ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Thực
hiện Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 19/11/2011 của Quốc hội về Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày
18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình MTQG giai
đoạn 2012 - 2015; Quyết định số 1228/QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia Vệ sinh an
toàn thực phẩm giai đoạn 2012-2015; căn cứ đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 842/TTr-KHĐT ngày 14/11/2012, Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2013-2015
1. Mục tiêu chung
Nâng
cao năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ
Thành phố đến xã/ phường/ thị trấn đủ năng lực quản lý và kiểm soát an toàn
thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, góp phần bảo
vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Giảm
các vụ ngộ độc thực phẩm có ≥ 30 người mắc / một vụ; Số người mắc ngộ độc thực
phẩm cấp tính/100.000 dân trong các vụ ngộ độc thực phẩm được ghi nhận là nhỏ
hơn hoặc bằng 7 người/ 100.000 dân;
- Tỷ
lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm dưới 6%
trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản và dưới
4% trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản;
- Tiếp
tục triển khai mô hình chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. QUY MÔ VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Quy mô:
Chương
trình được triển khai dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo từ cấp Thành phố đến quận,
huyện, xã, phường với sự tham gia của các ban ngành Thành phố: Sở Y tế, Sở KH-ĐT,
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Công an,
Sở Giáo dục, Đoàn Thanh Niên, Hội Phụ nữ, Chữ Thập đỏ,…
Hàng
năm Chương trình được cấp kinh phí theo nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu
quốc gia. Trên cơ sở đó đơn vị thường trực xây dựng kế hoạch hoạt động cấp
Thành phố với sự tham gia của các sở, ban, ngành, quận, huyện. Kinh phí hoạt
động được phân bổ đến 3 đơn vị triển khai chính: Sở Y tế, Sở nông nghiệp phát
triển nông thôn, Sở Công thương. Đối với các đơn vị phối hợp khác, Sở Y tế ký
hợp đồng theo kế hoạch đã thống nhất.
Chương
trình bao gồm 6 dự án. Cụ thể:
Dự
án 1: Nâng cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Dự
án 2: Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP.
Dự
án 3: Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng VSATTP.
Dự
án 4: Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Dự
án 5: Bảo đảm VSATTP trong sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Dự
án 6: Bảo đảm VSATTP trong sản xuất và kinh doanh thực phẩm ngành công thương.
2. Đối tượng tác động của Chương trình:
- Các
cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền từ thành phố đến địa phương;
- Các
sở, ban, ngành, các cơ quan thông tin đại chúng, các quận, huyện, xã, phường và
thôn bản;
- Các
cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
- Cán
bộ y tế tham gia triển khai Chương trình...;
- Người
tiêu dùng thực phẩm;
III. ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI
Tại
29/29 quận huyện, thị xã, 577/577 xã phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà
Nội
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Dự án 1: Nâng cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm.
a) Mục
tiêu: 80% các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm được đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và cung cấp các trang thiết bị thiết yếu; trên 85% lượt cán bộ làm công
tác quản lý, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ Thành phố đến xã/ phường/
thị trấn được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý về
vệ sinh an toàn thực phẩm; 100% các nhóm sản phẩm thực phẩm có quy chuẩn kỹ
thuật được cập nhật, hài hòa và phù hợp với phân công quản lý nhà nước; trên
80% cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc và cung cấp các trang thiết bị thiết yếu cho các
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm;
- Đào
tạo chứng chỉ, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra vệ sinh
an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương; tổ chức các hội nghị, hội thảo
về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Bảo
đảm các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về thực phẩm từng bước đáp ứng yêu cầu
quản lý và hội nhập;
- Tổ
chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm và đánh giá kế hoạch hàng năm;
- Xây
dựng các mô hình tiên tiến về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Duy
trì hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp và
hệ thống cộng tác viên vệ sinh an toàn thực phẩm ở các xã, phường;
- Tư
vấn hướng dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
(GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP) và phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP);
- Ứng
dụng khoa học kỹ thuật phục vụ công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm;
- Trang
bị các thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
c)
Phân công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: ngành y tế
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/thị
trấn.
2. Dự án 2: Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
a)
Mục tiêu: 70% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 80% người quản lý
(bao gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp; lãnh đạo các Sở chuyên ngành: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; lãnh đạo các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Duy
trì Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nội dung
thông điệp;
- Huy
động các kênh truyền thông và lực lượng truyền thông, sản xuất các tài liệu
truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Đánh giá kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng; xây dựng
cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, tập huấn, triển khai
đội truyền thông cơ động; cung cấp các thiết bị truyền thông; xây dựng và duy
trì đội truyền thông xã, phường.
c)
Phân công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: ngành y tế
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/ thị
trấn.
