ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 29 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
TỈNH THANH HOÁ
Thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
giai đoạn 2017-2025”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
với các nội dung như sau:
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật người cao tuổi;
- Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg
ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
- Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-UBND
ngày 12/7/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Chương
trình hành động về người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020;
- Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025”;
Thực hiện Công
văn số 1439/BYT-TCDS ngày 24/3/2017 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng và
triển khai Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2. Căn cứ thực tiễn
Tuổi thọ trung bình của người Việt
Nam tăng đáng kể trong các thập kỷ qua, đến năm 2015, tuổi
thọ trung bình tăng trên 73,2 tuổi (tỷ lệ người trên 65 tuổi chiếm gần 7% dân số);
tạo ra sự thay đổi đáng kể về cơ cấu dân số theo hướng giảm tỷ trọng của dân số
ở các nhóm tuổi trẻ và tăng ở các nhóm tuổi trung niên và
cao tuổi.
Người cao tuổi (NCT) thường phải đối
mặt với nhiều bệnh tật tiềm ẩn, như các bệnh mãn tính như xương khớp, nội khoa,
hô hấp, tim mạch, rối loạn về tâm thần.... và phải đối mặt
với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa và tác động của
các căn bệnh mãn tính. Trong khi đó 68,2% NCT Việt Nam
sinh sống tại nông thôn, làm nông nghiệp, 70% NCT không có
tích lũy và 30% NCT không có bảo hiểm y tế.
Tại Thanh Hoá, năm 2016 số NCT đã lên 507.828 người chiếm 13,9 % dân số. Số lượng NCT ngày càng lớn
và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong cộng đồng, trong khi điều
kiện kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, khả năng đáp ứng
nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của NCT là thách thức không nhỏ.
Hệ thống dịch vụ, chăm sóc NCT của tỉnh
chưa đáp ứng nhu cầu NCT trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống
an sinh xã hội cho NCT chưa phát triển đồng bộ. Các kiến
thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, vật chất, tinh thần cho NCT chưa được quan tâm
đúng mức cả trong công tác tuyên truyền, tập huấn kiến thức,
kỹ năng và trong hoạt động chăm sóc trực tiếp cho NCT. Đặc biệt ở NCT, luôn mắc nhiều bệnh tật cùng lúc, đòi hỏi hệ thống y tế về lão khoa phải phát triển đáp ứng nhu cầu NCT.
Mặc dù đã được Đảng, chính quyền địa
phương quan tâm, song các hoạt động hỗ trợ cho NCT mới chủ yếu ở nhóm đối tượng NCT được hưởng chính sách xã hội. Các hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho NCT thường tổ chức theo đợt, chưa thường xuyên, nhất là đối với NCT ở vùng sâu, vùng
xa. Một bộ phận lớn NCT đang sinh sống ở cộng đồng, ít có cơ
hội hoặc chưa chủ động tham gia các hoạt động do các cấp Hội NCT
phát động.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi; Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản;
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Chỉ tiêu đến năm 2025
2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn
xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- 100% lãnh đạo, cấp ủy Đảng chính
quyền, các ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực
trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT; ban hành văn bản chỉ đạo,
kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT.
- 100% NCT hoặc người thân trực tiếp
chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của
NCT và các kiến thức chăm sóc sức khỏe NCT.
2.2. Nâng cao sức khỏe của NCT trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu của NCT
- 80% NCT có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 80% NCT được khám sức khỏe định kỳ
ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với
chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp
(tại các cơ sở y tế, tại nhà,...)
- 90% NCT khi bị bệnh được tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ;
- 100% bệnh viện
tuyến tỉnh (trừ bệnh viện chuyên khoa
nhi) có tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều
trị người bệnh là NCT.
- 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của NCT tại
gia đình, cộng đồng và trong toàn cơ sở chăm
sóc sức khỏe tập trung.
