ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
136/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017
Trong năm 2016, dịch bệnh gia
súc, gia cầm (GSGC) như: Bệnh lở mồm long móng (LMLM) gia súc, tai xanh ở heo,
dịch cúm gia cầm và một số dịch bệnh trên thủy sản nuôi như: Bệnh đốm trắng, gan
tụy cấp ở tôm, gan thận mủ, bệnh xuất huyết ở cá tra vẫn xảy ra ở một số tỉnh,
thành trong cả nước, gây thiệt hại lớn về kinh tế của người dân và ngân sách
nhà nước.
Tại thành phố Cần Thơ, trong 11
tháng năm 2016, dịch bệnh tai xanh ở heo, LMLM gia súc không xảy ra; tuy nhiên,
từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2016, dịch bệnh cúm gia cầm đã xảy ra tại 08 hộ
chăn nuôi thuộc 04 xã, phường của 03 quận, huyện (Bình Thủy, Vĩnh Thạnh và
Phong Điền); số gia cầm mắc bệnh và chôn hủy 10.548 con. Trên đàn thủy sản nuôi,
một số dịch bệnh cũng xảy ra như dịch bệnh xuất huyết, gan thận mủ ở cá tra; bệnh
hoại tử cơ quan dưới vỏ và cơ quan biểu mô, bệnh đốm trắng ở tôm sú giống.
Ngoài ra, một số dịch bệnh truyền nhiễm khác trên đàn GSGC, thủy sản nuôi cũng
có xảy ra nhưng ở quy mô nhỏ, hộ gia đình, không lây lan thành dịch.
Để chủ động ngăn chặn dịch bệnh
GSGC và thủy sản phát sinh và lây lan, ngăn ngừa bệnh lây cho người, bảo
đảm an toàn thực phẩm cũng như an toàn dịch bệnh cho phát triển chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017
như sau:
I. CĂN CỨ, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Căn cứ ban
hành Kế hoạch
- Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thú y;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 07 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT
ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Công văn số 8528/BNN-TY ngày 07
tháng 10 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2017 và Công văn số
8689/BNN-TY ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật
năm 2017.
2. Mục đích
a) Triển khai thực hiện sự chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công tác phòng,
chống dịch bệnh GSGC và thủy sản;
b) Chủ động phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản; khống chế được một số loại bệnh nguy hiểm đối với động vật
trên cạn như: Cúm gia cầm, LMLM gia súc; tai xanh ở heo (PRRS); bệnh dại chó,
mèo; bệnh vi rút, vi khuẩn ở tôm, cá như: Bệnh đốm trắng, hoại tử cơ, gan thận
mủ,… và một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác góp phần ổn định, phát triển sản
xuất và đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng;
c) Nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị, xã hội và các
tầng lớp Nhân dân, cơ sở chăn nuôi và người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản.
