|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
129/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tiền Giang
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Đức
|
Ngày ban hành:
|
18/05/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2018
Thực hiện Công văn số 7236/BYT-UBQG50
ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế - Cơ quan Thường trực phòng, chống AIDS của Ủy ban
Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc triển
khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018 - 2020 và năm 2018; Quyết định
số 2114/QĐ-BYT ngày 30/3/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động
năm 2018 của Dự án 5 - Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số; Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2018 với các nội dung, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS hướng đến mục tiêu 90-90-90 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng
nhiễm của bản thân; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều
trị ARV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng lây
truyền) vào năm 2020; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới
0,3%; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Giảm 13% số nhiễm HIV
phát hiện mới qua tiêm chích ma túy; giảm 12% số nhiễm HIV phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2015.
- Mục tiêu 2: 90% số người nhiễm HIV
trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình.
- Mục tiêu 3: 90% số người đã chẩn
đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV).
- Mục tiêu 4: 90% số người điều trị
ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Mục tiêu 5: 80% bệnh nhân tham gia
điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn Quỹ Bảo hiểm
y tế.
II. NỘI DUNG, HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Giảm 13% số nhiễm HIV phát hiện mới qua tiêm chích ma túy; giảm 12% số
nhiễm HIV phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2015.
Chỉ tiêu thực hiện:
- 80% người nghiện chích ma túy tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm.
- 80% tỷ lệ gái mại dâm tiếp cận với
chương trình bao cao su.
- 65% người quan hệ tình dục đồng giới
tiếp cận với chương trình bao cao su.
- 350 người nghiện chích ma túy được
điều trị Methadone.
- 80% người dân trong độ tuổi từ
15-49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS; và 80% người dân không kỳ thị, phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV.
a) Phân phát bơm kim tiêm:
- Vận động lãnh đạo chính quyền địa
phương các cấp ủng hộ chương trình bơm kim tiêm.
- Củng cố mạng lưới phòng, chống
HIV/AIDS các tuyến và đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên. Mở rộng hoạt
động phân phát và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm thông qua mạng lưới cộng tác
viên tuyến xã.
- Tạo sự sẵn có của bơm kim tiêm và
duy trì hoạt động phân phát bơm kim tiêm sạch thông qua các kênh phân phát khác
nhau: lực lượng cộng tác viên, các hộp bơm kim tiêm cố định.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
- Thiết kế, sản xuất và nhân bản các
tài liệu truyền thông về chương trình bơm kim tiêm.
- Truyền thông trực tiếp cho nhóm
nghiện chích ma túy.
- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim
tiêm sạch.
- Thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng
thông qua mạng lưới cộng tác viên, cơ sở y tế.
- Tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại cho học viên tại cơ sở cai nghiện,
phạm nhân tại các trại giam, trại tạm giam của ngành LĐ-TB&XH và ngành Công
an.
- Triển khai các đánh giá về ước tính
số lượng người nghiện chích ma túy và xây dựng mô hình phân phát, hướng dẫn sử
dụng bơm kim tiêm, bao cao su phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp.
b) Phân phát bao cao su cho gái mại
dâm:
- Vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng thuận
của chính quyền địa phương các cấp, chủ các nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng
dân cư cho việc triển khai chương trình.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới phòng,
chống HIV/AIDS các tuyến và đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ cộng
tác viên tuyến xã. Mở rộng hoạt động phân phát và hướng dẫn sử dụng bao cao su
thông qua mạng lưới cộng tác viên và cơ sở y tế.
- Tạo sự sẵn có của bao cao su và duy
trì hoạt động phân phát bao cao su thông qua các kênh phân phát khác nhau.
- Truyền thông trực tiếp về dự phòng
lây nhiễm HIV, chương trình phân phát bao cao su, khuyến khích sử dụng, hướng dẫn
sử dụng bao cao su, giới thiệu các dịch vụ khám chữa bệnh lây truyền qua đường
tình dục cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
- Tổ chức nói chuyện với nhóm đối tượng
có nguy cơ cao, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn và chủ cơ sở kinh
doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ
văn hóa, xã hội khác.
- Tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa
các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, tiếp cận được với các
dịch vụ khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng như các dịch
vụ khác có liên quan.