3. Dự án 3: Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Mục
tiêu: tiếp tục duy trì và xây dựng các phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025
của tuyến thành phố và có khả năng thực hiện được việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu
thông thường đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm và có khả năng thực hiện được
việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu khó, kỹ thuật cao.
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Xây
dựng quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm theo hướng đa dạng hóa, xã hội
hóa, chuyên sâu và phổ cập;
- Đầu
tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên cả
nước, thực hiện chuẩn hóa ở tất cả các phòng kiểm nghiệm;
- Tập
trung xây dựng, chuẩn hóa phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 và GLP. Xây
dựng, củng cố năng lực kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh, hóa lý tại các labo
phục vụ đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hóa chất phục vụ công tác xét nghiệm vệ
sinh an toàn thực phẩm và trang bị các xét nghiệm nhanh cho tuyến
quận/huyện/thị xã và xã/ phường/ thị trấn;
- Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp;
- Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn, quy phạm thực hành phục vụ kiểm
nghiệm; tổ chức đánh giá việc hài hòa tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế;
- Mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm
nâng cao năng lực kỹ thuật và tăng cường đầu tư cho các phòng kiểm nghiệm.
c) Phân
công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: ngành y tế
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/ thị
trấn.
4. Dự án 4: Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm.
a) Mục
tiêu: 80% cán bộ làm công tác điều tra giám sát ngộ độc thực phẩm tuyến
quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/ thị trấn được tập huấn về phương pháp, kỹ
năng giám sát điều tra ngộ độc thực phẩm; Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm có ≥
30 người mắc/một vụ so với năm 2010; số người mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính/100.000
dân trong các vụ ngộ độc thực phẩm được ghi nhận là nhỏ hơn hoặc bằng 7 người/
100.000 dân; thiết lập hệ thống cảnh báo nguy cơ đối với an toàn thực phẩm và
cảnh báo được trên 80% các nguy cơ được phát hiện và xây dựng và triển khai
công tác hậu kiểm đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức hội nghị, hội thảo về phòng chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cán bộ làm công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương;
- Duy
trì hệ thống giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn
thực phẩm bao gồm: Đánh giá, thông báo và kiểm soát nguy cơ;
-
Cảnh báo và xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm; kiểm soát an toàn thực phẩm
các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố;
- Mua
sắm các trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động chuyên môn; ứng dụng công
nghệ thông tin trong giám sát và kiểm soát ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua
thực phẩm;
- Lấy
mẫu và kiểm nghiệm phục vụ thanh tra hậu kiểm đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Nghiên
cứu khoa học phục vụ công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua
thực phẩm.
c) Phân
công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: ngành y tế
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/ thị
trấn.
5. Dự án 5: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
sản xuất nông, lâm, thủy sản.
a) Mục
tiêu: 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản, thủy sản thực phẩm được kiểm
tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo các Thông tư quy định về kiểm tra,
đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản; tỷ
lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm dưới 6%
trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản và dưới
4% trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản; 80%
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản được đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và cung cấp các trang thiết bị thiết yếu;
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Hỗ
trợ hoàn thiện hệ thống quy định, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
-
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực; tăng cường
năng lực kiểm nghiệm phục vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản;
- Kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành; thanh kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản; kiểm tra từ gốc tại nước xuất khẩu nông lâm thủy sản vào Việt Nam
theo các Thông tư quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hỗ
trợ xây dựng và áp dụng một số mô hình sản xuất, mô hình liên kết chuỗi, các
chương trình quản lý tiên tiến (VietGAP, HACCP, ISO 22000...) để tạo ra nông
sản, thủy sản thực phẩm an toàn;
- Triển
khai các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
đánh giá nguy cơ, xây dựng cơ sở dữ liệu truyền thông nguy cơ và quản lý nguy
cơ an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
c) Phân
công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/thị xã và xã/ phường/ thị
trấn.
6. Dự án 6: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
sản xuất và kinh doanh thực phẩm ngành công thương.
a) Mục
tiêu: xây dựng đề án mô hình chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; 80% cơ sở
sản xuất kinh doanh chế biến thực phẩm trong diện quản lý được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; 100% cơ sở sản xuất chế biến thực
phẩm công nghiệp được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP)
và HACCP; 95% kiểm soát viên của lực lượng Quản lý thị trường (tỉnh, huyện, xã)
được tham dự các lớp tập huấn về công tác kiểm tra, kiểm soát, lấy mẫu và bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về an toàn thực phẩm.
b) Nội
dung hoạt động của Dự án:
- Triển
khai áp dụng các mô hình quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tiên tiến như HACCP,
ISO trên diện rộng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp.
Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với cơ sở chế biến và kinh
doanh thực phẩm ngành công thương;
- Nâng
cao năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm ngành Công thương;
- Tổ
chức kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm trên thị trường;
- Xây
dựng và nhân rộng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Nghiên
cứu và xúc tiến ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ áp
dụng các hệ thống quản lý GMP, GHP và HACCP cho các nhóm ngành chế biến thực
phẩm, phù hợp điều kiện doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam;
-
Trang bị các thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, kiểm
soát thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
c) Phân
công thực hiện:
+ Cơ
quan chủ trì: Sở Công Thương;
+ Cơ
quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các quận/huyện/ thị xã và xã/ phường/ thị trấn.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
- Tăng
cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm;
- Thực
hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý, thanh kiểm tra, giám sát thực hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về VSATTP;
- Áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển hệ thống cung cấp thực
phẩm an toàn;
- Tiếp
tục đẩy mạnh, đa dạng hóa và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông
thay đổi hành vi cho đối tượng là người quản lý, kinh doanh và tiêu dùng;
- Nâng
cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về VSATTP: kiểm nghiệm, phát hiện và
phòng chống ngộ độc thực phẩm, củng cố và kiện toàn hệ thống nhân lực, cơ sở
vật chất, trang thiết bị.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí: nguồn ngân sách
Trung ương cấp hàng năm và ngân sách Thành phố.
2.
Tổng mức kinh phí: 61.080 triệu
đồng. Trong đó:
- Ngân
sách Trung ương: 13.080 triệu đồng;
- Ngân
sách Thành phố: 48.000 triệu đồng.
(Chi
tiết tại biểu phụ lục kinh phí kèm theo)
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN: từ năm 2013 đến hết năm 2015.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Giúp
Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Vệ sinh An toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Chủ
trì đề xuất phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt cơ chế và tiêu chí
phân bổ vốn, nguồn vốn đối với từng dự án thành phần, từng mục tiêu nội dung
thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.
- Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận huyện, thị xã tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Tổ
chức triển khai các Dự án của Chương trình.
- Theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND
Thành phố, Chính phủ theo quy định.
2. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan phê duyệt theo đúng quy trình, quy định đối
với các dự án được giao chủ trì (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: dự án
5; Sở Công Thương: dự án 6);
- Định
kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 01 năm gửi báo cáo về Sở Y tế (cơ
quan chủ trì thực hiện Chương trình MTQG Vệ sinh ATTP);
- Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về hiệu quả của Dự án.
3. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
- Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kế hoạch vốn cho các dự án thuộc Kế hoạch
thực hiện Chương trình MTQG Vệ sinh ATTP trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2013 - 2015 theo quy định.
- Sở
Tài chính phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các ngành, UBND các huyện lập dự toán,
bố trí kinh phí kịp thời phục vụ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia và Kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 theo quy định.
- Các
Sở, ngành khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
4. UBND các quận/huyện/thị xã và xã/phường/thị trấn có
trách nhiệm:
- Tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các
nguồn lực cho các dự án của Chương trình.
- Báo
cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
- Chịu
trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả và
tránh thất thoát, lãng phí ngân sách Nhà nước.
UBND
Thành phố yêu cầu các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển
khai các nội dung kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả các hoạt động của
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG Vệ sinh An toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015; định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm có báo
cáo tiến độ thực hiện gửi về UBND Thành phố (qua Sở Y tế Hà Nội) để tổng hợp.
Kế hoạch
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 được phê duyệt để có căn cứ và cơ sở
pháp lý cho việc triển khai năm 2013 (Khi các dự án thành phần được Trung ương
phê duyệt, các Bộ, ngành có hướng dẫn cụ thể và phương án cân đối nguồn lực thực
hiện các Chương trình mục tiêu tổng thể 3 năm 2013 - 2015 được Hội đồng nhân
dân Thành phố thông qua nếu cần thiết sẽ điều chỉnh cho phù hợp)./.
Nơi
nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- VP UBNDTP: PVP Đ.Đ.Hồng;
- Các Sở: Y tế, Tài chính, KHĐT, NN&PTNT, Công thương;
- UBND các quận, huyện, thị xã; Các phòng: TH, VHXH;
-
Lưu:
VT, KH&ĐT (2 bản)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Ngọc Bích
|