- 100 % NCT không có khả năng tự chăm
sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Tăng ít nhất hai lần so NCT cô đơn,
không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại
nhà và có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập
trung so với sức khỏe năm 2016.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
1.1. Giai đoạn 1: triển khai Đề án tại
10 huyện, thị xã. Mỗi huyện, thị xã lựa chọn 10 xã, phường có số lượng người
cao tuổi lớn và chưa được hỗ trợ các hoạt động của tổ chức xã hội nào cho người
cao tuổi tại đây.
Tập trung triển khai ở các huyện có tỷ
lệ NCT cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, NCT có hoàn cảnh kinh
tế xã hội khó khăn.
1.2. Giai đoạn 2. Mở rộng thêm 5 huyện, thị xã; mỗi huyện, thị xã, thành
phố lựa chọn 10 xã để thực hiện.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể; cán
bộ y tế; dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề
án; cộng đồng NCT sinh sống.
3. Thời gian thực hiện
Đề án được thực hiện từ 2017 đến 2025
và chia làm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 (2017-2020): Tập trung
chăm sóc NCT tại địa bàn: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe tại trạm y tế; tăng cường năng lực khám, chữa bệnh cho
NCT của các cơ sở y tế; xây dựng các quy chuẩn chuyên môn,
kỹ thuật trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng thí
điểm mô hình “chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi”
hướng dẫn sử dụng Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng tổ chức
quản lý chăm sóc sức khỏe NCT.
- Giai đoạn 2 (2021-2025): Tổng kết
giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của đề án đã
triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình “chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT”; ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng; tạo môi
trường thân thiện cho NCT thông qua việc thúc đẩy phong
trào xã, phường phù hợp với NCT, huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân
trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Các hoạt động truyền
thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi:
Nội dung:
- Truyền thông vận động nâng cao nhận
thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, những người
có uy tín trong cộng đồng.
- Tuyên truyền giáo dục chuyển đổi
hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT.
- Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và
gia đình có NCT.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. Xây dựng các chuyên mục,
phóng sự phát trên sóng truyền hình.
- Biên tập, nhân bản, cung cấp các loại
tờ rơi tuyên truyền chăm sóc NCT;
phát hành các ấn phẩm truyền thông về chăm sóc sức khỏe
NCT cho các đối tượng.
- Tổ chức chiến dịch, sự kiện truyền
thông hoặc hội thảo về gương người cao tuổi tiêu biểu trong tuyên truyền, vận động
con cháu, dòng họ, người dân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ; phát triển
kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống người
cao tuổi hoặc ngày Dân số Việt Nam tại tỉnh hoặc 01 huyện, thành phố 01 lần/năm.
- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép các
nội dung hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với các nội dung khác thông
qua đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn bản. Tổ chức các cuộc hội thảo cung
cấp thông tin cho các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp
huyện.
2. Các hoạt động xây dựng, triển khai phong trào xã, phường phù hợp với người
cao tuổi
Nội dung: Xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã,
phường phù hợp với người cao tuổi, triển khai thí điểm,
phát động phong trào thực hiện xã, phường phù hợp với người cao tuổi.
Các hoạt động chủ yếu:
- Năm 2017, 2018: phối hợp với trung ương xây dựng bộ tiêu chí xã/phường phù hợp
với người cao tuổi.
- Năm 2019, 2020: phối hợp triển khai
thử nghiệm xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với người
cao tuổi.
- Năm 2021-2025: Căn cứ vào kết quả
triển khai ở giai đoạn 2017-2020, triển khai
phong trào xây dựng xã, phường phù hợp với người cao tuổi trong toàn tỉnh.
3. Các hoạt động nâng cao năng lực
cho y tế cơ sở bao gồm trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho NCT
Nội dung: Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả trạm y tế xã để tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng.