- Xây dựng, in ấn và phân phát các tờ
rơi về chương trình bao cao su.
- Triển khai các nghiên cứu về ước
tính số lượng người bán dâm và xây dựng mô hình phân phát, hướng dẫn sử dụng
bao cao su phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp.
c) Phân phát bao cao su cho nam quan
hệ tình dục đồng giới:
- Tạo sự sẵn có của bao cao su cho
nhóm đối tượng nam quan hệ tình dục đồng giới thông qua nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Phân phát bao cao su cho nhóm đối tượng này thông qua các mô hình: cộng
tác viên, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, dịch vụ giải trí...
- Duy trì hoạt động tiếp cận và truyền
thông thay đổi hành vi cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới.
- Triển khai các đánh giá về ước tính
số lượng đối tượng nam quan hệ tình dục đồng giới và xây dựng mô hình phân
phát, hướng dẫn sử dụng bao cao su phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp.
d) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế cho 350 người nghiện chích ma túy
- Vận động chính quyền địa phương,
các ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư nơi triển khai điều trị thay thế ủng
hộ và tạo điều kiện cho việc triển khai chương trình.
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại nơi đặt điểm điều trị Methadone
và qua mạng lưới cộng tác viên, cơ sở y tế... để người nghiện chích ma túy hiểu
và tham gia chương trình.
- Xây dựng, in ấn và phân phát các tờ
rơi, sách mỏng về chương trình Methadone.
- Đầu tư, mở rộng điều trị theo chỉ
tiêu được giao:
+ Đào tạo cho cán bộ làm việc tại cơ
sở điều trị Methadone: bác sĩ, dược sĩ, tư vấn viên.
+ Kết nối các cơ sở điều trị, cơ chế
chuyển gửi bệnh nhân giữa các cơ sở điều trị Methadone và các cơ sở y tế khác.
+ Cung cấp thuốc Methadone cho các cơ
sở điều trị;
+ Triển khai thu phí dịch vụ điều trị
Methadone.
+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động
tại các cơ sở điều trị.
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều trị bệnh nhân bằng thuốc Methadone.
đ) Truyền thông và chống kỳ thị, phân
biệt đối xử với người nhiễm HIV.
- Cung cấp thông tin định kỳ cho đội
ngũ phóng viên viết về HIV; hỗ trợ kinh phí cho Báo Ấp Bắc,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo hình thức hợp đồng có định hướng nội
dung. Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng, mạng xã hội...
- Phổ biến các văn bản pháp luật liên
quan đến HIV/AIDS cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã và cộng
tác viên phòng, chống HIV/AIDS khu phố, ấp.
- Tổ chức truyền thông nhân các sự kiện,
đặc biệt là Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng, chống
HIV/AIDS.
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động cộng đồng
dân cư phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc, trường học và tác động đến các
nhóm dễ bị tổn thương.
- Thực hiện phong trào toàn dân
phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư và các mô hình dựa vào cộng đồng.
2. Mục tiêu 2: 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của
mình.
Chỉ tiêu thực hiện:
- 100% tuyến huyện triển khai giám
sát phát hiện HIV/AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 09/2012/TT-BYT
của Bộ Y tế.
- 100% tuyến huyện thực hiện thu thập
và báo số liệu theo đúng quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với
điều trị khi trẻ có kết quả PCR dương tính.
a) Tăng cường phát hiện mới người nhiễm
HIV và kết nối với điều trị
- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế
thực hiện tư vấn, xét nghiệm HIV theo quy định tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP của
Chính phủ về điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV, hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm
HIV, Thông tư số 01/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông trên báo chí và truyền thông trực tiếp về lợi ích của xét nghiệm sớm HIV.
- Triển khai công tác tư vấn, xét
nghiệm HIV trong cơ sở khám chữa bệnh theo các quy định hiện hành, đặc biệt chú
trọng phát hiện mới người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát
hiện trong cơ sở khám chữa bệnh tham gia điều trị ARV.
- Phối hợp với các dự án, tổ chức cộng
đồng, cơ sở y tế các cấp triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng. Tập huấn
nâng cao năng lực, giám sát hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV chuyển gửi
người nhiễm HIV.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ
chuyển gửi người nhiễm HIV đến các cơ sở khám, điều trị
HIV.