3. Yêu cầu
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản; quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận
chuồng, trại và hộ gia đình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh
gây ra;
b) Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh GSGC và thủy sản phải tuân theo quy định của Luật Thú y và chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y;
c) Tổ chức thực hiện phải có sự chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành
từ thành phố đến cơ sở; chỉ đạo kiên quyết, nhanh gọn, đúng thời gian, đảm bảo
an toàn và đạt hiệu quả cao về phòng chống dịch bệnh cho đàn GSGC và thủy sản;
d) Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi
GSGC và thủy sản phải nghiêm túc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn và động vật thủy sản;
đ) Đảm bảo an toàn cho người trực
tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch; có
phương án xử lý kịp thời khi xảy ra dịch bệnh;
e) Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản kịp thời, hiệu quả và không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu
tư.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
a) Tăng cường chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và
các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và phòng chống dịch bệnh trên GSGC, thủy sản và các bệnh lây truyền từ
động vật sang người;
b) Lập kế hoạch,
phương án, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn
nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thành lập và tổ chức
hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp khi dịch
bệnh động vật được công bố theo quy định tại Điều 26 hoặc Điều 34 của Luật Thú
y; hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng
chưa đủ điều kiện công bố dịch; dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung,
hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch,
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu
trên địa bàn thành phố;
c) Xây dựng kế hoạch và thành lập
các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của thành phố, quận, huyện định kỳ hoặc
đột xuất để tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và
thủy sản trên địa bàn quản lý (cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh GSGC, sản
phẩm GSGC; sản xuất, kinh doanh giống thủy sản,..); đôn đốc thực hiện các kế hoạch
phòng chống dịch bệnh tại các địa phương; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật;
d) Duy trì hoạt động các trạm kiểm
dịch động vật và sản phẩm động vật tại các đầu mối giao thông để kiểm tra việc
vận chuyển GSGC, sản phẩm GSGC và giống thủy sản nhằm quản lý chặt chẽ tình
hình dịch bệnh và đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Giải pháp kỹ thuật
a) Về tiêm phòng vắc xin phòng bệnh:
- Phạm vi, đối tượng, số lượng gia
súc, gia cầm tiêm phòng
+ Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho
đàn GSGC toàn thành phố; không tiêm phòng cúm gia cầm tại quận Ninh Kiều (vì
đây là khu vực đông dân cư cấm nuôi gia cầm);
+ Đối tượng vật nuôi phải tiêm vắc
xin phòng bệnh: Trâu, bò, dê, heo, chó, mèo, gia cầm trong diện tiêm phòng;
+ Tỷ lệ tiêm phòng gia súc phải đạt
tối thiểu 70% số gia súc trên tổng đàn. Tỷ lệ tiêm phòng gia cầm phải đạt tối
thiểu 80% số gia cầm trên tổng đàn.
- Các loại bệnh phải tiêm phòng: Bệnh
LMLM gia súc; bệnh tai xanh ở heo; bệnh dại chó, mèo; bệnh cúm gia cầm;
- Số lượng, chủng loại vắc xin
tiêm phòng: Số lượng các loại vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi trong năm
2017 như sau:
Tổng số lượng vắc xin cần thiết phục
vụ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi năm 2017, gồm:
+ Vắc xin LMLM gia súc: 100.000 liều/02
đợt/năm;
+ Vắc xin tai xanh ở heo: 140.000
liều/02 đợt/năm;
+ Vắc xin dại: 24.000 liều, tiêm
01 đợt/năm;
+ Vắc xin cúm gia cầm H5N1:
7.000.000 liều/03 đợt/năm.
- Thời gian tiêm phòng:
+ Gia súc: Tổ chức tiêm phòng vắc
xin LMLM, tai xanh ở heo và bệnh dại chó, mèo 02 đợt chính trong năm:
. Đợt 1: Từ tháng 3 năm 2017 đến
tháng 4 năm 2017;
. Đợt 2: Từ tháng 9 năm 2017 đến
tháng 10 năm 2017.
Ngoài hai đợt tiêm phòng chính
trong năm, hàng tháng thực hiện tiêm phòng vắc xin bổ sung cho đàn gia súc mới
phát sinh. Ngân sách thành phố không hỗ trợ tiền vắc xin, tiền công tiêm phòng.
+ Gia cầm: Tổ chức tiêm phòng theo
quy trình nuôi, tiêm phòng định kỳ (03 đợt/năm), tiêm phòng bổ sung cho đàn gia
cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian miễn dịch bảo hộ và theo tình hình thực
tế tại địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% tiền vắc xin cho các hộ chăn
nuôi gia cầm có quy mô dưới 2.000 con/hộ, các hộ chăn nuôi phải trả tiền công
tiêm phòng theo quy định của nhà nước; các cơ sở chăn nuôi gia cầm có quy mô
trên 2.000 con/cơ sở phải tự trang trải chi phí tiêm phòng, nhà nước không hỗ
trợ tiền vắc xin.
b) Về giám sát dịch bệnh, giám sát
sau tiêm phòng:
- Củng cố hệ thống giám sát, khai
báo, thông tin dịch bệnh đến ấp, khu vực, hộ chăn nuôi, hộ nuôi thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định
kỳ đối với động vật nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống
và bò sữa; các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm, cơ sở ương nuôi cá tra giống, cơ
sở ương nuôi tôm sú và tôm thẻ giống trên địa bàn thành phố.
