ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
194/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01
tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
Căn cứ Chương trình hành động của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch số 45/KH-TU ngày 17 tháng 7 năm
2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng
12 năm 2011 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh BR-VT.
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể
thao tại Tờ trình số 122/TTr-SVHTT ngày 11/11/2021, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế thừa và phát huy những kết quả đạt
được trong giai đoạn 2011-2020, phát động mạnh mẽ phong trào của toàn xã hội
chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam; mở rộng các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người phát triển hài hòa,
gắn với phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác hồ Vĩ đại”.
Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi
thọ, sức khỏe của người Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
Tổ chức triển khai, thực hiện phải đồng
bộ, thống nhất trên toàn tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các Tổ
chức Đoàn thể và trong toàn xã hội thông qua các hoạt động phong trào, góp phần
chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những
hạn chế và đề ra phương hướng, giải pháp trong thời gian tới.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải
thiện các chỉ số cơ bản của trẻ 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực,
tầm vóc thân thể thiếu niên Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao thể trạng, tầm vóc, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện về
đức, trí, thể, mỹ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng
giống nòi và tăng cường sức khỏe, tuổi thọ cho mọi người trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Cải thiện tầm vóc thân thể của
thanh niên:
Đối với nam 18 tuổi: Năm 2025 chiều
cao trung bình 167,5 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 168,5 cm (tăng từ 1 cm
trở lên).
Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2025 chiều
cao trung bình 156,5 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 157,5 cm (tăng từ 1 cm
trở lên).
2.2. Cải thiện thể lực, đặc biệt
là sức bền và sức mạnh:
Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền
và sức mạnh của đa số thanh niên có bước phát triển rõ rệt, thu hẹp khoảng cách
so với các nước phát triển ở châu Á theo các tiêu chí sau:
Đối với nam 18 tuổi:
- Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường
trung bình đạt 1.100 m vào năm 2025; đạt 1.150 m vào năm 2030.
- Lực bóp tay thuận đạt trung bình 46
kg năm 2025; đạt trung bình 48 kg vào năm 2030.
Đối với nữ 18 tuổi:
- Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường
trung bình đạt 900 m vào năm 2025; đạt 1.000 m vào năm 2030.
- Lực bóp tay thuận đạt trung bình
32kg năm 2025; đạt trung bình 34kg vào năm 2030.
2.3. Hình thành phong trào của toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam:
Mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn
hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người phát triển hài hòa về thể lực,
trí lực và tâm lực.
2.4. Tăng cường chăm sóc sức khỏe
trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên:
Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em,
người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh
béo phì, bệnh gây bất thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều
cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em tuổi học
đường (5-18 tuổi).
Tỷ lệ thừa cân, béo phì, trong đó tỷ
lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị, nông thôn.
Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng,
tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở nhóm trẻ 6 - 59 tháng tuổi, trẻ em 5 - 9
tuổi.
Tỷ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ 6 - 59, trẻ
em 5 - 9 tuổi và trẻ em 10 - 14 tuổi.
Tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu ở khu vực thành thị, nông thôn.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi:
Kế hoạch được thực hiện trong toàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và chỉ đạo trọng điểm tại thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà
Rịa.
2. Đối tượng:
Tập trung tác động vào đối tượng là
trẻ sơ sinh, nhi đồng và thanh thiếu niên (từ 0 đến 18 tuổi).
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Kế hoạch được chia làm 02 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1:
Từ 2021 - 2025: Giai đoạn thực hiện
thí điểm giải pháp đồng bộ về dinh dưỡng và TDTT đến các đối tượng.
