năm của cơ quan,
đơn vị và được lồng ghép các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
huy động các nguồn lực xã hội, các nguồn hợp pháp khác đảm bảo đúng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Căn cứ các nhiệm vụ
được giao, Sở Y tế lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch
phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh đến năm 2025. Hằng năm xây dựng
kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh; lập dự
toán kinh phí thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức đánh giá các yếu tố
nguy cơ và phân vùng trọng điểm, có biện pháp triển khai, phòng chống các bệnh
ký sinh trùng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác
phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, trung tâm y tế huyện, thành phố, các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh thực hiện nghiêm các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, các Viện, Bệnh
viện tuyến Trung ương. Chỉ đạo, theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc, sinh phẩm
y tế sử dụng trong phòng chống bệnh ký sinh trùng; xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra về việc kinh doanh, sản xuất thuốc phòng chống bệnh ký sinh
trùng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo,
tổ chức triển khai công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng theo chức năng nhiệm
vụ của ngành.
- Xây dựng kế hoạch triển khai
phòng chống các bệnh ký sinh trùng truyền từ động vật sang người trên địa bàn tỉnh;
thực hiện triển khai các biện pháp phòng chống các bệnh giun, sán ở động vật nhằm
làm giảm ảnh hưởng tới công tác chăn nuôi, sản xuất kinh tế và giảm phát tán mầm
bệnh giun, sán ra môi trường từ đó hạn chế được nguồn lây nhiễm sang người.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong
các trường học; bảo đảm an toàn thực phẩm tại các trường có bếp ăn tập thể để
phòng chống các bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Phối hợp tổ chức triển khai
thực hiện hoạt động tẩy giun, sán cho học sinh tại các trường học theo kế hoạch
của ngành Y tế.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn
vị liên quan căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch đảm
bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông trên địa bàn tỉnh thông tin tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch của
UBND tỉnh phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp; Phân vùng bệnh ký sinh
trùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.
- Phối hợp với Sở Y tế cung cấp
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các phương
pháp phòng chống các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt tại các vùng trọng điểm và
các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường hướng dẫn Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã phối hợp với các cấp,
các ngành tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân triển khai
công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh đảm bảo
phù hợp, hiệu quả.
7. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động
phòng chống bệnh ký sinh trùng tại địa phương; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, phù hợp. Bố
trí ngân sách huyện đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
cấp huyện trong kế hoạch.
- Giám sát chặt chẽ tình hình,
triển khai hiệu quả các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng đến tận thôn,
tổ dân phố. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp
tại địa phương đảm bảo theo quy định.
- Địa phương thuộc các vùng trọng
điểm, vùng có nguy cơ cao tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp
mạnh làm giảm mắc, đảm bảo theo chỉ tiêu chung của cả tỉnh; địa phương tập
trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can thiệp, từng bước triển khai có hiệu
quả các giai đoạn của chương trình phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
(Chi
tiết có biểu một số nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp) kết quả thực hiện hằng năm (trước
ngày 25/12) hoặc báo cáo đột xuất theo quy định. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- UBMTTQVN và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, TTTT, NNPTNT, GDĐT, TC;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, THVX (VB).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH
KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP; PHÂN VÙNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 29/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
I
|
Thu thập số liệu và xây dựng
bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng
|
|
|
|
|
1
|
- Tuyến tỉnh, tuyến huyện xây
dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng. Tổng
hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố; Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương
|
Tháng 10 hằng năm
|
|
2
|
- Tuyến xã, huyện phát hiện
ca bệnh ký sinh trùng tại địa phương, điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh
ký sinh trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến tỉnh để thống kê tình
hình bệnh
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP; Trạm Y tế
xã
|
hằng năm
|
|
II
|
Đào tạo, tập huấn về phòng
chống bệnh ký sinh trùng
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tiến
hành các hoạt động đào tạo, đào tạo lại về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị,
điều tra, giám sát phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến
|
Sở Y tế
|
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
|
hằng năm
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng
lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh ký
sinh cho tuyến huyện, xã
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP; Trạm Y tế
xã
|
hằng năm
|
|
3
|
Đào tạo, tập huấn, nâng cao
năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh
ký sinh cho tuyến huyện, xã
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP; Trạm Y tế
xã
|
hằng năm
|
|
III
|
Cung cấp trang thiết bị, vật
tư, sinh phẩm hóa chất phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị
và phòng chống bệnh ký sinh trùng
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP
|
hằng năm
|
|
IV
|
Giám sát, phòng chống các
bệnh ký sinh trùng
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng
dịch tễ bệnh. Giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng
tại tuyến huyện, xã.
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP; Trạm Y tế
xã
|
hằng năm
|
|
2
|
Lập mới bản đồ dịch tễ các bệnh
ký sinh trùng và theo dõi sự thay đổi qua các giai đoạn. Xét nghiệm xác định
tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp
nhiễm ký sinh trùng
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP
|
hằng năm
|
|
3
|
Điều trị ca bệnh, điều trị chọn
lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm cao. Duy trì
và mở rộng hoạt động tẩy giun, sán định kỳ.
|
Sở Y tế
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP; Trạm Y tế
xã; cơ sở điều trị
|
hằng năm
|
|
4
|
Đào tạo nâng cao kỹ năng xét
nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống các bệnh ký sinh trùng tại các tuyến
|
Sở Y tế
|
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Trung tâm Y tế huyện, TP
|
hằng năm
|
|