ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1576/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 03 tháng 06
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2016
- 2020, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Phần
thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
I.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình sức khỏe
Trong 5 năm qua, tình
trạng sức khỏe của người dân tỉnh Điện Biên tiếp tục
có những cải thiện đáng kể, thể hiện qua các chỉ số
sức khỏe cơ bản: Tuổi thọ trung bình từ lúc
sinh tiếp tục tăng hàng năm, từ 66,3 tuổi
năm 2010 lên 67,4 tuổi năm 2015 (64,5 tuổi ở nam và 70,4 tuổi ở nữ); Tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 36,6‰ năm 2011 xuống còn 32,8‰
năm 2015; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 45,9‰
năm 2011 xuống còn 38,2‰ năm
2015; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 22,03% năm 2011
xuống 18,84% năm 2015. Tuy nhiên, vẫn có tình trạng chênh lệch cao về các chỉ số
sức khỏe cơ bản giữa tỉnh Điện Biên với toàn quốc, như: Tuổi
thọ trung bình thấp hơn toàn quốc 5,9 tuổi, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
cao gấp 2,23 lần, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi cao gấp
1,73 lần, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân cao gấp 1,34 lần so với toàn quốc.
Mô hình bệnh tật ở Việt
Nam cũng như tại tỉnh hiện nay đang phải đối diện
với mô hình bệnh tật “kép”, bên cạnh gánh nặng của các bệnh lây nhiễm, một số dịch
bệnh mới, bệnh lạ xuất hiện và
diễn biến khó lường, các bệnh không lây nhiễm có
xu hướng ngày càng tăng.
2. Đánh giá chung kết
quả thực hiện
Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung
ương, đặc biệt là sự quan tâm của Bộ Y tế,
công tác y tế của tỉnh đã đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ và cơ bản đạt các mục tiêu, chỉ tiêu y tế
trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh XII nhiệm kỳ 2010 - 2015, như: Hệ thống y
tế từ tỉnh đến xã và thôn, bản được củng cố, các cơ
sở khám chữa bệnh đã được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào
tạo cán bộ chuyên khoa, người bệnh đã được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng
ngày càng cao. Tình hình dịch bệnh ổn định, các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch
được khống chế; các chỉ số sức khỏe được cải thiện,
góp phần thành công chung trong ổn định an
ninh, chính trị; xóa đói, giảm nghèo và phát triển
kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều các khó khăn, thách thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân như: (1) Nhu cầu của nhân dân về
bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng lớn, trong khi ngân sách và nguồn lực dành
cho ngành y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân
dân; (2) Tổ chức bộ máy và nhân lực y tế:
Hệ thống tổ chức mạng lưới y tế vẫn còn có những
hạn chế về quản lý nhà nước ở tuyến huyện. Thiếu bác sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật
viên tại tuyến tỉnh, huyện; Tuyến y tế cơ
sở còn bất cập về biên chế, thành phần và
cơ cấu cán bộ (thiếu cán bộ dược). Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế về
chuyên môn, quản lý; (3) Chất lượng dịch vụ y tế và các chỉ
số sức khỏe nhân dân còn thấp so với toàn quốc;
(4) Hệ thống thông tin y tế chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý; (5) Công tác
xã hội hóa về y tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn, hạn chế.
(Chi tiết tại phụ lục
01 kèm theo)
II.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Cung ứng dịch vụ y
tế
1.1.
Y tế dự phòng
- Công tác phòng chống
dịch bệnh: Kiểm soát và khống chế các vụ
dịch trên địa bàn, không có dịch lớn xảy ra; tăng cường giám sát các bệnh truyền
nhiễm gây dịch và xử lý kịp thời, hạn chế tối đa số ca mắc và tử vong do dịch bệnh.
- Triển khai thực hiện
toàn diện, đầy đủ và hiệu quả 04 Chương trình mục
tiêu quốc gia: Y tế; Phòng, chống HIV/AIDS; Vệ sinh an toàn thực phẩm, Dân số kế
hoạch hóa gia đình và Dự án Vệ sinh nông thôn thuộc CTMTQG nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn và các hoạt động y tế
do ngành Y tế quản lý, cơ bản đáp ứng
yêu cầu chăm sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sức
khỏe cơ bản như sau:
Tỷ lệ trẻ em < 1
tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin hằng năm đều đạt
trên 90%; Tỷ lệ trẻ < 15 tuổi
mắc các bệnh có vắc xin bảo vệ trên 100.000 trẻ dưới 15 tuổi
giảm đi rõ rệt giảm từ 153 (năm 2011) xuống còn 51,7 (năm 2015)
và tỷ lệ chết các bệnh có vắc xin bảo vệ giảm từ 2,92 (năm 2011) xuống còn 1,63
(năm 2015); Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ
sinh và duy trì được thanh toán bệnh phong ở cấp tỉnh.
Tỷ lệ
mắc mắc sốt rét/1.000 dân giảm từ 2,44‰
(năm 2010) xuống còn 0,44‰ (năm 2015); tỷ lệ mắc
lao mới được phát hiện giảm từ 33,9 (năm 2010) xuống 29,8/100.000 dân
(năm 2015);
Vệ sinh an toàn thực
phẩm: Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về VSATTP với nhiều
hình thức đa dạng; tăng cường giám sát, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh trong dịp Tết
Nguyên đán, Tháng hành động vì chất lượng VSATTP, dịp Tết
Trung thu, những ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của tỉnh.
Kết quả: 100% các cơ sở kinh doanh, sản
xuất chế biến thực phẩm, nhà hàng được quản lý, kiểm tra đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm; trên 93% cơ sở do tuyến tỉnh và huyện quản lý được cấp Giấy Chứng
nhận đủ điều kiện An toàn thực phẩm; 100% các ca, vụ ngộ độc thực phẩm được
giám sát, điều tra, xác minh, báo cáo; Trong những năm qua số vụ ngộ độc giảm,
không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn tập thể xảy
ra.
Phòng chống
HIV/AIDS: Tăng cường
thông tin giáo dục truyền thông; Đẩy
mạnh việc giám sát phát hiện HIV/AIDS;
Tích cực thực hiện các can thiệp giảm hại, triển
khai có hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone; nâng cao chất lượng các Phòng khám tư vấn, xét nghiệm tự nguyện HIV
và các Phòng khám, điều
trị ngoại trú, góp phần giảm lây nhiễm
HIV/AIDS, giảm tệ nạn xã hội. Kết quả: Đã
điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone tại 08 cơ sở cho 2.621 người; tỷ lệ người nhiễm HIV được
tiếp cận và điều trị bằng
ARV đạt 71,9%; tỷ lệ phụ nữ có thai và con của họ được điều trị dự phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con đạt 95,5%. Số
HIV mắc mới được phát hiện giảm từ 1.247 (năm 2010) xuống còn 350 (năm 2015); số
mới chuyển AIDS giảm từ 608 (năm 2010) xuống còn 565 (năm 2015); Tỷ lệ nhiễm
HIV còn sống/dân số giảm từ 0,75% (năm 2010) xuống còn 0,64% (năm 2015).
1.2. Khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng
- Mạng lưới khám, chữa
bệnh từ tỉnh đến xã được quan tâm đầu tư, từng bước nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh từng bước được
cải thiện.
- Thực hiện tốt công
tác khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh. Thực hiện tốt
các quy định về thủ tục khám chữa bệnh tại các tuyến. Đặc biệt là công tác khám
chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách. Sử dụng
có hiệu quả các trang thiết bị sẵn có phục vụ cho công tác chẩn
đoán và điều trị tại bệnh viện; một số kỹ thuật mới được chuyển
giao, thực hiện tại các bệnh viện theo đề án bệnh viện vệ tinh và đề án 1816. Y
đức, tinh thần thái độ phục vụ và quy tắc ứng xử của nhân viên y tế
được nâng lên, không có tình trạng bức xúc, khiếu kiện của người
dân về y đức và tinh thần thái độ phục vụ, ứng xử của nhân viên
y tế. Hằng năm đã khám bệnh cho trên 962.000 lượt bệnh nhân; điều trị nội trú
cho trên 81.700 lượt, điều trị ngoại trú cho trên 5.600 lượt, kê đơn cấp thuốc
tuyến xã trên 406.000 lượt; tăng cường công tác khám chữa bệnh ngoại trú thông
qua các đợt khám ngoại viện; trung bình 1 người dân được khám 1,82 lượt/năm. Thực
hiện các dịch vụ theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đã tăng lên
đáng kể, từ 50% năm 2010 lên 84,1% năm 2015.
- Công tác Y dược cổ
truyền: Công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền được thực hiện ngày càng có hiệu
quả, đặc biệt sự kết hợp giữa y học cổ
truyền và y học hiện đại. Hằng năm đã thực hiện khám bệnh bằng y học cổ truyền
cho trên 190 nghìn lượt bệnh nhân. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT
với y học hiện đại chiếm 19,7% so với tổng số lần khám bệnh
toàn tỉnh.
1.3. Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình và Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em
Dân số - KHHGĐ:
Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, chuyển đổi hành vi, tổ chức
thực hiện tốt 02 đợt Chiến dịch "truyền thông lồng
ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/ KHHGĐ" đến các xã đặc biệt khó khăn có mức
sinh cao. Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chính sách, giải pháp phấn đấu
giảm tỷ lệ sinh và mất cân bằng
giới tính khi sinh. Từng bước nâng cao chất
lượng dân số. Kết quả:
Quy mô dân số đến 2015 là 54,7 vạn dân; tuổi thọ bình quân tăng từ 66,3 tuổi
(năm 2010) lên 67,4 tuổi (năm 2015); tốc độ tăng dân số giảm từ 2,12% (năm
2010) xuống còn 1,73% (năm 2015); tổng tỷ suất
sinh giảm từ 2,57 con (năm 2010) xuống 2,36
con (năm 2015).
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) giảm từ 22,03% (năm 2011) xuống còn
18,84% (năm 2015) và thể chiều cao/tuổi giảm từ 33,36% (năm 2011) xuống còn
29,3% (năm 2015).