2. Giai đoạn 2:
Từ năm 2026 - 2030: Thụ hưởng thành
quả của giai đoạn 1 để thực hiện mở rộng trong phạm vi toàn tỉnh và hoàn thành
Kế hoạch đúng tiến độ, đạt hiệu quả và yêu cầu đề ra.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Chương trình
I: Nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm
vóc người Việt Nam tại Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Phân công thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Nhiệm vụ: Xây dựng các chỉ số sinh
học và các tiêu chí, tiêu chuẩn phát triển thể lực, tầm vóc; đề xuất khả năng
can thiệp cải thiện thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
Khảo sát, thống kê các chỉ số sinh học
và tổng hợp các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại
tỉnh.
Khảo sát thống kê số liệu về yếu tố
di truyền và môi trường chi phối chiều cao đứng.
Điều tra tổng hợp và xác định tần số
bệnh tật gây bất thường về tầm vóc thân thể, thể lực; đề xuất một số biện pháp
can thiệp.
d) Tiêu chí đánh giá: Có tiêu chí,
tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam; thí điểm triển
khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Việt
Nam từ 03 tuổi đến 18 tuổi ở 25% số trường mẫu giáo và phổ thông.
2. Chương trình
II: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng
dân số có liên quan
a) Phân công thực hiện
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ từ 03-15 tuổi kết hợp với chăm sóc sức khỏe ban đầu, đảm bảo vệ sinh
môi trường nông thôn, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng dân số và đời sống
dân sinh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Cải thiện về số lượng và chất lượng
khẩu phần ăn của trẻ em tuổi mẫu giáo, mầm non và học sinh:
+ Đảm bảo trẻ em và học sinh ở các
trường có chương trình được uống sữa và/hoặc được bổ sung sản phẩm dinh dưỡng đặc
thù.
+ Đảm bảo bữa ăn học đường cho trẻ em
và học sinh ở các trường có chương trình.
- Hạ thấp tỷ lệ thiếu dinh dưỡng và cải
thiện tăng trưởng ở trẻ em mẫu giáo, mầm non và học sinh:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo
tuổi giảm ở vùng có chương trình.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo
tuổi giảm ở vùng có chương trình.
- Nâng cao, cải thiện kiến thức thực
hành dinh dưỡng cho giáo viên, nhân viên y tế học đường, học sinh và phụ huynh
tại các vùng có chương trình:
+ Tỷ lệ giáo viên, nhân viên y tế học
đường được tập huấn về dinh dưỡng hợp lý và tăng trưởng.
+ Tỷ lệ học sinh, phụ huynh được truyền
thông, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý và tăng trưởng.
- Chủ động kiểm soát, khống chế sự
gia tăng tỷ lệ béo phì ở lứa tuổi mầm non và học sinh, đặc biệt ở khu vực thành
phố:
+ Kiểm soát tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới
5 tuổi tại khu vực thành phố.
+ Tỷ lệ béo phì học sinh tại khu vực
thành phố.
d) Tiêu chí đánh giá:
Năm 2025 lựa chọn thực hiện chương
trình chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho 50% số trường mẫu giáo và phổ thông;
chương trình bữa ăn học đường (theo chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt trong thời
gian tới).
Đến năm 2030, mở rộng thực hiện
chương trình chăm sóc chế độ dinh dưỡng và bữa ăn học đường cho 100% số trường
mẫu giáo và phổ thông.
3. Chương trình
III: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối
với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi
a) Phân công thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Y tế, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố.
b) Nhiệm vụ:
Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục
chính khóa, các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa; xây dựng chương trình
giáo dục thể chất hợp lý có kết hợp với giáo dục quốc phòng, triển khai đồng bộ
với công tác y tế học đường và dinh dưỡng học đường; cải thiện và tăng cường điều
kiện phục vụ hoạt động thể dục thể thao trong trường học; đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho giáo dục thể chất.
c) Nội dung chủ yếu:
Số trường phổ thông các cấp có câu lạc
bộ thể dục thể thao, hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục
thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện dạy thể
dục nội khóa kết hợp với hoạt động ngoại khóa.