- Phối hợp tìm kiếm những người có
nguy cơ lây nhiễm HIV cao tham gia tư vấn xét nghiệm HIV sớm theo hướng dẫn
chuyên môn.
- Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm
HIV.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, chuyển gửi người nhiễm HIV.
- Khuyến khích cung cấp dịch vụ xét
nghiệm HIV trong hệ thống y tế tư nhân.
- Phân phối tài liệu truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức về lợi ích của việc xét nghiệm HIV sớm, xét nghiệm HIV dựa
vào cộng đồng và tự xét nghiệm HIV.
- Quản lý các trường hợp trẻ sinh từ
mẹ nhiễm HIV, tư vấn, hỗ trợ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV thực hiện xét nghiệm chẩn
đoán sớm. Chuyển gửi các trường hợp trẻ có xét nghiệm PCR dương tính tham gia
điều trị HIV/AIDS.
b) Cải thiện chất lượng xét nghiệm
- Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm
cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, đảm bảo 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được xét
nghiệm chẩn đoán sớm.
- Mở rộng thêm phòng xét nghiệm khẳng
định HIV tại tuyến tỉnh và các huyện có nhu cầu xét nghiệm khẳng định lớn hoặc
xa trung tâm.
- Cải cách rút ngắn thời gian trả kết
quả xét nghiệm HIV. Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển, thực
hiện, thông báo và báo cáo. Tổ chức thực hiện các chương trình ngoại kiểm, nội kiểm về đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm
HIV.
c) Tăng cường thông tin phòng xét
nghiệm
Tham gia hệ thống quản lý thông tin
phòng xét nghiệm tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS. Thực hiện trao đổi dữ liệu
điện tử giữa các hệ thống quản lý thông tin khác nhau gồm: phần mềm phòng tư vấn
xét nghiệm tự nguyện (VCT), Prevent HIV, phần mềm phòng khám và điều trị ngoại
trú (OPC) và hệ thống thông tin bệnh viện.
d) Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
- Triển khai đánh giá nhanh tình hình
dịch.
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo
giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.
- Triển khai báo cáo qua hệ thống phần
mềm trực tuyến xuống tuyến huyện.
- Ước tính dự báo kích thước quần thể
nguy cơ cao làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các can thiệp.
3. Mục tiêu 3: 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút
(ARV)
Chỉ tiêu thực hiện:
- 1.720 người nhiễm HIV đang điều trị
ARV.
- 85% người bệnh HIV/AIDS tiếp tục
duy trì điều trị sau 12 tháng.
- 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị thuốc ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng
thuốc ARV.
- 85% người nhiễm HIV mới đăng ký điều
trị được dự phòng mắc lao bằng INH và 85% người bệnh HIV mắc
lao được điều trị thuốc ARV.
a) Điều trị ARV
- Kiện toàn và củng cố mạng lưới điều
trị HIV/AIDS đáp ứng điều kiện khám chữa bệnh HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế.
- Thực hiện điều trị ARV cho người
nhiễm HIV theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi và
phản hồi giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV với phòng khám HIV/AIDS và theo
dõi quản lý ca bệnh nhằm đảm bảo tất cả người nhiễm HIV được phát hiện đều được
chuyển tiếp thành công đến phòng khám HIV/AIDS.
- Điều trị ARV sớm cho tất cả các trường
hợp nhiễm HIV mới được phát hiện. Điều trị ARV cho người nhiễm HIV trong trại
giam và các phòng khám Methadone.
- Triển khai các mô hình điều trị
HIV/AIDS phù hợp với đặc điểm tình hình dịch và điều kiện địa lý của địa phương
nhằm tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị thuốc ARV.
- Lồng ghép điều trị và tư vấn
HIV/AIDS trẻ em tại phòng khám HIV/AIDS. Xây dựng lộ trình và từng bước chuyển trẻ tiếp cận với khám bệnh, chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y
tế.
- Tư vấn và thông báo cho người bệnh
về việc cung cấp thuốc ARV nguồn bảo hiểm y tế từ năm 2019.
- Thực hiện bảo quản, báo cáo và cấp
phát thuốc ARV theo hướng dẫn.