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được
khám thai 3 lần/3 kỳ đạt 57,4%, tỷ lệ phụ nữ đẻ do
CBYT đỡ đạt 76,8%, tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh
được chăm sóc tuần đầu
sau sinh đạt 81,7%.
Tỷ suất chết trẻ dưới
1 tuổi giảm từ 36,6‰ (năm 2011) xuống 32,8‰ (năm 2015) và dưới 5 tuổi giảm từ
45,9‰ (năm 2011) xuống 38,2‰ (năm 2015); Tỷ số chết mẹ giảm từ 71 (năm 2010) xuống
39,7/100.000 trẻ đẻ sống (năm 2015).
2. Tổ chức bộ máy và
công tác đào tạo, phát triển nhân lực
- Tổ chức bộ máy
ngành Y tế tiếp tục được củng cố và kiện toàn ở tất cả các tuyến, trong đó, đặc
biệt quan tâm đến củng cố, kiện toàn cho các huyện, xã mới thành lập, chia tách
đảm bảo về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ theo các chức danh chuyên môn, thành
phần và cơ cấu cán bộ. Cụ thể; Đến hết
năm 2015, toàn tỉnh có 4.220 người. Trong đó: Bác sỹ 598 (CKII
18 , Ths 24, CKI 137, CK định hướng 33 , BSĐK 386), Dược sỹ ĐH 55 (CK II 01,
CKI 11, DSĐH 43). Đạt 10,92 Bác sỹ/vạn
dân (tăng 5,1 Bác sỹ/vạn
dân so với năm 2010); DSĐH/vạn dân 1,0 (tăng 0,45 DSĐH /vạn dân so với năm
2010); đạt 29,9 giường bệnh/vạn dân (năm 2010 đạt 27,1).
- Công tác đào tạo,
phát triển nhân lực được quan tâm; đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ theo hướng
chuyên sâu, đào tạo lại và đào tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ ở tất cả các tuyến, từ tuyến tỉnh đến thôn, bản theo các chuyên ngành, lĩnh
vực; đa dạng hóa loại hình đào tạo; đẩy mạnh công tác đào tạo sau đại học.
Kết quả: Giai đoạn
2011 - 2015, Ngành Y tế đã cử 21.679 lượt cán bộ y tế tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng các chuyên khoa, chuyên ngành với các loại hình đào tạo như sau: Đào
tạo dài hạn đại học 581 người và sau đại học 175 người các chuyên ngành Y - Dược;
Cao đẳng, trung cấp 23; đào tạo bổ túc
sau trung học cho 102 người; đào tạo ngắn
hạn về chuyên môn cho 552 lượt người; đào tạo 206 nhân viên y
tế thôn bản và 163 cô đỡ thôn bản; bồi dưỡng chuyên môn các chuyên khoa, chuyên
ngành ở các tuyến cho 19.661 lượt người; Đào tạo về quản lý nhà nước, lý luận
chính trị cho 216 người.
3. Cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng nghiên cứu khoa học
- Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác khám, chữa bệnh, giảm thủ tục,
giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân tại
các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng
điều trị; tổ chức cấp phép, chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực y tế;
- Triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công tác
khám, chữa bệnh, công tác y tế dự phòng và thống kê, thông tin y tế. Xây dựng
các cơ sở dữ liệu về dân số, hệ thống y tế, hệ
thống các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển sự
nghiệp y tế. Kết quả như sau: Hiện tại
ngành Y tế có 11 đơn vị có trang Website; 100% đơn vị có mạng LAN; 100% đơn vị
có nối mạng Internet; 100% các đơn vị đã sử dụng phần mềm
kế toán MISA; 100% các đơn vị trực thuộc sử dụng phần
mềm quản lý văn bản; 84% các đơn vị trực thuộc
sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong quản lý chuyên môn. Sở
Y tế đã thực hiện việc giao ban trực tuyến với
TTYT các huyện, thị xã, thành phố.
- Ứng
dụng Khoa học trong khám chữa bệnh và dự phòng: Đã triển khai các kỹ thuật cao
được chuyển giao trong bệnh viện theo Đề
án 1816 và Đề án bệnh viện vệ tinh; Xét nghiệm kỹ thuật cao về y tế dự phòng: Sắc
ký lỏng để chẩn đoán các phụ gia, chất bảo
quản và dư lượng kháng sinh trong thực phẩm; xét nghiệm PCR để
chẩn đoán cúm A(H1N1); kỹ thuật ELISA để chẩn đoán các loại vi rút như: Viêm
não Nhật Bản B, Sởi, Rubella, sốt xuất huyết, viêm gan vi rút.
4. Thuốc, trang thiết
bị và cơ sở vật chất
- Công tác Dược: Đã đảm
bảo cung ứng đầy đủ thuốc cho phòng chống dịch, khám chữa
bệnh, phòng chống thiên tai thảm họa; Duy trì, củng cố hoạt động của Hội đồng
thuốc và điều trị, tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả tại các
cơ sở khám chữa bệnh.
Mạng lưới cung ứng
thuốc được phát triển đáp ứng nhu cầu nhân dân, tiền thuốc bình quân đầu người
tăng từ 145.000 đồng/người/năm (năm 2010) lên 360.000 đồng/người/năm
(năm 2015).
- Cơ sở vật chất và
trang thiết bị ngành Y tế:
Tiếp tục được quan
tâm đầu tư từ các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực
và các trạm y tế xã. Giai đoạn 2011-2015, từ nhiều nguồn vốn (Trái phiếu Chính
phủ, Tái định cư thủy điện Sơn La, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư y
tế tỉnh huyện, vốn chương trình 135, Xổ số
kiến thiết). Bên cạnh nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tỉnh đã huy động từ các nguồn
vốn ODA, Phi Chính phủ, nguồn hỗ trợ, viện trợ để
đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho tuyến huyện và tuyến xã, góp phần
đưa các dịch vụ y tế có chất lượng về gần người dân, cơ bản đáp ứng yêu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Cụ thể: Triển khai thực
hiện các dự án tiếp chi, đầu tư xây mới và nâng cấp 56 cơ sở y tế, gồm: 4 bệnh
viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện huyện, 2 trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, 2 trung
tâm y tế và Dân số - KHHGĐ tuyến huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 31 trạm y
tế xã, 2 hệ thống xử lý chất thải y tế, Khu điều trị Phong.
5. Về
y tế cơ sở
Mạng lưới y tế cơ sở
ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Các bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa
khu vực, trạm y tế xã đã được đầu tư, nâng cấp, xây mới;
100% xã, phường thị trấn có trạm y tế; Chất lượng cán bộ y tế
cơ sở đã được nâng cao, cơ cấu cán bộ dần được đảm bảo, thể hiện qua tỷ lệ nữ hộ
sinh, y sĩ sản nhi, y sĩ y học cổ truyền, dược ... được tăng dần qua các năm.
Hiện nay đã đảm bảo 100% xã có cán bộ y tế, mỗi trạm y tế xã có từ 5 - 6 cán bộ
(định biên cán bộ theo Thông tư liên Bộ số 08/2007/TTLB-BYT-BNV ngày
05/6/2007). Trên 90% các thôn, bản (trừ tổ dân
phố) có nhân viên y tế thôn bản hoạt động; chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
được nâng lên, đã thực hiện tốt việc chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đến hết năm 2015 đã có 44/130 xã đạt bộ tiêu
chí, chiếm tỷ lệ 33,8%.
6. Tài chính y tế
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
Công tác quản lý tài
chính đảm bảo theo quy định, thực hiện thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Tổng chi ngân sách
nhà nước cho y tế đã tăng dần qua các năm, giai đoạn 2011-2015 là 4.584.000
triệu đồng, trong đó:
- Chi thường xuyên
3.978.000 triệu đồng, trong đó: Chi quản lý nhà nước 38.000
triệu đồng; Sự nghiệp đào tạo y tế 44.000 triệu đồng; Chi thường xuyên sự nghiệp
Y tế 1.489.000 triệu đồng; CTMTYT quốc gia 76.000 triệu đồng; Chi mua bảo hiểm
y tế cho người nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thất nghiệp:
1.183.000 triệu đồng; Nguồn thu được để lại
1.148.000 triệu đồng.
- Chi đầu tư phát triển
606.000 triệu đồng.
Giai đoạn 2011
- 2015, thực hiện giá dịch vụ y tế theo Nghị
định số 85/2012/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế; Quyết định số
28/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012
của UBND tỉnh, Thông tư
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên Bộ, đã đảm bảo quyền lợi người bệnh
khi đến khám, điều trị tại cơ sở y tế, tăng nguồn
thu hỗ trợ chuyên môn, mua sắm trang thiết bị phục vụ, nâng cao chất lượng điều
trị.
Trong thời gian qua,
tỉnh Điện Biên đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư
ngoài ngân sách địa phương từ nguồn viện trợ nước ngoài khoảng 200 tỷ đồng. Nguồn
kinh phí này đã góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu y tế và hỗ trợ khám, chữa
bệnh của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015.
III.
MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Một số tồn tại, hạn
chế
- Tổ chức mạng lưới y tế tuyến cơ sở còn có những
hạn chế về quản lý nhà nước, bất cập về biên chế,
thành phần và cơ cấu cán bộ. Thiếu bác sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật viên tại
tuyến tỉnh, huyện; Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế về chuyên môn, quản
lý.
- Các chỉ số
sức khỏe đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với cả nước. An toàn vệ
sinh thực phẩm, ngộ độc thực phẩm tiềm ẩn
nguy cơ đe dọa sức khỏe và tính mạng nhân dân;
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình: Chất lượng dân số còn hạn chế,
tỷ lệ sinh cao, nhất là sinh con thứ 3, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm
sóc trước, trong sinh ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng khó khăn vẫn
còn hạn chế. Việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
hiện đại, kỹ thuật cao vào công tác khám chữa bệnh các tuyến còn hạn chế, chưa
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân;
- Ngân sách đầu tư
cho y tế chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Cơ
sở vật chất, trang thiết bị: Tuyến tỉnh, còn 1/5 bệnh viện chưa được cải tạo
nâng cấp, 1 bệnh viện chưa có cơ sở để
làm việc. Các chi cục, trung tâm chuyên khoa tuyến
tỉnh: 02 đơn vị chưa được đầu tư cơ sở vật chất để
làm việc, phải ở nhờ các đơn vị khác trong ngành.
