ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 25
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN/QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện Đề án “Đảm
bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa
bàn tỉnh Sơn La nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng
cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của
Sơn La tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10% đến 15%/năm.
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết
tuân thủ quy định ATTP.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm.
- Thực hiện kiện toàn hệ thống
quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn
nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký
cam kết tuân thủ quy định ATTP.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy
mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm
thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Lồng ghép các nguồn vốn và
thu hút đầu tư để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản
xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông
sản thực phẩm an toàn.
- Xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); từng bước số hóa vùng trồng,
vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô
hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và
liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp
phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng
tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và
tuyên truyền nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và
đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phối hợp với các cơ quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống
kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Gia tăng số lượng và đa dạng
thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo
quy định.
3. Nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng
suất, chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển
giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật
liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh,
sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm
tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở
cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất,
người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Tham gia triển khai thực hiện
tốt ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, ATTP nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành
cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban
SPS của WTO.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết
nối và xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong tỉnh ngoài tỉnh và ngoài nước.
5. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản
- Đề xuất và hướng dẫn thực hiện
thể chế, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng,
ATTP theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Sơn La.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cập nhật
thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực
thi pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước:
giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm....
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ.
- Tổ chức thực hiện các chương
trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về
ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tập trung đầu tư nâng cấp các
phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên
ngành chỉ định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà
nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
(Nội
dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
III. CÁC DỰ
ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Dự án
xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất
nguồn gốc nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu:
Thống kê và xây dựng cơ sở dữ
liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông
lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.
b) Các hoạt động:
(1) Thống kê, điều tra về tình
hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh Sơn La;
(2) Tổng hợp thông tin, báo cáo
về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản;
(3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần
mềm quản lý;
(4) Đào tạo hướng dẫn sử dụng
phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp;
(5) Duy trì cơ sở dữ liệu, phần
mềm, cập nhật thông tin định kỳ.
c. Đơn vị thực hiện trên địa
bàn tỉnh Sơn La:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Dự án
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ
nhà nước về chất lượng, ATTP
a) Mục tiêu:
Tăng cường năng lực cho hệ thống
các tổ chức đánh giá sự phù hợp, bao gồm các phòng kiểm nghiệm thuộc các đơn vị
sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước; trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị
phục vụ cho việc kiểm tra, thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các hoạt động:
(1) Thống kê năng lực của hệ thống
các phòng kiểm nghiệm, phục vụ quản lý Nhà nước và người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Sơn La;
(2) Tổng hợp thông tin, báo cáo
đề xuất nhu cầu nâng cấp cơ sở kiểm nghiệm, giám định; trang thiết bị phục vụ
hoạt động kiểm tra, giám định;
(3) Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ
sở kiểm nghiệm;
(4) Đầu tư nâng cấp trang thiết
bị phục vụ kiểm tra, giám định;
(5) Đào tạo, hướng dẫn sử dụng
trang thiết bị; xây dựng phương pháp kiểm nghiệm.
c. Đơn vị thực hiện trên địa
bàn tỉnh Sơn La:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Chương
trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu:
Tăng cường năng lực nguồn nhân
lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và cán bộ cơ quan quản lý
về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng, ATTP.
b) Các hoạt động:
(1) Tập huấn, hướng dẫn cho người
sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất
TP đa dạng, an toàn;
(2) Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp
theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, ATTP tiên
tiến (GAP, HACCP, ISO 22000);
(3) Đào tạo cho cán bộ quản lý
của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù hợp…)
trong quá trình quản lý;
(4) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho kiểm nghiệm viên, chuyên gia đánh giá của các tổ chức chứng nhận, giám định,
kiểm định. c. Đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Chương
trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất
lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu:
Ứng dụng kịp thời, hiệu quả các
thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản.
b) Các hoạt động:
(1) Nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chọn giống, sản xuất, bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm;
(2) Ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế
lãng phí thực phẩm.
c. Đơn vị thực hiện trên địa
bàn tỉnh Sơn La:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều
kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch,
đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
- Rà soát hoàn thiện chính sách
của tỉnh và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách Trung ương về đầu tư, tín dụng,
huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở
hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung,
chợ đầu mối/đấu giá…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy
định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng
cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trông
thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số
vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối lượng lớn nông
lâm thủy sản.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông
lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong đảm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn
lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm
vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao
vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về chất lượng ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong
tỉnh và ngoài tỉnh.
- Nâng cấp và triển khai Chương
trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
nam….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông
dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất
lượng, ATTP; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới
công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm
bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Hợp tác với các Viện, Trường,
các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các dự án quốc tế trong nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, ATTP.
