ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1937/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 31 tháng 3
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH
VÀ SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg
ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát,
chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu
số trẻ em sinh ra bị bệnh tật bẩm sinh góp phần nâng cao
chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn để đến năm 2025 đạt 70% và năm 2030 đạt
90%.
- Sàng lọc trước sinh: Tăng tỷ lệ phụ
nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm
sinh phổ biến nhất đến năm 2025 đạt 50% và 70% vào năm 2030.
- Sàng lọc sơ sinh: Tăng tỷ lệ trẻ sơ
sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến
nhất đạt 70% đến năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Giảm số cặp tảo hôn đến năm 2025
còn 15% và đến năm 2030 còn 10%.
- Giảm số cặp hôn nhân cận huyết thống,
đến năm 2025 còn 3% và đến năm 2030 còn 2%.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ đảm bảo chất lượng:
+ Tỷ lệ, cơ sở y tế tuyến huyện,
thành phố trở lên có đủ năng lực cung cấp định vụ tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt
70% năm 2025.
+ Phát triển cơ
sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện
Đa khoa Lâm Đồng và Bệnh viện II Lâm Đồng đến năm 2025; đến năm 2030 phát triển
tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng, Trung tâm Y tế thành phố Đà Lạt và Trung tâm Y tế
các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, đảm bảo đủ năng lực cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN
1. Thời gian, phạm vi và địa bàn thực hiện
a) Thời gian: Từ năm 2021 đến năm
2030 chia thành 02 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 - 2025.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 - 2030.
b) Phạm vi thực
hiện: 142 xã, phường, thị trấn thuộc 12 huyện, thành phố trong tỉnh.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên;
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân trong
toàn tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị
xã hội; cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia.
- Đối tượng vận động và huy động: Lãnh
đạo Đảng, chính quyền các cấp, lãnh đạo ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo các cấp,
lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh), các cơ quan, doanh nghiệp, thành viên các Hội, Đoàn thể, tình nguyện
viên.
III. NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền, vận động và huy động
xã hội tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; cung cấp
và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
2. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh tới cộng đồng.
3. Nâng cao chất lượng và mở rộng
danh mục dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh.
4. Thực hiện xã hội hóa trong cung cấp
dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh.
IV. GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU
1. Về cơ chế
chính sách
a) Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch;
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; thường
xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời các chính sách hỗ trợ cho đối tượng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ
xã hội, người dân tại các xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa phù hợp tình hình thực tế và điều kiện thực tiễn của địa
phương trong từng thời kỳ.
b) Có cơ chế chính sách cho đơn vị y
tế công lập và ngoài công lập tham gia xã hội hóa trong cung ứng các dịch vụ tư
vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh.
2. Tuyên truyền vận động và huy động
xã hội
a) Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư nguồn lực và huy động các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
b) Tuyên truyền, vận động lãnh đạo
các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, người có uy tín
trong cộng đồng để chỉ đạo, lãnh đạo và giám sát việc thực
hiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, giảm tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống.
c) Ban hành các chính sách xã hội hóa
trong cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn theo thẩm quyền;
tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
d) Tổ chức các hoạt động cung cấp
thông tin, truyền thông về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát,
chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục;
nâng cao hiệu quả truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng
việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội;
phát huy vai trò gia đình và dòng họ, già làng, trưởng bản; đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn bản.
3. Chuyên môn kỹ thuật:
a) Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất
- 100% số xã thuộc các vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng nhiễm chất độc dioxin và vùng có tỷ lệ cao mắc bệnh tan máu
bẩm sinh Thalassemia (trừ những xã đã được đầu tư theo Đề án y tế cơ sở...) được
bổ sung trang thiết bị để tư vấn, cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát
trước khi kết hôn, tầm soát trước sinh và sơ sinh.
- 100% các huyện, thành phố thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nhiễm chất độc dioxin và vùng có tỷ lệ cao
mắc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia được bổ sung trang
thiết bị đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán 04 bệnh tật trước
sinh và 05 bệnh tật sơ sinh.