Các hoạt động chủ yếu:
Giai
đoạn 2017 - 2020:
- Tập huấn nâng cao năng lực về chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi cho đối tượng là: cán bộ y tế, cán bộ Hội người cao
tuổi…
- Bổ sung trang thiết bị thiết yếu
cho y tế cơ sở nhằm thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ NCT và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025:
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương về thực
hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe NCT tiếp tục triển khai
để trở thành hoạt động thường quy.
Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động
giai đoạn 2017 - 2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021 - 2025.
4. Các hoạt động nâng cao năng lực
cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa chuyên khoa
thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi.
Nội dung: Tổ chức tập huấn về lão
khoa, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các phòng khám lão
khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa thực hiện khám và chữa bệnh cho người cao tuổi.
Các hoạt động chủ yếu:
- Cung cấp trang thiết bị cho các
phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người
bệnh là NCT cho các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và các bệnh
viện đa khoa địa bàn triển khai đề án.
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo
chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao
tuổi.
5. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ
nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và hỗ trợ kỹ thuật của Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Nội dung: Bệnh viện lão khoa Trung ương chuyển
giao kỹ thuật cho tuyến tỉnh, huyện và xã.
Các hoạt động chủ yếu:
- Nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ
từ Bệnh viện Lão khoa TW.
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ và đào tạo nâng cao về chuyên ngành lão khoa.
6. Các hoạt động xây dựng và duy
trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
Nội dung: Phát triển đội ngũ chăm sóc sức khỏe
NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT tại trạm y tế xã, phường,
lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng. Phấn đấu đến năm
2025 có ít nhất 50% tổng số xã, phường xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thành lập tổ
tình nguyện viên ở cấp xã (Trưởng trạm y tế là tổ trưởng,
cán bộ dân số và đại diện Hội người cao tuổi xã là tổ phó;
thành viên: mỗi thôn có 3-5 người là tình nguyện viên là cộng tác viên dân số,
y tế thôn bản, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban ngành ở thôn, bản).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe
NCT.
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu
phục vụ chăm sóc sức khỏe NCT cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ
tình nguyện viên bao gồm: Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe
cho NCT tại hộ gia đình được phân công. Theo dõi, ghi chép
tình hình sức khỏe của NCT được phân công. Tổ chức các buổi
họp của tổ tình nguyện viên hàng tháng.
7. Các hoạt động Xây dựng các câu
lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe NCT
vào các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ NCT khác.
Nội dung: Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc
lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế
hệ, các loại hình hoạt động của NCT thúc đẩy cung cấp kiến
thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi cho người nhà. Phấn đấu 70% số xã có câu lạc bộ có triển
khai nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm
2025.
Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe
NCT cho người nhà của NCT, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức
khỏe.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu
lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, xóm.
8. Các hoạt động thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế
cho người cao tuổi tạo các cơ sở chăm sóc tập
trung.
Nội dung: Thí điểm triển khai mô hình xã hội hóa chăm sóc y
tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở địa bàn, trên cơ sở đó
xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT.
Các hoạt động chủ yếu:
- Năm 2018: Triển khai thí điểm mô
hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT dài
hạn và mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức
khỏe NCT ban ngày.
- Năm 2020: Phối hợp đánh giá kết quả
mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô
hình.
9. Các hoạt động triển khai nghiên
cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT.
Tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về những căn bệnh mà NCT thường mắc phải như: Bệnh
tim mạch; tiểu đường; suy giảm trí tuệ phục vụ cho việc
triển khai thực hiện đề án ở địa phương.
10. Các hoạt động xây dựng các chỉ tiêu thống kê và các chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát
chăm sóc sức khỏe NCT.
11. Các hoạt động khảo sát đánh
giá đầu kỳ, giữa kỳ vào cuối kỳ để kiểm điểm thực
hiện các mục tiêu của đề án, các hoạt động quản lý đề án.
- Xây dựng Đề án/ kế hoạch hoạt động
hàng năm.
- Khảo sát đánh giá đầu vào.
