ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 17 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM
THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm:
- Bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
(ATTP) nông lâm thủy sản chính là bảo vệ sức khỏe, và quyền lợi của Nhân dân,
là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
các cấp; là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế, được thực hiện từ
gốc, tại từng công đoạn và trong toàn bộ trong chuỗi giá trị ngành hàng nông
lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng
cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản.
- Tập trung nguồn lực hoàn thiện thể
chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực
thực thi pháp luật; đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý tiên
tiến phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu
ngành, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt -
GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 10%/năm.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và muối được thống kê và kiểm tra đánh giá
phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định
an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm thủy sản và muối được áp dụng hệ thống Quản lý Chất lượng ATTP
tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP... (hoặc tương đương)) tăng
tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm
sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ (khi có yêu cầu).
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt -
GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản và muối được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm
sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn;
nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản,
hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản:
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều
kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia
tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); số hóa vùng trồng, vùng nuôi,
cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ
đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết
với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường,
xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Triển khai hiệu
quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật và tập huấn kiến thức về chất lượng, ATTP cho cơ sở sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền
thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng
và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình,
điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy
định.
3. Nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng
suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc:
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên
quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch”
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm
tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ,
sinh thái, tuần hoàn...); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển
giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển
đổi số trong quản lý chất lượng ATTP, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở
rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất
lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
4. Phát triển thị
trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn:
- Phổ biến thông tin thị trường, quy
định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người
sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối
và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường
phát triển thương mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo, thông tin
thị trường để định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử, mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa
phương vào các siêu thị, cửa hàng tiện ích,...
- Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng
nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống, đẩy mạnh xúc tiến,
tìm kiếm thị trường mới, tiềm năng. Cung cấp thông tin về tình hình sản xuất,
thông tin thị trường, giá cả hàng hóa nông sản cho các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, hộ nông dân sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức và tham gia các chương
trình hội chợ, triển lãm, hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất -
tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao giá trị hàng nông sản.
Mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn huyện, thị
xã, thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, nhà hàng,
khách sạn trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất
lượng nông lâm thủy sản:
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát ATTP theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường
quản lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, thức ăn
chăn nuôi...) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; tổ
chức quản lý tốt mã số vùng trồng, vùng nuôi đã được cấp phù hợp với yêu cầu của
nước nhập khẩu. Quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
về chất lượng vật tư nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện một cách đồng
bộ, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; ban hành
các văn bản chỉ đạo điều hành, phân công, phân cấp về Quản lý Chất lượng, an
toàn thực phẩm.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ chế chính
sách khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nông lâm thủy sản và muối an
toàn.
- Tổ chức các chương trình giám sát,
đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chức năng của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế,...
nhằm kịp thời phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông,
buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục
được phép sử dụng, các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động
chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ
điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch,
đánh giá, phân xếp loại cơ sở nông lâm thủy sản; tổ chức ký cam kết và tổ chức
kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện ATTP.
- Thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm
tra đột xuất, kiểm tra liên ngành; tổ chức chấm điểm, phân hạng, đánh giá và
tuyên dương các địa phương trong tỉnh có thành tích, làm tốt công tác quản lý
chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP. Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm,
cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người tiêu dùng biết để
phòng tránh cũng như giám sát.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1. Lồng ghép
nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2022 - 2025:
- Rà soát hoàn thiện cơ chế chính
sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, các chương trình mục
tiêu quốc gia... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới,
đường giao thông, kho bãi...); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối... đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản theo quy định trong nước và chuẩn mực quốc tế về chất
lượng, an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân
sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối
lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp
mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản
trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản:
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
Ban, Ngành trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ
máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển
khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò
của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành
hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường
trong nước và quốc tế.
- Nâng cấp và triển khai Chương trình
phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.... trong phổ biến,
giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng
an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức
kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn
thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới công
tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản:
Phối hợp với các Viện, Trường, Trung
tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập
huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất
lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc
hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm
soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO,
HACCP...) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo
niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt:
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông
tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm
của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ
chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối
cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp
thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc:
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường
mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến,...