- Thông tin, truyền thông về điều trị
ARV sớm, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao và người nhiễm HIV chưa
tiếp cận được với điều trị.
- Truyền thông về lợi ích của việc tiếp
cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV; quảng bá các dịch vụ
HIV bao gồm cả dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm y tế...
- Triển khai các chiến dịch truyền
thông kết hợp với cung cấp dịch vụ xét nghiệm, chăm sóc và điều trị cho vùng
sâu, vùng xa.
- Triển khai quy trình kết nối giữa
các cơ sở điều trị, theo dõi quản lý ca bệnh tại từng cơ sở và giữa các cơ sở
khi người bệnh được chuyển tiếp điều trị.
- Đánh giá việc thực hiện tuân thủ điều
trị bằng thuốc ARV của người bệnh và triển khai các hoạt động hỗ trợ tuân thủ
điều trị cho các trường hợp có biểu hiện tuân thủ điều trị kém.
- Quản lý, theo dõi tuân thủ điều trị
của người bệnh điều trị ARV bậc 1, đặc biệt trong vòng 12 tháng sau điều trị và
khi có các biểu hiện nghi ngờ thất bại điều trị.
b) Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai
nhiễm HIV và con của họ
- Triển khai Quy chế phối hợp giữa hệ
thống chăm sóc sức khỏe sinh sản với hệ thống điều trị HIV/AIDS.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi,
phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng khám HIV/AIDS và
theo dõi quản lý ca bệnh, cặp mẹ - con nhằm đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm
HIV và con của họ sau sinh đều được chuyển tiếp thành công đến phòng khám
HIV/AIDS.
- Giao nhiệm vụ cụ thể trong việc
theo dõi, quản lý phụ nữ mang thai nhiễm HIV và cặp mẹ - con sau sinh đảm bảo
các trường hợp này được điều trị ARV sớm.
- Hướng dẫn các cơ sở chăm sóc sức khỏe
sinh sản về lợi ích và kỹ thuật triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con.
- Triển khai các mô hình điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con phù hợp với đặc điểm tình hình dịch và điều
kiện của địa phương nhằm tăng cường phát hiện phụ nữ mang thai nhiễm HIV và điều
trị ARV ngay cho các trường hợp này.
- Triển khai Tháng hành động quốc gia
về dự phòng lây truyền HIV, tập trung vào việc phát hiện và điều trị ARV sớm
cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ.
- Thông tin, truyền thông về lợi ích
của việc điều trị ARV sớm cho phụ nữ mang thai trong việc phòng trẻ nhiễm HIV từ
mẹ, tập trung cho quần thể hành vi nguy cơ cao.
c) Điều trị dự phòng lao bằng INH cho
người nhiễm HIV mới đăng ký và điều trị thuốc ARV người bệnh HIV mắc lao.
- Hướng dẫn các cơ sở điều trị
HIV/AIDS về phát hiện lao tích cực, dự phòng mắc lao ở người nhiễm HIV và điều
trị ARV, điều trị lao cho người nhiễm HIV/lao.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi,
phản hồi giữa các cơ sở phòng, chống lao với phòng khám HIV/AIDS và theo dõi quản
lý ca bệnh HIV/lao nhằm đảm bảo tất cả các trường hợp lao
phát hiện nhiễm HIV đều được chuyển tiếp thành công đến phòng khám HIV/AIDS
ngay khi bắt đầu điều trị lao.
- Tổng hợp số liệu theo dõi các trường
hợp mắc lao phát hiện nhiễm HIV và nhiễm HIV mắc lao tại phòng khám HIV và cơ sở
điều trị lao.
- Thông tin phản hồi về tình hình điều
trị ARV, điều trị lao cho người bệnh HIV/lao trong các cuộc
giao ban điều phối lao/HIV các tuyến.
- Truyền thông về lợi ích của điều trị
đồng nhiễm HIV và mắc lao cũng như lợi ích của điều trị dự phòng mắc lao bằng
INH.