Tuyến huyện: 1/10 bệnh viện đang được đầu tư nhưng thiếu vốn,
1/10 bệnh viện tuyến huyện chưa được đầu tư; 58/130 trạm y
tế cơ sở nhà trạm không đạt chuẩn, xuống
cấp, hư hỏng nặng hoặc chưa có nhà trạm; Cơ sở khám chữa bệnh có hệ thống xử lý
chất thải đạt tiêu chuẩn còn thấp (27%).
- Các
chính sách, chế độ thu hút đãi ngộ đối với cán bộ y tế về công tác tại khu
vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
- Do điều kiện kinh tế
- xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn;
- Mô
hình bệnh tật thay đổi; Các nguy cơ dịch bệnh như: Sốt rét, lây nhiễm HIV/AIDS,
cúm A(H5N1), thương hàn... và các bệnh dịch nguy hiểm
khác vẫn còn tiềm ẩn và
diễn biến phức tạp, có thể bùng phát dịch, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới; tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên dân số còn cao, số nghiện các chất ma túy
cao (9.555 người).
- Do tập quán của một
số đồng bào vùng cao còn duy trì hủ tục lạc hậu, không tiếp
cận dịch vụ y tế khi có bệnh, bên cạnh đó còn tình trạng di dịch cư tự do,
tuyên truyền đạo trái pháp luật; trình độ dân
trí đồng bào một số vùng cao, dân tộc thiểu số còn hạn chế, chưa tích cực tham
gia các chương trình y tế để nâng cao sức khỏe;
- Công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân về chăm sóc sức khỏe còn hạn chế.
Phần
thứ hai
KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI
ĐOẠN 2016-2020
I.
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Kết luận số
118-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư, về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Kết luận số
119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư, về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII,
nhiệm kỳ 2015-2020;
- Quyết định số
279/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh, về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
Phát triển ngành Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014-2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Kế
hoạch số 139/KH-BYT ngày 01/3/2016 của Bộ
Y tế về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
1487/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch Phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên.
II.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1.
Cơ hội
- Đường lối, chính
sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe nhân dân đối với việc thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, đầu tư cho sức khỏe được coi là
đầu tư trực tiếp cho phát triển bền vững.
- Hệ thống pháp luật
liên quan đến CSSK ngày càng được hoàn thiện; nhiều Luật, Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ đã được
ban hành, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch cho quá trình xây dựng và
phát triển hệ thống y tế.
- Kinh tế tiếp tục
phát triển trong điều kiện chính trị và xã hội ổn định;
- Cơ sở hạ tầng giao
thông được đầu tư xây dựng, các phương tiện
thông tin hiện đại phát triển nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân dễ dàng tiếp cận các cơ sở y tế cũng như các kiến thức về sức khỏe.
- Nhận thức và sự
tham gia của người dân, các cấp ủy đảng, chính quyền vào công tác CSSK ngày
càng sâu rộng; sự phối hợp liên ngành trong CSSK ngày càng rộng rãi và hiệu quả.
2. Thách thức
- Điện Biên vẫn là tỉnh
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; trình độ dân trí của người dân ở khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa hạn chế,
còn tồn tại một số hủ tục, tập quán lạc hậu dẫn đến bất bình đẳng
về tình trạng sức khỏe, gánh nặng bệnh tật và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe.
- Chi phí cho chăm
sóc sức khỏe ngày càng lớn trong khi tỉnh vẫn còn là một tỉnh nghèo, đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe còn thấp
(chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách trung ương) trong khi các nguồn viện trợ nước
ngoài cho tỉnh ngày càng giảm.
- Mô hình bệnh tật
thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại, các bệnh không lây
nhiễm, tai nạn, thương tích ngày càng gia tăng, các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn
biến khó lường; các yếu tố tác động xấu đến sức khỏe ngày càng gia tăng.
- Các chỉ số sức khỏe
đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với
cả nước.
- Về
các yếu tố hành vi, lối sống, tác động của các yếu tố theo hướng bất lợi cho sức
khỏe gia tăng như hút thuốc lá; lạm dụng rượu,
bia; sử dụng ma túy, mại dâm; an toàn thực phẩm và chế độ ăn không hợp lý; thiếu
hoạt động thể lực.
III.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do bệnh, dịch bệnh, góp phần tăng tuổi thọ, nâng cao các
chỉ số sức khỏe cơ bản của người dân. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để
phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền
vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Thực hiện bao phủ
chăm sóc sức khỏe toàn dân; đảm bảo mọi người dân được
tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cơ bản có chất lượng. Không để dịch bệnh lớn xảy ra; từng
bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức
khỏe liên quan đến môi trường, an toàn thực phẩm, lối sống
và hành vi của người dân;
-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế; đảm bảo sự
phối hợp, kết nối
và lồng ghép giữa các tuyến, giữa dịch vụ
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và dịch vụ phòng bệnh, chăm
sóc sức khỏe ban đầu; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; phát
huy vai trò của các trung tâm y tế chuyên sâu, y tế
kỹ thuật cao trong việc chuyển giao kỹ thuật và hỗ
trợ chuyên môn cho toàn mạng lưới cung ứng dịch vụ; hiện đại hóa và phát triển
y học cổ truyền, kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại;
- Duy trì
mức sinh hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ
số giới tính khi sinh; giảm dị tật và bệnh bẩm sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dân số; đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ KHHGĐ của người dân; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng;
- Bảo đảm cân đối hợp lý trong phân bổ,
sử dụng nguồn nhân lực y tế giữa các tuyến,
giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế;
-
Tăng nhanh tỷ trọng chi tiêu công cho y tế, phát triển bảo hiểm
y tế toàn dân, nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng ngân sách. Phát triển cơ sở hạ tầng y tế; phát triển y tế ở các
huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ cho người nghèo, các đối
tượng chính sách trong khám chữa bệnh;
- Đảm bảo cung ứng đủ
thuốc, vác xin, sinh phẩm y tế và trang
thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa
bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc, trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu
quả;
- Nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở để đáp ứng cơ bản công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu;
- Nâng cao năng lực
quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính để
đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế
của tỉnh trong giai đoạn mới. Củng cố và hoàn thiện tổ
chức mạng lưới ngành y tế các tuyến, quy hoạch lại hệ thống các cơ sở y tế theo
hướng thu gọn đầu mối để
nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư.
3. Các chỉ tiêu y tế cơ
bản
TT
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
I
|
DÂN
SỐ
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Người
|
<
600.000
|
2
|
Tốc độ tăng
dân số hằng năm
|
%
|
1,63
|
3
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
75,0
|
4
|
Tỷ số giới tính khi
sinh
|
Số
bé trai/100 bé gái
|
109,0
|
II
|
Y
TẾ
|
|
|
5
|
Số
giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế
xã), trong đó:
|
|
|
|
- Số giường bệnh quốc
lập/vạn dân
|
Giường
|
38,8
|
|
- Số giường bệnh
tư/vạn dân
|
Giường
|
2,0
|
6
|
Số bác sỹ/10.000
dân
|
Bác
sỹ
|
11,0
|
7
|
Tỷ số tử vong mẹ/100.000
trẻ đẻ sống
|
Bà
mẹ
|
<52
|
8
|
Tỷ suất chết trẻ em
dưới 1 tuổi
|
‰
|
11,0
|
9
|
Tỷ suất chết của trẻ
em dưới 5 tuổi
|
‰
|
16,0
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
10,0
|
11
|
Tỷ lệ
xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
%
|
80,0
|
12
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi tiêm đủ các loại vaccine
|
%
|
>94
|
13
|
Tỷ lệ trạm y tế xã
có bác sỹ hoạt động
|
%
|
90,0
|
14
|
Tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
99
|
15
|
Tỷ lệ nhiễm HIV
trong cộng đồng
|
%
|
<0,3
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình
có nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó:
|
%
|
49,7
|
|
- Thành thị
|
%
|
80,8
|
|
- Nông thôn
|
%
|
38,6
|
(Chi tiết theo từng
năm như Phụ lục 03 đính
kèm)
Nhằm đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, ngoài 16 chỉ tiêu cơ bản nằm
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nêu trên, thì giai đoạn
2016-2020 cần thiết phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu để đánh giá tổng quát các
hoạt động của ngành Y tế.
(Chi
tiết như Phụ lục 04 đính kèm).
IV. CÁC
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Triển khai các giải
pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện;
kiện toàn các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; phát triển các chuyên khoa sâu,
như: Ung bướu, tim mạch, chấn
thương chỉnh hình, sản nhi, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
b) Phát triển và triển khai có hiệu quả Đề án Bệnh viện
vệ tinh tại tỉnh, với các Bệnh viện: Việt
Đức, Bệnh viện Tim - Hà Nội, Bệnh viện K Trung ương và triển khai
các chuyên khoa, chuyên ngành khác khi có đủ điều kiện.
c) Tăng cường mối
quan hệ với các Bệnh viện tuyến trung ương trong việc triển
khai thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh của
tỉnh và thực hiện Đề án 1816 của Bộ Y tế;
tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới bằng nhiều
hình thức: Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chế độ luân phiên
có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh công lập; tăng cường
công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo, tập huấn; tư vấn khám chữa bệnh từ xa.
d) Hoàn thiện hệ thống
quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các cấp và hệ thống đánh giá phản hồi
của người dân; tổ chức thực hiện tốt các
quy trình chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
e) Kết hợp giữa chăm
sóc sức khỏe ban đầu với các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật
cao, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
f) Phát triển kỹ thuật
ở tất cả các tuyến, bảo đảm thực hiện được các danh mục kỹ thuật theo phân tuyến
của Bộ Y tế; bệnh viện tuyến tỉnh có thể thực hiện được một số kỹ thuật cao do
các bệnh viện Trung ương chuyển giao, tạo điều kiện
cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ở nơi gần nhất. Phát triển
mô hình quản lý các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, hen phế quản...
tại cộng đồng, CSSK người cao tuổi tại
cộng đồng, thí điểm thực hiện mô hình bác sỹ gia đình; nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở; đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa y tế.
g) Từng bước thiết lập
lại hệ thống chuyển tuyến
trong khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong khám, chữa bệnh; và tăng cường liên kết giữa các tuyến, bảo đảm liên tục trong chăm sóc sức khỏe.