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối,
liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí để thực hiện Kế hoạch được
huy động từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn
vốn đầu tư các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và những
nguồn hợp pháp khác.
- Các Sở, Ngành, địa phương theo chức
năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm huy động, quản lý nguồn lực kinh phí được
huy động từ các nguồn vốn nêu trên theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ
Kế hoạch.
V. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cấp
Hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện Đề
án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; đồng thời
đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, các quy định về phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, kịp thời đề xuất cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo,
không còn phù hợp theo quy định hiện hành.
- Rà soát, lồng ghép nhiệm vụ đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn
2022 - 2025 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, chuyển giao
khoa học công nghệ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông
lâm thủy sản. Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ
lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng,
an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản và muối đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng theo các
đề án, dự án, Chương trình tái cơ cấu Ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
- Phổ biến cập nhật quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường
xuất khẩu; truyền thông, quảng bá cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo
chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông khi cần thiết.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động
thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản đủ điều kiện ATTP; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP; tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát
hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn
thực phẩm liên quan đến nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc kinh doanh phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến sử dụng trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm
thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản
lý của Sở Y tế (các bếp ăn tập thể, bệnh viện, trường học, doanh nghiệp...),
xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Quản lý an toàn thực phẩm đối với
Siêu thị, Trung tâm thương mại, Cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ thống dự
trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và kết
nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và hội nghị kết nối cung - cầu
tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác hợp
tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia
các sàn thương mại điện tử để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường
mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực,
đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du
lịch tiêu biểu của tỉnh.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường;
tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu
thụ nông sản, thực phẩm.
- Phối hợp Ban Chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh ATTP tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vận chuyển, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng
không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo ATTP và hàng hóa có chứa chất độc
hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm thuộc ngành Công thương quản lý cũng như các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm
đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực
hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an
toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với Sở, Ban, Ngành của tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm
nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất
xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ thủ tục đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối
với sản phẩm nông sản của tỉnh.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Trên cơ sở dự toán kinh phí của các
cơ quan, đơn vị có liên đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân
sách, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo thực tế phát sinh phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách hàng năm.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, việc sử
dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định
của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư,
chú trọng kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản góp
phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh. Hướng
dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ
trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung
hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan.
7. Cục Quản lý thị trường Bạc Liêu
chịu trách nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xử lý các
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản vi
phạm quy định pháp luật; đồng thời, kiểm tra phòng chống thực phẩm kém chất lượng,
gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm; phòng chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
8. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực
thuộc phối hợp chặt chẽ với Sở, Ngành, đơn vị có liên quan xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
các tổ chức, cá nhân tàng trữ, lưu thông, buôn bán các chất cấm, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục; bơm nước vào gia
súc, gia cầm; bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu; các cơ sở giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm không đảm bảo về an toàn thực phẩm, các cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm tập trung... vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hỗ trợ các Sở, Ngành, đơn
vị chức năng có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân
sách cấp huyện để thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản giai đoạn 2021 - 2030 và hàng năm của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy cho các đơn vị
chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng ATTP; đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản
trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng
phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản thay thế có hiệu
lực.
- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường trong và
ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây
dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng
các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo
chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất
thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên sản xuất - kinh doanh nông sản
thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, chấp
hành tốt chính sách, pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản; tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông sản an toàn.
- Giám sát, phát hiện và thông báo
cho cơ quan chức năng các hành vi vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hàng
năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo của Bộ, Ngành quản lý và nội dung Kế
hoạch này các Sở, Ngành, các Hội có liên quan và Ủy ban nhân dân dân các huyện,
thị xã, thành phố Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ
hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Địa chỉ: Số 08 đường Nguyễn
Tất Thành, Phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc liêu. Email:
phongcbtm@.gmail.com) để tổng hợp, báo cáo; trong đó, nêu rõ những việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ngành,
đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; đồng
thời, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định
kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì
các Sở, Ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN & PTNT; Y tế; Công Thương; Giáo dục, Khoa học và Công nghệ;
Kế hoạch & Đầu tư; Tài chính.
- Công an tỉnh; Cục QLTT Bạc Liêu;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Báo Bạc Liêu; Đài PT - TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT, (Trạng15).
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Thiều
|