- Phối hợp với các Viện, Trường,
Trung tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật,
tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất
lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc
hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát,
giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO,
HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng
cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm
tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh
- Kịp thời cập nhật, phổ biến
thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của
thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Tổ chức các chương trình, chiến
dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản của tỉnh chất
lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP trong và ngoài tỉnh.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng,
ATTP, truy xuất nguồn gốc
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số tiến tới thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên
môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận,
chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng,
ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tinh và Cổng truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo chỉ
đạo của Trung ương.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh
đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc.
7. Thu hút
nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông
lâm thủy sản
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ,
các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
- Thu hút các nguồn vốn xã hội
hóa trong việc nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của tỉnh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Theo phân bổ của cấp có thẩm
quyền giao cho các cơ quan, đơn vị thực hiện hàng năm theo quy định.
2. Nguồn kinh phí
- Từ nguồn ngân sách Trung
ương; ngân sách cấp tỉnh phân bổ thực hiện hàng năm.
- Từ nguồn kinh phí xã hội hóa
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở
triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành theo Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 20 tháng
12 hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa
hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Rà soát tham mưu hoàn thiện
chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách Trung ương về đầu
tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)… trong
nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho
bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế,
chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng,
ATTP.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn
tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối,
phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị triển khai các chương trình, dự án sử
dụng ngân sách cấp tỉnh thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch.
4. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; quy định pháp luật
có liên quan và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
5. Công
an tỉnh, các sở: Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin truyền
thông; Cục Quản lý thị trường, UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn
tỉnh.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác
giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong cộng
đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông
lâm thủy sản mất ATTP trên địa bàn.
7. Hội
Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên Minh hợp tác xã tỉnh; Hội Ngành
nghề nông nghiệp nông thôn tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch. Đẩy mạnh thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP;
tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
ATTP nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông lâm
thủy sản mất ATTP trên địa bàn.
8. Các cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo
ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất,
đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
hệ thống quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Công thương; Tài chính; Kế hoạch và Đầu
tư; Thông tin Truyền thông;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ
thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện
chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
|
|
1.1
|
Lồng ghép các nguồn vốn và
thu hút đầu tư để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
1.2
|
Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản
xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản
thực phẩm an toàn
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
1.3
|
Xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); từng bước số hóa vùng trồng,
vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
1.4
|
Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh
tham mưu đề xuất việc xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm
cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo
chất lượng, ATTP
|
Sở Công Thương
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Các Sở, ngành liên quan.
- UBND các huyện, thành phố.
|
Thường xuyên
|
|
|
2
|
Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản
|
|
2.1
|
Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối
tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Sơn La
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
|
2.2
|
Tổ chức giám sát, đánh giá và
tuyên truyền nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng
và đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Y tế;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
2.3
|
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống
kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
2.4
|
Gia tăng số lượng và đa dạng
thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân
thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Sở Thông tin truyền thông;
- Đài Phát thanh truyền hình
tỉnh; - Báo Sơn La;
- Các cơ quan truyền thông
khác.
|
Thường xuyên
|
|
|
2.5
|
Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý
theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
3
|
Nghiên cứu, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng,
ATTP và truy xuất nguồn gốc
|
|
3.1
|
Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao,
tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật
liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất
“xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn,
tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm
nông lâm thủy sản
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
|
3.2
|
Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở
cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- Các đội Quản lý thị trường;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc sở:
Y tế, Công thương, Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
|
|
4
|
Phát triển thị trường nông
lâm thủy sản chất lượng, an toàn
|
|
4.1
|
Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản
xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng
|
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Công Thương.
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
4.2
|
Triển khai thực hiện tốt ký kết
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, ATTP nhằm mở rộng thị trường xuất
khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành cơ chế tham
gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của
WTO.
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Y tế
|
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Thường xuyên
|
|
|
4.3
|
Hỗ trợ, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá,
kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong tỉnh ngoài tỉnh và
ngoài nước
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Hội Nông dân;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
Thường xuyên
|
|
|
5
|
Tăng cường năng lực thực
thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
|
|
5.1
|
Đề xuất và hướng dẫn thực hiện
thể chế, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng,
ATTP theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Sơn
La
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
5.2
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh
đến cấp xã theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho
cán bộ thực thi pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã; chuẩn hóa các hoạt động quản
lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi
phạm….
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Giai đoạn 2022-2025
|
|
|
|
5.3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
5.4
|
Tổ chức thực hiện các chương
trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về
ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật
về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
|
5.5
|
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý
nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
|
|
5.6
|
Tập trung đầu tư nâng cấp các
phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên
ngành chỉ định
|
- Sở Y tế;
- Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Các đơn vị tư vấn chuyên
ngành
|
Giai đoạn 2022-2025
|
|