2. Phát triển mạng lưới
y tế cơ sở,
chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe
a) Tăng cường đầu tư
về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, thuốc
thiết yếu
cho các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã, trong đó ưu tiên các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn để đạt Tiêu chí quốc gia y tế xã theo Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Tổ chức thực hiện
việc đổi mới tổ chức và cơ chế
hoạt động của mạng lưới Y tế cơ sở (YTCS)
trong bối cảnh chuyển đổi dịch
tễ học và thay đổi mô hình bệnh tật, có sự kết nối với
các cơ sở y tế chuyên khoa tuyến trên theo quy định của Bộ Y tế; lồng ghép mô
hình y học gia đình vào hoạt động của mạng lưới YTCS. Tiếp
tục duy trì và thực hiện hiệu quả mô hình trạm y tế, phòng khám quân dân y ở
khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa. Phát
triển hoạt động của y tế trường học, y tế cơ quan theo hướng tăng cường chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
c) Tổ chức thực hiện
việc đổi mới cơ chế tài chính đối với mạng lưới YTCS khi có hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương.
d) Đổi
mới cung ứng dịch vụ của mạng lưới YTCS, tăng
cường quản lý sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ và phục hồi chức năng tại nhà, tại cộng
đồng, đặc biệt đối với các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe, áp dụng mô hình quản lý sức khỏe hộ gia đình. Bảo đảm
CSSK thường xuyên, liên tục, toàn diện; cung ứng các dịch vụ lồng
ghép, phối hợp đối
với cả 3 nhóm: bệnh lây nhiễm,
không lây nhiễm và tai nạn thương tích. Nâng cao năng lực trong khám, phát hiện,
sàng lọc và chuyển người bệnh lên tuyến trên, và tiếp nhận, theo dõi, điều trị
người bệnh từ tuyến trên chuyển về.
e) Triển khai công
tác phòng chống dịch chủ động, dự báo, phát hiện sớm, khống
chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn
kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm tại các cửa khẩu quốc tế, không để dịch bệnh
xâm nhập vào tỉnh bùng phát lây lan trong cộng đồng, xây dựng kế hoạch đáp ứng
dịch khẩn cấp.
f) Tập trung chỉ đạo công tác tiêm chủng mở rộng để duy trì tỷ lệ tiêm chủng
mở rộng trên 94%, quản lý tốt hoạt động tiêm chủng dịch vụ; từng bước kiện toàn
hệ thống an toàn sinh học trong xét nghiệm;
đẩy mạnh công tác phòng chống các bệnh
không lây nhiễm, tăng cường công tác y tế trường học và từng bước kiểm soát các
yếu tố có
hại đến sức khỏe.
g) Tăng cường chất lượng
dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con; mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và các hình thức cai nghiện có hiệu quả.
Giảm tỷ lệ mắc mới, kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng dưới 0,3%, hướng đến mục tiêu
90-90-90 vào năm 2020. Kiểm soát tình trạng sốt rét và lao kháng thuốc.
h) Triển khai tổng thể
công tác vệ sinh môi trường: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020; triển khai hiệu quả hoạt động vệ sinh môi trường thuộc CTMTQG Xây
dựng nông thôn mới. Triển khai hiệu hiệu
quả công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp, CSSK người lao động, phòng chống tai
nạn thương tích. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với công tác quản lý chất thải y tế; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế.
k) Đẩy
mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 của Quốc hội và Luật An
toàn thực phẩm năm 2010. Tăng cường phối
hợp liên ngành, đến năm 2020 về cơ bản việc kiểm
soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và
phát huy hiệu quả.
3. Đẩy mạnh chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số
- KHHGĐ
a) Thúc đẩy
các can thiệp giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh. Tiếp tục tham mưu cho tỉnh về
thu hút bác sỹ chuyên ngành sản, nhi về công tác tại các vùng khó khăn, chính
sách đối với cô đỡ thôn bản; khuyến khích cung cấp dịch vụ ngoại trạm, tại nhà.
Tổ chức mạng lưới cung ứng dịch vụ phù hợp
với văn hóa, phong tục tập quán, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số.
Đẩy
mạnh thẩm định tử vong mẹ và tử vong sơ sinh, tập
trung thực hiện các can thiệp đã được chứng minh có hiệu quả. Tăng cường kiểm
tra giám sát thực hiện quy trình chuyên môn: phòng ngừa, phát hiện, xử lý và
chuyển các trường hợp cấp cứu sản khoa và sơ sinh; phối hợp giữa các bác sĩ sản,
nhi và các chuyên khoa, các đơn vị chăm
sóc tích cực.
b) Tăng cường phối hợp
liên ngành trong thực hiện các can thiệp về vệ sinh và
dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng
thể thấp còi. Đẩy mạnh huy động cộng đồng
tham gia vào việc cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ
trước và trong khi mang thai và bổ sung dinh dưỡng
cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
c) Tăng cường và đẩy
mạnh dịch vụ CSSKSS nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người
dân trên địa bàn, cung ứng đủ phương tiện tránh thai, bảo đảm hậu cần và cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là người vị thành
niên, thanh niên chưa lập gia đình, người di cư, người có HIV, người tàn tật,
người bị ảnh hưởng của thiên tai, người bán dâm.
d) Giảm sinh ở vùng
có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc, và duy trì mức sinh thấp hợp lý ở các vùng có mức sinh thấp; giảm
tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; mở rộng các giải pháp dự phòng chủ động dị
tật bẩm sinh, sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
4. Phát triển nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ y tế
a) Xây dựng kế hoạch/đề
án Phát triển nguồn nhân lực ngành Y giai đoạn
2016-2020 và tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế; đổi mới toàn diện đào tạo y đa khoa, điều
dưỡng và dược theo hướng hội nhập khu vực. Xây dựng cơ chế Viện - Trường để phối
hợp giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành
trong đào tạo nhân lực y tế tại tỉnh.
b) Xây dựng đội ngũ
nhân viên y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực
thi hành nhiệm vụ, cụ thể hóa trong Đề
án vị trí việc làm của từng đơn vị. Tổ chức
thực hiện chuẩn năng lực cần thiết cho từng loại hình nhân viên y tế, tiêu chuẩn
hóa kết quả đầu ra cho đào tạo nhân lực y tế
theo quy định của Bộ Y tế.
c) Tiếp tục tham mưu
triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của các địa phương để tăng cường thu hút
cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn; thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội
đối với cán bộ y tế mới ra trường.
d) Tập
trung đào tạo bác sỹ đa khoa, áp dụng tiếp cận
y học gia đình, quản lý y tế. Tiếp tục đào tạo bác sĩ các chuyên
khoa cho tuyến huyện, đào tạo chuyên khoa sâu cho các
bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh; Phối hợp với các Trường
Đại học Y và Dược Trung ương đào tạo các bác sĩ chuyên khoa sâu sau đại học; hợp
đồng với các trường đào tạo chuyên khoa cho các chuyên ngành (TMH, RHM, gây mê
phẫu thuật...); Thường xuyên đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ y tế tuyến cơ sở.
e) Tăng cường quản lý
chất lượng đào tạo thông qua giám sát thường xuyên, kiểm
định chất lượng đào tạo, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo theo
quy định, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về nhân lực y tế.
f) Tổ chức thực hiện
nghiêm túc Hướng dẫn thực hành đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ
Y tế.
g) Đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh
vực y tế, đặc biệt là các lĩnh vực y học cơ bản, y học kỹ thuật cao, y học lâm
sàng, y tế cộng đồng, quản lý y tế.
5. Thực hiện tốt quy
tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp, cải cách thủ tục hành chính
a) Tiếp tục tổ chức
triển khai việc thực hiện quy chế dân chủ và quy tắc
ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế; đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong công chức, viên chức,
người lao động ngành y tế.
b) Đẩy mạnh việc thực
hiện Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng
của người bệnh”.
c) Đẩy mạnh thực hiện
cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực y tế.
6. Tiếp tục đổi
mới cơ chế tài chính y tế, thực
hiện lộ trình BHYT toàn dân
a) Phấn đấu đến năm
2020, tỷ lệ chi tiêu công cho y tế (gồm Ngân sách nhà nước, Bảo hiểm Y tế và viện
trợ) đạt tối thiểu 60% tổng chi tiêu xã hội cho y tế.
Huy động
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư cho y tế; Xây dựng và mở rộng các mô hình tự
vay vốn đầu tư, hợp tác đầu tư, kết hợp công tư trong y tế.
b) Đẩy mạnh tuyên
truyền về nghĩa vụ và quyền lợi khi mua BHYT. NSNN Trung ương và địa phương hỗ
trợ cho các nhóm dân cư yếu thế, khó có khả năng đóng
phí BHYT. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình để đến năm 2020 trên
98% dân số tham gia BHYT.
c) Đầu tư có trọng điểm,
ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước chi đầu tư cho y tế
cơ sở, các bệnh viện ở vùng khó khăn, hệ y tế dự
phòng các tuyến; ưu tiên phân bổ NSNN chi thường
xuyên cho y tế dự phòng, các chương trình
mục tiêu, các bệnh viện ở vùng khó khăn. Tiếp tục triển khai tốt chính sách
BHYT và các chính sách khác về hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc
thiểu số vùng kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương.
d) Từng
bước thực hiện phân bổ NSNN cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu
ra; chuyển ngân sách chi thường xuyên cấp cho các bệnh viện sang hỗ trợ người
dân tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Mở rộng
phạm vi chi trả BHYT cho các dịch vụ ngoại trú tuyến
xã, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng,
tại nhà, dịch vụ y tế dự phòng cho cá nhân.
c) Sử dụng hiệu quả
nguồn tài chính công, đặc biệt là nguồn
chi trả BHYT:
Tăng cường tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện cơ chế quản lý bệnh viện công theo hướng
công khai, minh bạch, hiệu quả.