d) Tiêu chí đánh giá:
Đến năm 2025, số
trường phổ thông các cấp (không bao gồm giáo dục mầm non) có câu lạc bộ thể dục
thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao,
có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện dạy thể dục chính
khóa kết hợp với hoạt động thể thao ngoại khóa chiếm 55,23% tổng số trường, cụ
thể: Tiểu học 55,24%; THCS 59,34%; THPT 54,05%;
Đến năm 2030, số trường phổ thông các
cấp (không bao gồm giáo dục mầm non) có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống
cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng
dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện dạy thể dục chính khóa kết hợp với hoạt động
thể thao ngoại khóa chiếm 90,28% tổng số trường, cụ thể: Tiểu học 93,38%; THCS
93,55%; THPT 84,21%.
4. Chương trình
IV: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về
phát triển thể lực, tầm vóc con người Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Phân công thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa và Thể
thao.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ:
Tuyên truyền tăng cường chăm sóc sức
khỏe trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về
tim mạch, béo phì; bệnh gầy bất thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống; định hướng và hình thành lối sống lành mạnh trong đại bộ
phận người dân, trong đó luyện tập thể dục thể thao và sử dụng dinh dưỡng hợp
lý.
c) Nội dung chủ yếu:
Xác định đối tượng, nội dung và biện
pháp tuyên truyền, giáo dục.
Phổ cập thông tin, kiến thức về chăm
sóc dinh dưỡng đối với trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên và thanh niên; các biện
pháp tập luyện thể dục thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy
cơ lây nhiễm bệnh tật.
Kết hợp các biện pháp truyền thông trực
tiếp thông qua các chương trình lồng ghép, thông qua hệ thống thiết chế của
ngành Văn hóa và Thể thao, trong các cơ sở giáo dục, các Chương trình của ngành
Y tế và các hoạt động phong trào của Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức đoàn thể
chính trị-xã hội; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông
tin điện tử và các hoạt động phong trào ở cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp và trong
cộng đồng xã hội.
d) Tiêu chí đánh giá:
Đến năm 2025, tuyên truyền giáo dục để
hình thành phong trào xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm
vóc người Bà Rịa - Vũng Tàu đối với 90% các trường mẫu giáo, phổ thông; đến năm
2030, đối với 95% các trường mẫu giáo, phổ thông.
Số lượng chuyên mục đăng trên báo,
đài, phương tiện truyền thông đại chúng, số bandrol, áp phích, pano.
Số lượng hội thi bài, tranh ảnh dành
cho cổ động viên, tình nguyện viên, số lượng cuộc thi tìm hiểu các chủ đề của kế
hoạch.
Số lượng giải thể thao, bé khỏe bé
ngoan.
Số chuyên mục, diễn đàn về nuôi dạy
con từ 03-18 tuổi.
Số lượng thời lượng phát thanh, truyền
hình tuyên truyền, báo in báo mạng về đề án, chương trình.
Số đợt tuyên truyền trọng điểm, tổng
số xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và tính điểm chỉ tiêu về phần
trăm (%) thể lực, tầm vóc vào trong kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách
Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành
trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch; rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe
nhân dân, phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
Xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở vật
chất cho ngành thể dục thể thao, tăng cường hỗ trợ giáo dục thể chất trường học
đối với các cơ sở tập luyện, thi đấu của ngành thể dục thể thao các cấp, đảm bảo
công tác giáo dục thể chất trường học trên từng địa bàn. Xây dựng các câu lạc bộ
thể thao trong trường học phổ thông.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng các công
trình thể dục thể thao trường học, các công trình dịch vụ thể dục thể thao,
tham gia tài trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này, các
nhiệm vụ của từng chương trình.
Huy động sự tham gia của xã hội, nhà
trường, doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm, thực phẩm giàu dinh dưỡng trước hết
là sữa, trứng cho trẻ em có đủ dinh dưỡng phát triển thể lực, tầm vóc.
Thực hiện Kế hoạch này lồng ghép với
các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan tới phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2011 - 2030.
Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành về kiểm tra, giám sát; đánh giá định kỳ tình hình kết quả thực hiện các mục
tiêu của Kế hoạch, các nhiệm vụ của từng chương trình.
2. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực
Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước đảm bảo cho các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc. Các ngành, các cấp cần kêu gọi, huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, các
nguồn vốn viện trợ chính thức, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi ... để bổ sung nguồn
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
3. Nhóm giải pháp giáo dục, truyền
thông
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tạo sự quan tâm và đồng thuận của toàn xã hội để hình thành phong trào của toàn xã hội tham
gia cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con người Bà Rịa - Vũng Tàu.
Huy động toàn bộ hệ thống chính trị,
các tổ chức xã hội và xây dựng mạng lưới cộng tác viên tuyên truyền, vận động
trực tiếp tới từng hộ gia đình về phát triển thể lực, tầm vóc con người Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để tuyên truyền, giáo dục cho
mọi người dân biết nội dung, mục đích, yêu cầu, vai trò, ý nghĩa đối với phát
triển thể lực, tầm vóc con người Bà Rịa -Vũng Tàu.
VII. NGUỒN VỐN VÀ
CƠ CHẾ PHÂN BỔ, QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
1. Kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà nước đảm bảo đảm cho
công tác đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao và các điều kiện phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học; thực hiện chăm sóc dinh dưỡng học
đường và chương trình bữa ăn học đường.
Và các nguồn vận động tài trợ khác của
các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội.
2. Nguyên tắc phân bổ kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được phân
bổ theo từng giai đoạn 5 năm và phân bổ trực tiếp đối với từng chương trình cho
cơ quan chủ trì các chương trình cụ thể của Kế hoạch.
Hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chương
trình của năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
Là cơ quan thường trực chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình của
Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, ngành và địa phương liên
quan trong việc triển khai thực hiện các chương trình của kế hoạch.
Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ
đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời chủ trì thực hiện
Chương trình 4 của Kế hoạch.
Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 5 năm.
Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện Chương trình 1,
Chương trình 2 và phối hợp thực hiện các Chương trình thành phần của Kế hoạch. Phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực
hiện các chương trình của Kế hoạch theo phân cấp quản lý; đồng thời phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 5 năm, 10 năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tiếp tục triển khai chương trình sữa học đường cho đến khi có văn bản
hướng dẫn mới của Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo của Bộ Y tế tại Công văn số
40/BYT-BMTE ngày 05/01/2021.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện Chương trình 3 và
phối hợp thực hiện các Chương trình thành phần của Kế hoạch. Phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các
chương trình của Kế hoạch theo phân cấp quản lý; đồng thời phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng
năm và kết thúc giai đoạn 5 năm, 10 năm.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Hàng năm, trên cơ sở tổng hợp dự toán
do Sở Văn hóa và Thể thao lập và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kinh
phí thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn quản lý tài chính, kinh
phí; xây dựng các cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà
nước để thực hiện Đề án.
5. Các sở, ngành liên quan
Các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu phối hợp với cơ quan chủ trì các Chương trình để triển khai thực hiện
Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các Tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn; bố trí kinh phí để thực hiện các Chương
trình thuộc Kế hoạch này tại địa phương.
IX. Phát triển thể lực, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là nhiệm vụ chung của toàn xã hội liên quan tới
chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các
ngành, các cấp, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức Đoàn thể quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; tăng cường đầu tư kết hợp với huy động
kinh phí từ nguồn xã hội hóa để tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất TDTT trong
trường học; khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia
tài trợ, đầu tư và liên doanh, liên kết trong việc triển khai các hoạt động,
góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
trong thời gian tới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nơi nhận:
- Tổng cục TDTT (b/c);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Ban TGTU;
- UBMTTQ VN tỉnh và Các Tổ chức Đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- Công an; Bộ CHQS; BCH BĐBP;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo BR-VT;
- Lưu: VT-VX7, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|