- Hội nghị triển khai Đề án
- Kiểm tra giám
sát, sơ kết hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Đề án, tổng
kết kết thúc Đề án giai đoạn 1.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Nguồn kinh phí thực hiện được đảm bảo
từ 2 nguồn kinh phí: Nguồn vốn kinh phí địa phương và nguồn
vốn trung ương; hằng năm trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể,
nguồn kinh phí Trung ương và địa phương cấp, Sở Y tế xây dựng
kế hoạch, dự toán ngân sách địa phương gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND
tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt, đảm bảo cho hoạt động của Đề án; UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã phường, thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động
của địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban chỉ đạo công tác Dân số -
KHHGĐ tỉnh
- Chỉ đạo các ngành thành viên, UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Quyết định
số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp
trong kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành, địa phương.
- Các thành viên trong Ban chỉ
đạo tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban, triển
khai nhiệm vụ của ngành, cấp mình và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác chăm sóc sức khỏe NCT.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch theo từng năm và từng giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025 có hiệu
quả; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về NCT; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hàng
năm xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch
trên địa bàn tỉnh; gửi Sở Tài chính thẩm định; trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng
nội dung của Đề án chăm sóc sức khỏe NCT.
- Giao Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh chịu
trách nhiệm chủ trì thực hiện; phối hợp với các phòng thuộc Sở Y tế, các đơn vị
trong ngành hướng dẫn, triển khai đồng bộ các hoạt động của kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở; đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của
kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Y tế, Tổng cục
Dân số - KHHGĐ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh theo quy định; phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các quy trình về hệ thống tổ chức quản lý chăm
sóc sức khỏe NCT, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe
NCT trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch giai đoạn 2017- 2020 và đề xuất kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021 -
2025.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và
hàng năm của tỉnh.
4. Sở
Tài chính
Tham mưu cho
UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch Đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025 theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
5. Hội Người cao tuổi tỉnh
- Hướng dẫn Hội Người cao tuổi các địa phương phối hợp triển khai thực hiện các
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT thuộc địa phương mình quản lý; cung
cấp thông tin về NCT.
- Phối hợp với ngành y tế triển khai
các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch của Hội Người
cao tuổi về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về NCT cho nhân dân, đặc biệt là các gia đình có
NCT.
- Nghiên cứu hướng
dẫn, biên soạn đề cương, tài liệu tuyên truyền quy định về chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCT và hướng dẫn, quy định trong các thiết chế văn hóa,
xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống đài truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Trung ương, của tỉnh về kế hoạch chăm sóc NCT trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan, báo chí xây
dựng chuyên trang, mở các chuyên mục “Người cao tuổi”,
để báo chí phản ánh, biểu dương kịp thời các địa phương, tổ chức, cá nhân, các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác chăm sức khỏe NCT; đồng thời
thông tin, phản ánh kịp thời các hành vi, vi phạm về chăm sóc sức khỏe NCT.
8. Sở Văn hóa, Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, bổ sung đưa các
tiêu chí chăm sóc NCT vào hương ước, quy ước xây dựng làng, bản, tổ dân phố văn
hóa. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần cho NCT tại cộng
đồng.
9. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối
hợp lồng ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
10. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh
và các tổ chức thành viên
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức
triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục,
nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc diện chính sách,
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
11. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai, thực
hiện kế hoạch; đưa chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của địa phương; hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các hoạt động
của Kế hoạch trên địa bàn.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương phối hợp với
Sở Y tế triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường phối
hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chăm sóc sức khỏe
NCT.
Trên đây là Kế hoạch chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2025, UBND tỉnh
Thanh Hóa yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan triển khai tổ chức thực hiện; hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
(qua Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh) trước
ngày 10/12 hằng năm. Giao Sở Y tế theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các
ngành, các cấp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
Nơi
nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- UBND các huyện, thị xã, TP (để th/hiện);
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (để th/hiện);
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|