Nhân rộng mô hình thí
điểm phương thức chi trả theo định suất, trọn gói theo trường hợp bệnh một cách
phù hợp; đối mới việc tiếp nhận các nguồn ODA từ hình thức dự án sang hình thức hỗ trợ chương trình, ngân
sách.
Tạo nguồn để thực hiện
cải cách cơ bản chế độ tiền lương của viên chức y tế.
Thực hiện việc giao tài sản cho các đơn vị
để quản lý, sử dụng và phát triển để
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
7. Đổi mới
mô hình tổ chức, quản lý an toàn thực phẩm,
dược, vắc-xin, sinh phẩm và
trang thiết bị y tế
a) Áp
dụng đổi mới phương thức quản lý, củng cố và
hoàn thiện hệ thống quản lý và mạng lưới các cơ sở
kiểm soát an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm
thuốc, mỹ phẩm, vắc
xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế theo quy định.
b) Bảo đảm cung ứng đủ
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu có chất lượng với giá cả hợp
lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân.
c) Quản lý, sử dụng
thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tăng cường khai thác sử dụng,
bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế và hạ tầng
y tế. Nâng cao năng lực mạng lưới kiểm chuẩn
và kiểm định trang thiết bị y tế.
d) Đẩy mạnh đấu thầu
thuốc tập trung tại địa phương theo nhiệm vụ được giao trong Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Tập trung đổi mới,
củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về y tế, tăng cường hợp tác quốc tế
a) Đổi mới và hoàn
thiện hệ thống tổ chức y tế địa phương
theo Quy hoạch phát triển hệ thống y tế
Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt:
- Duy trì mô hình
Trung tâm y tế huyện thực hiện 2 chức năng là phòng bệnh, KCB, quản lý các
Phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã.
- Từng bước sáp nhập
các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tuyến tỉnh, chuyển nhiệm vụ điều trị sang các bệnh viện.
b) Nâng cao năng lực
hoạch định và vận động chính sách, tăng
cường xây dựng chính sách dựa trên bằng chứng có sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và
người dân.
c) Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hệ thống y tế, trong KCB, thanh toán BHYT
và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
d) Tăng cường hợp
tác, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực y tế, nhất là
với các nước trong khu vực Cộng đồng
ASEAN. Tiếp tục vận động sự hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức
quốc tế. Phối hợp các nước có chung đường
biên giới trong phòng, chống các bệnh dịch như HIV/AIDS, sốt
rét và các bệnh dịch nguy hiểm, mới nối khác. Thực
hiện các giải pháp để chủ động đối phó với tác động bất lợi của quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế.
9. Phát triển hệ thống
thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe
a) Củng cố và tăng cường
hệ thống thông tin y tế thông qua việc đẩy mạnh
triển khai Kế
hoạch tổng thể phát triển
hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2016 - 2020 và tầm
nhìn 2030, qua đó giúp cho các nhà quản lý theo dõi và hoạch định chính sách có
đủ thông tin có chất lượng một cách hệ thống,
thường xuyên và kịp thời.
b) Xây dựng cơ chế phối
hợp trong công tác truyền thông y tế giữa ngành y tế
và các Sở, Ngành liên quan và chính quyền các cấp,
các cơ quan báo chí.
c) Nâng cao hiệu quả,
tính chủ động của công tác truyền thông cung cấp thông tin, giáo dục sức khỏe để tạo được sự
đồng thuận, ủng hộ và sự vào cuộc của các cấp
ủy, đảng, chính quyền, các cơ quan truyền thông, dư luận và mỗi người dân. Nâng
cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người dân trong việc chủ động bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
d) Tăng cường và đẩy
mạnh tuyên truyền về mục tiêu, Kế hoạch bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020.
10. Giải pháp huy động
các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
- Tiếp tục kêu gọi,
huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế
cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, các bệnh viện
tuyến huyện, các trạm y tế xã và các cơ sở y tế khác từ nguồn ngân sách nhà nước,
từ các nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ, viện trợ.
- Đảm bảo tiến độ và
chất lượng các dự án đầu tư; Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ
các dự án ODA cho đầu tư phát triển y tế.
- Quản lý các nguồn vốn
đầu tư đúng pháp luật và quy định hiện hành, thực hiện công khai dân chủ, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng kinh phí.
11. Giải pháp thực hiện
xã hội hóa y tế
- Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối
với công tác y tế, công tác y tế phải là một nội dung trọng
tâm trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
hoạt động của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương.
- Đẩy mạnh sự tham
gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn
thể với các hoạt động y tế.
- Nâng cao năng lực của
Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe
và hệ thống
truyền thông các cấp để nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc tham gia
tự bảo vệ sức khỏe của
bản thân, gia đình và xã hội.
12. Tăng
cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Trên cơ sở các chỉ
tiêu kế hoạch, mục tiêu 5 năm 2016 -
2020, hằng năm xây dựng kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương;
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Quy hoạch phát triển
ngành Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014- 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Thường xuyên theo
dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu y tế tại tỉnh. Đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu được giao hằng năm, 5 năm làm
cơ sở để xây dựng kế hoạch y tế cho năm tiếp theo.
V. DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Chi
tiết tại Phụ lục 05, 06 kèm
theo)
Dự toán ngân sách
toàn ngành Y tế là giai đoạn 2016 - 2020 là 6.930.570 triệu đồng.
Trong đó:
1. Chi đầu tư
phát triển
1.1. Nhu cầu 1.216.862
triệu đồng để hoàn chỉnh hệ thống y tế theo Quy hoạch
phát triển ngành y tế tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến 2030. Trong
đó:
a) Tuyến xã:
Đến
năm 2020, nhu cầu cần phải đầu tư xây dựng mới 58 trạm y tế xã và sửa chữa
nâng cấp 35 trạm y tế. Nhu cầu 324.300 triệu đồng.
b) Tuyến huyện:
Trong giai đoạn tới,
cần tập trung đầu tư cho các đơn vị tuyến huyện
chưa có cơ sở hạ tầng, nhất là các bệnh viện huyện, PKĐKKV mới được thành lập,
các cơ sở chưa được đầu tư giai đoạn 2006-2015 và nâng cấp sửa chữa các cơ sở
đã xuống cấp. Nhu cầu đầu tư 387.445 triệu đồng.
c) Tuyến tỉnh:
Tiếp tục hoàn thiện đầu
tư các cơ sở đã được đầu tư giai đoạn 2011-2015; Tập trung Cải
tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn II, đầu tư các cơ sở y tế
tuyến tỉnh chưa có cơ sở hạ tầng và nâng cấp
một số đơn vị đã xuống cấp. Nhu cầu: 417.017 triệu đồng.
d) Đầu tư
xây dựng hệ thống chất thải y tế đạt tiêu chuẩn
theo quy định (Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015):
Giai đoạn 2016-2020,
tiếp tục hoàn thiện các công trình đầu tư giai đoạn 2011- 2015 và đầu tư 170 hệ
thống chất thải y tế đạt tiêu chuẩn cho
các sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và xã. Nhu cầu 97.102
triệu đồng.
1.2. Nguồn vốn đầu tư
- Kinh phí dự kiến đã
ghi trong Kế hoạch Đầu
tư công giai đoạn 2016-2020 là: 315.231 triệu đồng (nguồn NSĐP 186.131
triệu đồng, NSTW 129.100 triệu đồng).
- Như vậy, kinh phí cần
huy động thêm từ các nguồn để đầu tư các cơ sở y tế
giai đoạn 2016-2020 là: 901.631.000 triệu đồng.
a) Ngân sách TW (Trái
phiếu chính phủ, Chương trình mục tiêu (Y tế - Dân số
+ Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa
phương, Nguồn 30a, Quyết định 293/CP, Nông thôn mới): 575.681 triệu đồng.
b) Ngân sách địa
phương (xây dựng cơ bản, Xổ số kiến thiết và hợp pháp khác):
230.252 triệu đồng.
c) Nguồn ODA, phi
chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác: 95.698 triệu đồng.
2. Chi sự nghiệp y
tế
Dự toán NSNN chi thường
xuyên giai đoạn 2016 - 2020: 5.713.700 triệu đồng,
trong đó:
Chi quản lý nhà nước
53.000 triệu đồng; Sự nghiệp đào tạo y tế 47.000 triệu đồng; Chi thường xuyên sự
nghiệp Y tế 1.608.000 triệu đồng; CTMTYT 63.000 triệu đồng;
Chi mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thất
nghiệp: 1.373.000 triệu đồng; nguồn
thu được để lại: 2.569.000 triệu đồng
(trong đó: Dịch vụ khám chữa bệnh
tính trực tiếp 334.000 triệu đồng; BHYT thanh toán viện
phí 2.235.000 triệu đồng).
Phần
thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch;
huy động các nguồn viện trợ, nguồn vốn
vay, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch hàng
năm để thực hiện Kế
hoạch giai đoạn 2016 - 2020; chịu trách nhiệm điều
phối, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế
tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo kế hoạch hàng năm; Huy động
các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện Kế
hoạch.
3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách của địa
phương và các nguồn vốn khác quản lý qua ngân
sách bố trí vốn để
thực hiện Kế hoạch hằng năm và dài hạn.
4. Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan triển
khai quy hoạch chi tiết đầu tư xây dựng các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh
theo Quy hoạch.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông tham gia các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục về các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
6. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế: xây dựng kế hoạch thực hiện đào
tạo cán bộ y tế, đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Y tế; triển
khai thực hiện công tác y tế trường học.
7. Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức y tế trên địa bàn.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan
thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chính sách y tế cho các đối
tượng dễ bị tổn thương như: người nghèo, cận nghèo,
người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng
bảo trợ xã hội;
9. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng,
chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình vận động toàn dân luyện tập thể
dục thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe, xây dựng làng văn hóa sức khỏe.
10. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý; thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
11. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực
hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với
Sở Y tế thực hiện hiệu quả công
tác kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội trên địa bàn tỉnh góp phần củng cố an ninh, quốc
phòng tại mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
13. Công an tỉnh có
trách nhiệm nắm tình hình, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương và lãnh
đạo các cơ sở y tế (theo địa bàn được phân công). Chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực y tế, đảm bảo an ninh nội bộ ngành Y tế, đấu tranh ngăn chặn hoạt động
phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia. Thực hiện tốt chuyên đề "Đảm bảo
an ninh đối với Chương trình, dự án y tế có yếu tố
nước ngoài và lĩnh vực Dược".
14. Ban Dân tộc tỉnh
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe đối với
đồng bào các dân tộc thiểu
số trên địa bàn.
15. Bảo hiểm
xã hội tỉnh tiếp tục phối hợp với ngành Y tế trong việc tổ chức thực hiện các
chế độ chính sách về khám, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT; tuyên truyền về Luật
Bảo hiểm Y tế;
16. Báo Điện Biên Phủ,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền
sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về công tác
y tế; tuyên truyền công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tại cộng đồng.
17. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ
chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã
hội khác phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và
huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt
động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; và triển khai thực hiện Quy
hoạch thuộc các lĩnh vực liên quan.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực
hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu
tiên đưa các mục tiêu y tế
vào chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương hằng năm và 5 năm; tăng cường đầu tư nguồn lực cho thực
hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý. Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc, UBND các xã trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ
trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo Sở Y tế
để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Điện Biên. Các cấp, các ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và các nội dung liên quan tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ
quan, đơn vị và tổ chức thực hiện, đảm bảo
các nội dung, yêu cầu./.
Nơi
nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh
ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Lê Văn Quý PCT
UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ,ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, VXYT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
PHỤ LỤC 01
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC
CHỈ TIÊU Y TẾ CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2011-2015, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số
1576/KH-UBND ngày 03/6/2016
của UBND tỉnh Điện Biên)
TT
|
Chỉ
số
|
Mục
tiêu KH 2011- 2015
|
Thực
hiện 2011
|
Thực
hiện 2012
|
Thực
hiện 2013
|
Thực
hiện 2014
|
Thực
hiện 2015
|
So
với mục tiêu KH 2011-2015
|
A
|
CHỈ
TIÊU ĐẦU VÀO:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số bác sỹ trên
10.000 dân
|
10,8
|
6,23
|
6,69
|
8,72
|
9,72
|
10,92
|
Đạt
|
2
|
Số dược sỹ đại học
trên 10.000 dân
|
0,83
|
0,55
|
0,52
|
0,53
|
0,84
|
1,0
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ thôn bản có
nhân viên y tế thôn bản hoạt động
(%)
|
100
|
93,4
|
95,2
|
94,6
|
94,6
|
89,4
|
Không
đạt
|
4
|
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị
trấn có bác sỹ làm việc(%)
|
60
|
18,8
|
22,3
|
31,5
|
43,8
|
67,7
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ trạm y tế
xã/phường/thị trấn có nhân viên
hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (%)
|
>95
|
95,5
|
97,3
|
86,9
|
87,7
|
96,9
|
Đạt
|
6
|
Số giường bệnh trên
10.000 dân (không bao gồm giường của TYT)
|
32,0
|
27,4
|
27,7
|
28,2
|
28,8
|
29,9
|
Không
đạt
|
B
|
CHỈ
TIÊU HOẠT ĐỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ
trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (%)
|
>94
|
93,4
|
93,3
|
90,2
|
89,4
|
92,1
|
Không
đạt
|
8
|
Tỷ lệ xã đạt Tiêu
chí quốc gia về y tế
|
25,0
|
|
9,8
|
13,8
|
23,1
|
33,8
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
>98,0
|
93,1
|
98,2
|
98,0
|
97,0
|
98,0
|
Đạt
|
C
|
CHỈ
TIÊU ĐẦU RA:
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh (tuổi)
|
67,6
|
67,0
|
66,8
|
66,9
|
67,2
|
67,4
|
Không
đạt
|
11
|
Tỷ số
tử vong mẹ (trên 100.000 ca sinh sống)
|
70,0
|
71,0
|
68,9
|
64,4
|
67,2
|
39,7
|
Đạt
|
12
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống)
|
23,5
|
36,6
|
36,8
|
46,5
|
36,8
|
32,8
|
Không
đạt
|
13
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống)
|
32,0
|
45,9
|
43,5
|
54,9
|
44,3
|
38,2
|
Không
đạt
|
14
|
Quy mô dân số (vạn
người)
|
55,0
|
51,08
|
51,97
|
52,85
|
53,81
|
54,74
|
Đạt
|
15
|
Mức giảm tỷ
lệ sinh (‰)
|
0,56
|
Tăng
0,5
|
Tăng
0,3
|
Giảm
0,7
|
Giảm
0,5
|
Tăng
1,97
|
Không
đạt
|
16
|
Tốc
độ tăng dân số (%)
|
1,53
|
1,92
|
1,74
|
1,69
|
1,82
|
1,73
|
Không
đạt
|
17
|
Tỷ
số giới tính của trẻ em mới sinh (trai/100
gái)
|
108,0
|
111,1
|
108,0
|
108,2
|
108,6
|
111,7
|
Không
đạt
|
18
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
(cân nặng/tuổi) (%)
|
<20,0
|
22,03
|
21,17
|
20,23
|
19,77
|
18,84
|
Đạt
|
19
|
Tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%)
|
<1,0
|
0,84
|
0,75
|
0,76
|
0,77
|
0,64
|
Đạt
|
PHỤ LỤC 02
TỔNG HỢP NGÂN SÁCH CHI CHO Y TẾ GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Kèm theo Kế hoạch số 1576/KH-UBND ngày 3/6/2016
của UBND tỉnh
Điện Biên)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
NỘI
DUNG
|
TỔNG
CỘNG
|
NĂM
2011
|
NĂM
2012
|
NĂM
2013
|
NĂM
2014
|
NĂM
2015
|
|
TỔNG
CỘNG
|
4.583.805
|
688.166
|
818.615
|
971.877
|
993.487
|
1.111.660
|
A
|
Chi
quản lý nhà nước
|
38.215
|
5.717
|
7.655
|
7.621
|
8.611
|
8.611
|
B
|
Chi
sự nghiệp đào tạo
|
43.718
|
7.530
|
10.720
|
8.549
|
7.653
|
9.266
|
C
|
Chi
sự nghiệp Y tế
|
2.748.184
|
377.360
|
520.523
|
592.709
|
620.007
|
637.585
|
I
|
Ngành
Y tế
|
1.550.318
|
210.886
|
287.692
|
336.192
|
346.425
|
369.123
|
1.1
|
Chi thường xuyên
|
1.474.269
|
193.591
|
266.942
|
317.920
|
336.083
|
359.733
|
|
Chi cho hoạt động
khám chữa bệnh 520-521
|
1.053.106
|
124.879
|
189.133
|
234.249
|
245.535
|
259.310
|
|
Chi hoạt động y tế
phòng khám đa khoa khu vực 520- 522
|
102.616
|
14.950
|
19.597
|
22.250
|
22.798
|
23.021
|
|
Chi hoạt động y tế
dự phòng 520-523
|
273.013
|
45.269
|
48.849
|
52.251
|
58.402
|
68.182
|
|
Chi hoạt động y tế
khác 520-526
|
19.238
|
4.687
|
3.326
|
3.796
|
3.685
|
3.744
|
|
Chi hoạt động DSKHHGĐ
|
24.480
|
3.506
|
5.337
|
4.754
|
5.507
|
5.376
|
|
Sự nghiệp môi trường
280-282
|
1.816
|
300
|
700
|
620
|
96
|
100
|
1.2
|
Chi chương trình mục
tiêu Y tế quốc gia
|
76.049
|
17.295
|
20.750
|
18.272
|
10.342
|
9.390
|
1.2.1
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa
gia đình
|
19.862
|
3.844
|
4.245
|
4.544
|
3.467
|
3.762
|
|
1. Chi
cục Dân số - KHHGĐ
|
19.862
|
3.844
|
4.245
|
4.544
|
3.467
|
3.762
|
|
DA nâng cao chất lượng
giống nòi
|
220
|
220
|
|
|
|
|
|
Dự
án tuyền truyền giáo dục chuyển đổi hành vi
|
1.120
|
1.120
|
|
|
|
|
|
Dự án đảm bảo hậu cần
và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
|
8.402
|
176
|
258
|
2.032
|
3.025
|
2.911
|
|