- Khi chưa có dịch bệnh xảy ra:
+ Chủ động định kỳ lấy mẫu xét
nghiệm để xác định sự lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm như: Cúm gia cầm,
LMLM gia súc, tai xanh ở heo,... có thể tồn tại trong môi trường, nhất là những
ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao từ đó có biện pháp phòng, ngăn chặn không để dịch
bùng phát, lây lan;
+ Thu mẫu định kỳ đối với động vật
thủy sản gồm: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng giống; cá tra giống, cá tra thương phẩm
xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.
- Khi phát hiện GSGC và thủy sản chết:
Lấy mẫu xét nghiệm để chẩn đoán dịch bệnh, xác minh ổ dịch (nếu có), từ đó có
những biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả;
- Tổ chức giám sát chặt chẽ GSGC
nhập về nuôi của các chương trình, dự án, các hộ nuôi để theo dõi, cách ly,
tiêm phòng, tiêu độc trước khi nhập đàn, kịp thời xử lý nếu có dịch bệnh xảy
ra. Thực hiện giám sát định kỳ vùng nuôi thủy sản trước và sau vụ thả nuôi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người
tiếp xúc với khu vực nghi bị dịch, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản.
c) Điều tra ổ dịch, các biện pháp
xử lý ổ dịch, chống dịch:
- Điều tra ổ dịch:
+ Thu thập thông tin ban đầu ở thời
điểm trước và trong thời gian xảy ra ổ dịch, xác định các đặc điểm dịch tễ cơ bản
và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất nguồn gốc ổ dịch;
+ Cập nhật thông tin về ổ dịch,
bao gồm: Kiểm tra, đối chiếu với những thông tin được báo cáo trước đó; kiểm
tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện động vật mắc bệnh, xác định
ca bệnh đầu tiên; số lượng động vật mắc bệnh; thuốc thú y, vắc-xin, hóa chất đã
được sử dụng; hình thức nuôi, quan sát diễn biến nơi có dịch bệnh GSGC, thủy sản
xảy ra; xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan;
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá và
đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh, phương thức lây lan;
+ Báo cáo kết quả điều tra ổ dịch,
nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời gian tiếp theo, đề xuất các biện
pháp phòng, chống dịch.
- Các biện pháp xử lý ổ dịch, chống
dịch: Khi phát hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm xảy ra phải kịp thời bao vây, khống
chế, dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp theo các quy định của Luật thú y, hướng
dẫn của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố. Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Thú y cử cán bộ kiểm
tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, làm cơ sở để chẩn đoán công bố dịch
bệnh, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả.
d) Công tác vệ sinh tiêu độc, khử
trùng môi trường:
- Tổ chức 02 đợt trong năm hoặc
theo các đợt phát động “Tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường để phòng,
chống dịch bệnh”của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố;
- Khu vực phải vệ sinh, tiêu độc
khử trùng: Các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, lò ấp trứng gia cầm trên địa bàn thành
phố;
- Đối với hộ chăn nuôi GSGC ngân
sách thành phố sẽ hỗ trợ chi phí tiêu độc môi trường; đối với cơ sở giết mổ, sơ
chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, lò
ấp trứng gia cầm phải tự chi trả chi phí tiêu độc;
- Ngoài 02 đợt tiêu độc, khử trùng
định kỳ, hộ chăn nuôi GSGC và hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện việc vệ sinh
tiêu độc, khử trùng thường xuyên tại cơ sở nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú
y và tự túc chi phí thực hiện;
- Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Chủ cơ sở phải thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng sau mỗi vụ nuôi, sản
xuất giống. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường,
bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất
thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
đ) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:
- Kiểm tra, kiểm dịch, kiểm soát
chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn, đặc biệt
đối với con giống vật nuôi. Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông phối hợp
thường xuyên với Trạm Thú y các quận, huyện để cách ly, theo dõi và quản lý động
vật nhập vào thành phố;
- Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm
dịch vận chuyển để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn
thành phố. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành;
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú
y đối với sản phẩm động vật tại các chợ, siêu thị, điểm buôn bán, nhà hàng,
quán ăn, bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến thực phẩm có sử dụng sản phẩm động vật.
Phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật không đảm bảo theo quy định.
e) Về quản lý hoạt động kinh doanh
thuốc thú y:
- Rà soát, thống kê, lập danh sách
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thú y thủy sản trên địa bàn
thành phố;
- Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thú y thủy sản sử dụng thuốc chữa bệnh cho động
vật phải theo quy định của pháp luật.
g) Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật:
- Tổ chức các lớp tập huấn tuyên
truyền về những lợi ích khi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và hướng dẫn cho
các cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa bàn thành phố theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc đăng ký tham gia xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh;
- Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu
chăn nuôi, từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại. Xác định quy mô
trang trại phù hợp với điều kiện của địa phương dựa trên điều kiện về đất đai,
môi trường, giống, nguồn cung cấp thức ăn, nhu cầu thị trường;
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai
cơ sở an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày
02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm
long móng gia súc và bệnh tai xanh ở heo;
- Tổ chức thẩm định, kiểm tra,
đánh giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh;
công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng thông tin điện tử của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Giải pháp về
thông tin, tuyên truyền
a) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể và các
tổ chức, cá nhân các văn bản quy phạm pháp luật về thú y; cơ chế, chính sách hỗ
trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản;
thông tin kịp thời chính xác về tình hình dịch bệnh, tính chất nguy hiểm của dịch
bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của
con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định;
b) Tổ chức tuyên truyền chuyên đề
về các đợt tiêm phòng vắc xin, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường,...;
c) Duy trì, phổ biến rộng rãi đường
dây nóng miễn phí cho người dân (1800599901) đặt tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phục vụ cho việc tiếp nhận, giải quyết kịp
thời các thông tin về tình hình dịch bệnh GSGC, thủy sản và phản ảnh của người
dân về quản lý chuyên ngành.
4. Thực hiện các
chính sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi có GSGC và thủy sản bị tiêu hủy do dịch bệnh
theo quy định hiện hành.
5. Kinh phí
phòng, chống dịch bệnh trên GSGC và thủy sản: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì phối hợp các sở, ban
ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn thành
phố; thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
thành phố;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố thành lập và tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật các cấp khi dịch bệnh động vật được công bố theo quy định
tại Điều 26 hoặc Điều 34 của Luật Thú y;
c) Nghiên cứu, đề xuất và tham mưu
trình Ủy ban nhân dân thành phố về các chính sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi
trong công tác phòng chống dịch bệnh GSGC và thủy sản; trong đó, có việc hỗ trợ
chi phí tiêm vắc xin cho đàn gia cầm và chi phí tiêu độc khử trùng môi trường
chăn nuôi;
d) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và huy động lực lượng toàn ngành thú y
thành phố tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh GSGC và thủy
sản theo quy định;
đ) Chủ trì thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành gồm: Công an, Quản lý thị trường và các ngành chuyên môn,… kiểm tra
việc mua bán, giết mổ, vận chuyển GSGC, sản phẩm GSGC và giống thủy sản xuất,
nhập, quá cảnh và các vấn đề liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản.
2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Y tế
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
cúm, bệnh dại trên người.
3. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa
phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
buôn bán động vật, sản phẩm động vật, thuốc thú y, thú y thủy sản lưu thông
trên thị trường.
4. Công an thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt công
tác phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực chăn nuôi thú y, thủy sản; đồng thời tham gia và chỉ đạo các phòng chức
năng, Công an quận, huyện phối hợp với lực lượng thú y phòng ngừa, phát hiện, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và kiểm dịch giống
thủy sản.
5. Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên
địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017, dự toán kinh phí phục vụ công tác tổ chức
phòng, chống dịch bệnh động vật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
và các chính sách hiện hành, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí đảm bảo kinh phí thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi trên
địa bàn thành phố; đồng thời giao kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để kịp thời triển khai tổ chức thực hiện.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo,
cung cấp thông tin cho các cơ quan báo, đài địa phương, cổng thông tin điện tử
thành phố, Đài Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và thường
xuyên đến người dân về tác hại của dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng
đồng cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
trên địa bàn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
quận, huyện thực hiện việc kiểm tra, giám sát môi trường chăn nuôi GSGC và thủy
sản; tiêu hủy GSGC và thủy sản bệnh, chết để đảm bảo vệ sinh môi trường. Cử cán
bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh GSGC và
thủy sản trên địa bàn khi có yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Củng cố về tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh GSGC và thủy sản trên địa bàn quận, huyện,
xã, phường và thị trấn;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, xây
dựng và phê duyệt kế hoạch để triển khai công tác phòng, chống dịch cho đàn vật
nuôi trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan, chính quyền cơ sở, đoàn thể, tổ chức xã
hội cùng tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia các hoạt động và biện
pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương;
c) Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi
và Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tổ chức giám sát dịch bệnh, tiêm phòng vắc xin, thực hiện công tác vệ sinh
thú y, tiêu độc khử trùng môi trường;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn người dân về tính chất nguy hiểm của các bệnh truyền
nhiễm động vật đến sức khỏe con người, kinh tế, môi trường sinh thái và các biện
pháp chủ động phòng, chống dịch để người dân biết, hiểu và tự giác thực hiện;
- Chỉ đạo trưởng ấp, khu vực trực
tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức chính trị,
xã hội vận động Nhân dân cùng giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh; trực tiếp cùng với thú y cơ sở thực hiện tiêm phòng vắc xin, thực hiện
công tác vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng môi trường;
- Khi dịch bệnh xảy ra, thành lập
đội xung kích chống dịch; quy định địa điểm và tổ chức xử lý, tiêu hủy động vật
mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh; vệ sinh tiêu độc khử trùng ổ dịch,
giám sát người, GSGC, sản phẩm GSGC và thủy sản ra vào ổ dịch, trực gác tại các
chốt kiểm dịch động vật;
- Phối hợp với Trạm Thú y quận, huyện
kiểm tra, giám sát dịch bệnh động vật và thống kê về tình hình chăn nuôi và thú
y.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể: Chỉ đạo tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành Luật Thú y;
phối hợp với ngành thú y trong việc tiêm phòng GSGC và phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản.
10. Trách nhiệm của cơ sở chăn
nuôi
a) Chấp hành nghiêm chỉnh việc
tiêm phòng vắc xin cho đàn GSGC nuôi và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh GSGC
và thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương;
b) Đảm bảo điều kiện chăn nuôi về
địa điểm, chuồng trại, con giống, thức ăn, nước uống, vệ sinh, xử lý chất thải
theo quy định hiện hành. Đăng ký cơ sở an toàn dịch bệnh đối với từng loại bệnh
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải
bảo đảm điều kiện nuôi về địa điểm; tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; con giống,
thức ăn theo quy định pháp luật;
d) Khi nghi ngờ GSGC, chó, mèo và
thủy sản mắc bệnh hoặc có bệnh, chết phải báo ngay cho nhân viên thú y hoặc trưởng
ấp, khu vực, chính quyền tại địa phương. Nếu cố tình không báo dịch sẽ không được
hưởng chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy GSGC và thủy sản bệnh, chết (nếu có);
đ) Tích cực hợp tác với các cơ
quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường và giám sát
dịch bệnh;
e) Tổ chức, cá nhân không chấp
hành các quy định trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Để công tác phòng, chống dịch bệnh
GSGC và thủy sản trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành
phố yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch
này; đồng thời, thường xuyên báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị có
văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và
Thú y) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|