- 100% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
được đầu tư trang thiết bị đủ năng lực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật tầm soát,
chẩn đoán và điều trị được ít nhất 04 bệnh tật trước sinh và 05 bệnh tật sơ sinh.
b) Xây dựng và hoàn thiện các quy định
về chuyên môn và quản lý dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn
chuyên môn về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều
trị trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng và triển khai phần mềm
thông tin tích hợp với hệ thống thông tin của ngành y tế -
dân số để quản lý dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh từ tỉnh đến cơ sở; bao gồm quản lý đối tượng mắc bệnh và điều trị.
- Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát
của Đề án, bao gồm khu vực tư nhân về dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; theo dõi và quản lý đối tượng;
đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ dân số, y tế các cấp về thống kê báo cáo dịch
vụ, bao gồm khu vực tư nhân.
c) Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh tới cộng đồng.
- Đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp,
các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội; đặc biệt là kiến thức, tư vấn về dịch vụ
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ
sinh và theo dõi, quản lý đối tượng vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn
vị.
- Đưa nội dung kiến thức, tư vấn về dịch
vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và
sơ sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
d) Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
đảm bảo chất lượng cho các cơ sở y tế ở các tuyến.
- Đào tạo chuyên gia về dịch vụ khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh đủ năng lực cung cấp dịch vụ kỹ thuật và thực hiện đào tạo
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho
cán bộ y tế các tuyến về thực hiện các kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán và điều trị
bệnh tật trước kết hôn, trước sinh và sơ sinh đáp ứng mở rộng danh mục bệnh.
đ) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ
thuật mới.
- Triển khai nghiên cứu dịch tễ học,
xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh cần tầm soát bệnh tật trước khi kết
hôn, trước sinh và sơ sinh tại Lâm Đồng.
- Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm và ứng
dụng kỹ thuật mới trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh để bổ sung
danh mục bệnh tầm soát trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
e) Cơ chế chính sách và tổ chức thí
điểm xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm
soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Hỗ trợ các nhóm đối tượng ưu tiên sử
dụng dịch vụ (đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh tật di truyền thuộc hộ
nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách).
- Xây dựng cơ chế chính sách huy động
tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa đối với
dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu
tư cho công tác nâng cao chất lượng dân số (tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh)
và từng bước tăng mức đầu tư.
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện Đề án; tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh được bố trí vào các chương trình, dự án đầu tư công.
- Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao
và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ; hỗ trợ,
khuyến khích tư nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu
tư, cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn
đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với những hình thức
phù hợp; các nhà đầu tư được bảo đảm lợi ích hợp pháp cả về
vật chất và tinh thần.
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng,
mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ;
từng bước mở rộng xã hội hóa để thu hút các doanh nghiệp,
tập thể và cá nhân đầu tư và cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh.
b) Huy động nguồn nhân lực tham gia
- Huy động các ngành, đoàn thể
từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ.
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số từ
trung ương tới cơ sở, bao gồm cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn bản
thực hiện các hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được huy động từ
các nguồn vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế,
vốn đầu tư của khu vực tư nhân và cộng đồng, phí dịch vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo; trong đó:
- Ngân sách Trung ương được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện Đề án ở Trung ương và hỗ trợ cho địa phương thực hiện một số
nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên
quan.
- Ngân sách địa phương, là nguồn trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Đề án của địa phương; nguồn vốn thực
hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện
đề án.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực
hiện đề án.
3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ,
đánh giá việc thực hiện Chương trình; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương
trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Chương trình để điều chỉnh cho phù hợp
với giai đoạn tiếp theo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế là cơ quan thường trực, chủ
trì, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh phù
hợp với chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hàng năm
và giai đoạn 2021 - 2025; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp sơ kết, tổng kết tình
hình và kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế
(Tổng cục Dân số - KHHGĐ) theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước, hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện
các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép các chương trình đề án,
dự án có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.
4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ chức đoàn thể phối hợp tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên tích cực và vận động
các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động của Kế hoạch và triển khai Kế hoạch
thuộc lĩnh vực phụ trách.
5. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể tại
địa phương chủ trì, phối hợp với các phòng, cơ quan chức năng và UBND các phường,
xã, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với tình
hình điều kiện cụ thể của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền và tư vấn.
- Lồng ghép các hoạt động của Chương
trình với các chương trình Dân số - KHHGĐ trên địa bàn triển khai thực hiện.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6),
hàng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo gửi Sở Y tế
về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|