Tầm soát các dị dạng
bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh
|
880
|
|
150
|
378
|
203
|
149
|
|
Nâng cao năng lực
truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện
chương
trình
|
9.240
|
2.328
|
3.837
|
2.134
|
239
|
702
|
1.2.2
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia Y tế
|
39.343
|
8.939
|
11.283
|
9.462
|
5.572
|
4.087
|
|
1. TT Phòng chống sốt
rét:
|
5.044
|
1.418
|
1.174
|
1.140
|
657
|
655
|
|
Dự án phòng, chống
sốt rét
|
4.994
|
1.418
|
1.174
|
1.090
|
657
|
655
|
|
NCNLTT giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình
|
50
|
|
|
50
|
|
|
|
2. BV Lao & bệnh
phổi:
|
1.067
|
200
|
177
|
231
|
82
|
377
|
|
Dự án phòng, chống
bệnh lao
|
1.030
|
200
|
177
|
194
|
82
|
377
|
|
NCNLTT Giám sát,
đánh giá thực hiện CT
|
37
|
|
|
37
|
|
|
|
3. TT Phòng, chống
bệnh xã hội:
|
1.701
|
865
|
454
|
168
|
97
|
117
|
|
Dự án phòng, chống
phong
|
883
|
307
|
194
|
168
|
97
|
117
|
|
BV
sức khỏe tâm thần cộng đồng
|
818
|
558
|
260
|
|
|
|
|
4. TT Y tế
dự phòng
|
11.034
|
2.499
|
3.156
|
2.165
|
1.775
|
1.439
|
|
TCNLKN chất lượng
VSATTP
|
1.038
|
255
|
250
|
203
|
260
|
70
|
|
Dự án phòng, chống
bệnh tăng huyết áp
|
1.019
|
360
|
239
|
219
|
101
|
100
|
|
Dự án phòng, chống
bệnh sốt xuất huyết
|
456
|
172
|
121
|
91
|
36
|
36
|
|
Cải
thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em
|
1.561
|
364
|
388
|
348
|
211
|
250
|
|
Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
|
3.208
|
698
|
999
|
491
|
600
|
420
|
|
Dự án tiêm chủng
mở rộng
|
2.960
|
587
|
640
|
603
|
567
|
563
|
|
Truyền thông y tế học
đường
|
438
|
|
258
|
180
|
|
|
|
NCNLTT và
GSĐGTHCT
|
61
|
|
31
|
30
|
|
|
|
Bệnh
nghề nghiệp
|
230
|
|
230
|
|
|
|
|
Dự án phòng, chống
NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm
|
63
|
63
|
|
|
|
|
|
5. TT Chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
11.048
|
2.577
|
3.982
|
3.509
|
521
|
459
|
|
Dự án phòng, chống
suy dinh
dưỡng
|
3.730
|
1.032
|
1.235
|
1.083
|
156
|
224
|
|
Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
3.904
|
789
|
1.311
|
1.394
|
175
|
235
|
|
Dự án đảm bảo hậu cần
và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
|
3.414
|
756
|
1.436
|
1.032
|
190
|
|
|
6. BV Đa khoa tỉnh
|
2.492
|
631
|
616
|
625
|
240
|
380
|
|
Dự án an toàn truyền
máu
|
863
|
355
|
195
|
193
|
40
|
80
|
|
Dự án phòng chống
ung thư
|
1.629
|
276
|
421
|
432
|
200
|
300
|
|
7. TT Nội tiết
|
1.275
|
439
|
264
|
282
|
140
|
150
|
|
Dự án phòng, chống
bệnh đái tháo đường
|
1.221
|
439
|
240
|
252
|
140
|
150
|
|
NCNLTT Đ. giá thực
hiện CT
|
54
|
|
24
|
30
|
|
|
|
8. Văn phòng Sở Y tế
|
1.513
|
135
|
516
|
392
|
220
|
250
|
|
Dự án kết hợp quân
- dân y
|
309
|
85
|
110
|
94
|
|
20
|
|
Phòng chống ma túy
|
220
|
50
|
40
|
40
|
40
|
50
|
|
NCNLTT, GS & ĐG
THCT
|
897
|
|
316
|
221
|
180
|
180
|
|
CSSKSS &
CTTTSDD TE
|
87
|
|
50
|
37
|
|
|
|
9. TT truyền
thông GDSK
|
901
|
125
|
488
|
288
|
-
|
-
|
|
NCNLTT giám sát
đánh giá thực hiện chương trình
|
576
|
|
288
|
288
|
|
|
|
Dự án phòng, chống
suy dinh dưỡng
|
275
|
75
|
200
|
|
|
|
|
Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
|
50
|
50
|
|
|
|
|
|
10. Bệnh viện tâm
thần
|
1.408
|
-
|
406
|
582
|
210
|
210
|
|
BV sức khỏe tâm thần
cộng đồng
|
1.408
|
|
406
|
582
|
210
|
210
|
|
10. Trường cao đẳng
y
|
270
|
50
|
50
|
80
|
40
|
50
|
|
Phòng chống
ma túy
|
270
|
50
|
50
|
80
|
40
|
50
|
|
11. Trung
tâm phòng chống HIV
|
1.590
|
-
|
-
|
-
|
1.590
|
-
|
|
Phòng chống ma túy
|
1.590
|
|
|
|
1.590
|
|
1.2.3
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS
|
12.055
|
3.425
|
3.702
|
3.059
|
844
|
1.025
|
|
1. TT phòng chống
HIV/AIDS
|
12.055
|
3.425
|
3.702
|
3.059
|
844
|
1.025
|
|
TTGDTT thay đổi
hành vi phòng chống HIV/AIDS (0411)
|
3.051
|
880
|
960
|
795
|
193
|
223
|
|
A GS dịch HIV/AIDS
và can thiệp giảm tác hại DP lây nhiễm HIV/AIDS (0412)
|
4.896
|
1.640
|
1.178
|
1.161
|
475
|
442
|
|
DA Hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS và DP lây truyền từ
mẹ sang con (0413)
|
4.108
|
905
|
1.564
|
1.103
|
176
|
360
|
1.2.4
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm
|
4.789
|
1.087
|
1.520
|
1.207
|
459
|
516
|
|
1. Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm
|
4.789
|
1.087
|
1.520
|
1.207
|
459
|
516
|
|
Nâng cao năng lực
quản lý chất lượng VSATTP
|
1.984
|
466
|
700
|
476
|
161
|
181
|
|
Thông tin giáo dục
truyền thông đảm bảo VSATTP
|
1.483
|
364
|
400
|
439
|
130
|
150
|
|
Dự án phòng chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
|
1.322
|
257
|
420
|
292
|
168
|
185
|
II
|
Chi
bảo vệ sức khỏe tỉnh
|
14.890
|
1.900
|
3.100
|
1.590
|
5.000
|
3.300
|
|
- Ban Bảo vệ sức
khoản tỉnh Điện Biên
|
14.890
|
1.900
|
3.100
|
1.590
|
5.000
|
3.300
|
III
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
1.182.976
|
164.574
|
229.731
|
254.927
|
268.582
|
265.162
|
1
|
Chi
mua thẻ BHYT cho TE< 6 tuổi
|
217.215
|
26.406
|
45.090
|
44.814
|
49.078
|
51.827
|
2
|
Chi
mua thẻ BHYT cho Người nghèo
|
924.645
|
131.606
|
177.452
|
198.150
|
206.995
|
210.442
|
3
|
Chi
mua thẻ BHYT cho người cận nghèo
|
4.901
|
|
86
|
706
|
2.030
|
2.079
|
4
|
Học
sinh, sinh viên
|
9.997
|
1642
|
1537
|
3886
|
2142
|
790
|
5
|
Bảo
hiểm thất
nghiệp
|
26.218
|
4920
|
5566
|
7371
|
8337
|
24
|
D
|
Nguồn thu được để lại
|
1.147.583
|
168.720
|
194.491
|
243.522
|
253.876
|
286.974
|
|
Dịch vụ khám chữa bệnh
|
1.080.071
|
159.785
|
181.247
|
229.241
|
237.525
|
272.273
|
|
Phí, thu khác
|
67.512
|
8.935
|
13.244
|
14.281
|
16.351
|
14.701
|
E
|
Chi
đầu tư phát triển
|
606.105
|
128.839
|
85.226
|
119.476
|
103.340
|
169.224
|
PHỤ LỤC 03
CÁC CHỈ TIÊU ĐƯA VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TÌNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch 1576/KH-UBND ngày 3/6/2016
của UBND tỉnh Điện Biên)
TT
|
Chỉ
số
|
Đơn
vị tính
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH
2020
|
Chỉ
tiêu KH 2016- 2020
|
Chỉ
tiêu KH 2016- 2020 (Toàn quốc)
|
1
|
Dân số trung bình
(năm cuối kỳ)
|
Vạn
|
55,66
|
56,60
|
57,54
|
58,48
|
59,44
|
<60
|
<97
triệu
|
2
|
Tốc độ tăng dân số
(năm cuối kỳ)
|
%
|
1,69
|
1,68
|
1,66
|
1,64
|
1,63
|
1,63
|
1,0
|
3
|
Tuổi
thọ trung bình tính từ lúc sinh
|
Tuổi
|
68,9
|
70,4
|
71,9
|
73,4
|
75,0
|
75,0
|
73,8
|
4
|
Tỷ số giới tính khi
sinh
|
Số
bé trai/100 bé gái
|
109,5
|
109,0
|
109,0
|
109,0
|
109,0
|
109,0
|
<115
|
5
|
Số
giường bệnh trên 10.000 dân (không bao gồm giường của TYT)
|
Giường
|
30,1
|
31,2
|
33,9
|
35,7
|
38,8
|
38,8
|
26,5
|
|
- Số
giường bệnh công lập trên
|
Giường
|
30,1
|
31,2
|
33,9
|
35,7
|
38,8
|
38,8
|
24,5
|
|
- Số
giường bệnh tư trên 10.000
|
Giường
|
|
|
|
|
|
2,0
|
2
|
6
|
Số bác sỹ trên
10.000 dân
|
Bác
sỹ
|
11,1
|
11,0
|
11,0
|
11,0
|
11,0
|
11,0
|
9
|
7
|
Tỷ số
tử vong mẹ (trên 100.000 trẻ
|
Người
|
62,0
|
61,0
|
57,0
|
54,0
|
<52,0
|
<52,0
|
52
|
8
|
Tỷ suất
tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
31,0
|
23,0
|
15,0
|
13,0
|
11,0
|
11,0
|
14
|
9
|
Tỷ suất tử vong của
trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000
trẻ đẻ sống)
|
‰
|
43,0
|
32,0
|
24,0
|
18,0
|
16,0
|
16,0
|
20,4
|
10
|
Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cân nặng theo tuổi
|
%
|
18,3
|
15,8
|
13,4
|
11,2
|
10,0
|
10,0
|
12
|
|
- Chiều cao theo tuổi
|
%
|
28,9
|
28,2
|
27,5
|
27,0
|
26,5
|
26,5
|
21,8
|
11
|
Tỷ lệ xã đạt Tiêu
chí quốc gia về y
|
%
|
43,1
|
50,8
|
62,3
|
73,1
|
80
|
80,0
|
80
|
12
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1
tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
>94
|
>94
|
>94
|
>94
|
>94
|
>94
|
>90
|
13
|
Tỷ lệ trạm y tế
xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm việc
|
%
|
70,0
|
75,0
|
81,0
|
86,0
|
90,0
|
90
|
90
|
14
|
Tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y
|
%
|
98
|
≥98
|
≥98
|
≥98
|
99,0
|
99,0
|
84,3
|
15
|
Tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng
|
%
|
0,8
|
0,7
|
0,6
|
0,5
|
0,3
|
0,3
|
<0,3
|
16
|
Tỷ
lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp
|
%
|
41,5
|
43,4
|
45,5
|
47,6
|
49,7
|
49,7
|
83,3
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thành thị
|
%
|
76,6
|
76,9
|
80,2
|
80,5
|
80,8
|
80,8
|
100
|
|
- Nông
thôn
|
%
|
31,8
|
33,6
|
34,6
|
36,6
|
38,6
|
38,6
|
75
|
PHỤ LỤC 04
CÁC CHỈ TIÊU THUỘC KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM
SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN, ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số:
1576/KH-UBND ngày 3 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh
Điện Biên)
TT
|
Chỉ
số
|
Chỉ
tiêu năm 2020
(Điện Biên)
|
Chỉ
tiêu năm
2020
(Toàn quốc)
|
A
|
CHỈ
SỐ ĐẦU VÀO:
|
|
|
1
|
Số
dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
2,0
|
2,5
|
2
|
Tỷ lệ
thôn bản (nông thôn) có nhân viên y tế hoạt động (%)
|
100,0
|
90
|
3
|
Tỷ lệ TYT xã, phường
có hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%)
|
>95,0
|
95
|
B
|
CHỈ
SỐ ĐẦU RA VÀ KẾT QUẢ:
|
|
|
4
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ (%)
|
80,0
|
98
|
5
|
Tỷ
lệ phụ nữ
đẻ được khám thai >=4 lần trong
3 thời kỳ (≥3
lần/3 kỳ thai nghén)
|
63,0
|
85
|
6
|
Tỷ
lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh
|
94,0
|
95
|
7
|
Tỷ lệ tiếp
cận dịch vụ CSSKSS của các nhóm dân số đặc
thù (%)
|
45,0
|
50
|
8
|
Tỷ lệ bệnh nhân được
khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện
đại (%)
|
25,0
|
25
|
9
|
Tỷ lệ phụ nữ trong
nhóm tuổi 15-49 áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (%)
|
73,0
|
71,9
|
10
|
Tỷ lệ bà mẹ mang
thai được sàng lọc trước sinh (%)
|
10,0
|
50
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em mới
sinh được sàng lọc sơ sinh (%)
|
20,0
|
80
|
12
|
Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y
tế đạt tiêu chuẩn (%)
|
100,0
|
100
|
13
|
Tỷ lệ người bị bệnh
đái tháo đường được phát hiện (%)
|
50,0
|
50
|
14
|
Tỷ lệ
người phát hiện bệnh đái tháo đường được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn
(%)
|
50,0
|
50
|
15
|
Tỷ lệ
người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát
hiện ở giai đoạn sớm (%)
|
50,0
|
50
|
16
|
Tỷ lệ
người phát hiện mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn (%)
|
50,0
|
50
|
17
|
Tỷ lệ
người mắc bệnh hen phế quản
được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm (%)
|
50,0
|
50
|
18
|
Tỷ lệ người bệnh
hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen (%)
|
50,0
|
50
|
19
|
Tỷ lệ người mắc một
số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (%)
|
40,0
|
40
|
20
|
Tỷ lệ
phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi được sàng lọc ung
thư cổ tử cung (%)
|
30,0
|
50
|
21
|
Tỷ lệ phụ nữ trên
40 tuổi đang sàng lọc ung thư vú
|
30,0
|
50
|
22
|
Tỷ lệ người bị tăng
huyết áp được phát hiện (%)
|
50,0
|
50
|
23
|
Tỷ lệ người phát hiện
bị tăng huyết áp được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn (%)
|
30,0
|
30
|
24
|
Tỷ lệ người cao tuổi
được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ và được
điều trị khi ốm đau tại các cơ
sở y tế (%)
|
70,0
|
70
|
25
|
Tỷ lệ người khuyết
tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ PHCN phù hợp tại các trung tâm y
tế huyện/trạm y tế xã hoặc dịch vụ chăm sóc tại nhà (%)
|
90,0
|
90
|
C
|
CHỈ
SỐ TÁC ĐỘNG:
|
|
|
26
|
Tốc
độ tăng dân số (%)
|
1,63
|
1,0
|
27
|
Tỷ lệ
người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ
về HIV/AIDS
|
80,0
|
80,0
|
28
|
Tỷ
lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc
kháng vi rút HIV trên tổng số người nhiễm
HIV đủ tiêu chuẩn điều trị (%)
|
90,0
|
80,0
|
29
|
Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con (%)
|
2,0
|
2,0
|
30
|
Tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường ở
người 30-69 tuổi (%)
|
<8,0
|
<8,0
|
31
|
Số người bị ngộ độc
thực phẩm cấp tính trên 100.000 dân
|
<7
|
7,0
|
32
|
Tỷ
lệ bệnh nhân mắc sốt rét trên 1.000 dân
|
<1
|
0,15
|
33
|
Tỷ
lệ tử vong do sốt rét trên 100.000 dân
|
0,0
|
0,02
|
34
|
Tỷ
lệ hiện mắc lao trên 100.000 dân
|
<74
|
131
|
35
|
Tỷ lệ tử vong do
lao trên 100.000 dân
|
<10
|
10
|
36
|
Tỷ
lệ chết/mắc do sốt xuất huyết hàng năm (%)
|
0,0
|
0,09
|
37
|
Tỷ lệ bị tăng
huyết áp ở người trưởng
thành (%)
|
30,0
|
30
|
38
|
Tỷ lệ
phá thai (%)
|
25,0
|
25,0
|
39
|
Tỷ lệ mang thai ở
tuổi vị thành niên (%)
|
8,1
|
4
|
PHỤ LỤC 05
TỔNG HỢP NGÂN SÁCH CHI CHO Y TẾ GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch 1576/KH-UBND
ngày 3/6/2016 của UBND tỉnh Điện
Biên)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
NỘI
DUNG
|
TỔNG
CỘNG
|
NĂM
2016
|
NĂM
2017
|
NĂM
2018
|
NĂM
2019
|
NĂM
2020
|
|
Tổng
cộng
|
6.930.570
|
978.515
|
1.063.214
|
1.138.434
|
1.220.761
|
1.312.785
|
A
|
Quản
lý nhà nước
|
52.966
|
9.263
|
9.417
|
10.358
|
11.394
|
12.534
|
B
|
Sự
nghiệp đào tạo
|
47.277
|
8.268
|
8.405
|
9.246
|
10.170
|
11.187
|
C
|
Chi
sự nghiệp Y tế
|
3.044.412
|
653.349
|
557.022
|
582.394
|
609.928
|
641.719
|
I
|
Ngành
Y tế
|
1.653.585
|
385.540
|
276.148
|
300.979
|
329.683
|
361.235
|
I.1
|
Chi
thường xuyên
|
1.590.525
|
375.211
|
264.786
|
288.481
|
315.935
|
346.112
|
1
|
Chi cho hoạt động
khám chữa bệnh 520-521
|
581.299
|
232.998
|
75.049
|
82.554
|
90.809
|
99.890
|
2
|
Chi hoạt động y tế
phòng khám đa khoa khu vực
520-522
|
136.047
|
22.969
|
25.266
|
26.529
|
29.182
|
32.100
|
3
|
Chi
thực hiện tinh giảm biên chế
|
10.101
|
3.636
|
1.500
|
1.500
|
1.650
|
1.815
|
4
|
Chi hoạt động y tế
dự phòng 520- 523
|
477.136
|
54.419
|
91.083
|
100.191
|
110.211
|
121.232
|
5
|
Chi hoạt động y tế
khác 520-526
|
28.706
|
4.702
|
5.172
|
5.689
|
6.258
|
6.884
|
6
|
Chi hoạt động
DSKHHGĐ
|
34.237
|
5.608
|
6.169
|
6.786
|
7.464
|
8.211
|
7
|
Ước Hỗ trợ y tế khác:
bổ sung ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở trạm y tế xã, hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, người
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số: tiền ăn, tiền đi lại theo QĐ
14/2012/QĐ-TTg
|
244.204
|
40.000
|
44.000
|
48.400
|
53.240
|
58.564
|
8
|
Nhu cầu
tiền tăng lương tăng thêm từ 1150 ngàn đồng
lên 1021 ngàn đồng
|
78.184
|
10.779
|
16.437
|
16.710
|
16.988
|
17.270
|
9
|
Sự nghiệp môi trường
280-282
|
611
|
100
|
110
|
121
|
133
|
146
|
1.2
|
Chi chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số
|
63.060
|
10.329
|
11.362
|
12.498
|
13.748
|
15.123
|
II
|
Chi
bảo vệ sức khỏe tỉnh
|
18.100
|
3.000
|
4.000
|
3.500
|
3.600
|
4.000
|
|
Ban Bảo vệ sức khỏe
tỉnh Điện Biên
|
18.100
|
3.000
|
4.000
|
3.500
|
3.600
|
4.000
|
III
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
1.372.727
|
264.809
|
276.873
|
277.915
|
276.645
|
276.485
|
1
|
Chi mua thẻ BHYT
cho TE< 6 tuổi
|
279.117
|
51.827
|
55.427
|
56.347
|
57.283
|
58.233
|
2
|
Chi mua thẻ BHYT
cho Người nghèo
|
1.065.086
|
207.642
|
215.836
|
215.836
|
213.505
|
212.267
|
3
|
Chi
mua thẻ BHYT cho người cận nghèo
|
11.689
|
2.079
|
2.297
|
2.366
|
2.437
|
2.510
|
4
|
Học
sinh, sinh viên
|
16.835
|
3261
|
3.313
|
3.366
|
3.420
|
3.475
|
D
|
Nguồn
thu được để lại
|
2.569.053
|
307.635
|
488.370
|
536.435
|
589.268
|
647.344
|
|
Dịch vụ khám chữa bệnh
|
2.487.821
|
292.934
|
472.934
|
520.227
|
572.250
|
629.475
|
|
Phí, thu khác
|
81.232
|
14.701
|
15.436
|
16.208
|
17.018
|
17.869
|
E
|
Nhu
cầu vốn đầu tư phát triển
|
1.216.862
|
|
|
|
|
|