4. Mục tiêu 4: 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế
Chỉ tiêu: 90% người bệnh HIV/AIDS được
xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.
a) Xét nghiệm tải lượng HIV theo dõi
điều trị ARV
- Thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV
tại phòng khám điều trị HIV, quy trình điều phối, kết nối giữa phòng khám HIV với
cơ sở xét nghiệm tải lượng HIV.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ phòng
khám HIV/AIDS về sự cần thiết, quy trình thực hiện, kỹ năng tư vấn cho bệnh
nhân về xét nghiệm tải lượng HIV.
- Tư vấn về sự cần thiết của xét nghiệm
tải lượng HIV cho người bệnh điều trị ARV.
- Tổng hợp, theo dõi số liệu về tiến
độ thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV và xử trí đối với xét nghiệm tải lượng
HIV.
b) Xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV
cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm và nghi nhiễm HIV
- Tiếp tục mở rộng phòng tư vấn xét
nghiệm HIV; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ phòng xét nghiệm; quản lý nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định
các trường hợp HIV dương tính.
- Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các
điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
5. Mục tiêu 5: 80% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
HIV/AIDS từ nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế.
Chỉ tiêu: 90% bệnh nhân điều trị ARV
có thẻ bảo hiểm y tế.
a) Thực hiện thanh toán dịch vụ điều
trị cho người nhiễm HIV từ nguồn bảo hiểm y tế
- Truyền thông, tư vấn cho người bệnh
về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế.
- Cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV
cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế trong tất cả các lần người bệnh đến
khám, bao gồm xét nghiệm tải lượng HIV và xét nghiệm CD4.
- Tổng hợp số liệu, theo dõi tình
hình tiếp cận với dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y tế tại phòng khám
HIV/AIDS.
- Rà soát, phân loại các trường hợp bệnh
nhân có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị ARV. Tư vấn, hỗ trợ bệnh nhân được khám
chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y tế đúng tuyến.
- Tư vấn, vận động, hỗ trợ các trường
hợp đang tham gia bảo hiểm y tế tiếp tục tham gia trong năm tiếp theo, các trường
hợp chưa tham gia cần tham gia bảo hiểm y tế.
- Phòng khám điều trị ARV ký hợp đồng
và được thanh toán dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua Quỹ Bảo hiểm y tế.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí phòng chống HIV/AIDS năm
2018 bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn Quỹ Bảo hiểm y
tế, nguồn thu phí dịch vụ và nguồn tài trợ của các dự án.
(Phụ lục dự toán kinh phí phòng,
chống HIV/AIDS năm 2018 kèm theo)
1. Ngân sách Trung ương:
Từ nguồn Dự án 5 - Phòng, chống
HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2017 (cấp bổ sung) và
2018: 1.540.000.000 đồng.
2. Ngân sách địa phương:
Được phê duyệt theo Nghị quyết số
113/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh: 800.000.000 đồng.
3. Từ Quỹ Bảo hiểm y tế và thu phí
dịch vụ: Ước tính 600.000.000 đồng.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 8/10/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 và các quy định về kinh phí của ngân sách địa
phương, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính triển khai thực
hiện, thanh quyết toán theo các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện. Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
triển khai thực hiện các nội dung công việc, tổng hợp báo cáo định kỳ và theo
yêu cầu. Quá trình triển khai thực hiện có phát sinh vướng mắc, các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương báo cáo đề xuất về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các H, TX, TP;
- VPUB: CVP, các PVP, các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, KGVX (Việt)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2018
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số: 129/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018)
TT
|
NỘI
DUNG
|
TỔNG
|
ĐP (NQ 113/HĐND)
|
TW
2017 (cấp bổ sung)
|
TW
2018
|
I.1
|
Hoạt động Dự phòng và Can thiệp
giảm tác hại
|
1,334,090,000
|
560,890,000
|
450,000,000
|
323,200,000
|
1
|
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Tiền Giang
|
272,490,000
|
184,890,000
|
54,000,000
|
33,600,000
|
|
* Mua báo AIDS & Cộng đồng cho
các Sở, BNĐT cấp tỉnh; TTYT cấp huyện, các trung tâm
& trại giam có tập trung người nhiễm HIV/AIDS: 8.000đ x 4.200 cuốn (12 số/năm)
|
33,600,000
|
|
|
33,600,000
|
|
* Chi xăng xe và công tác phí 02 đợt
chiến dịch truyền thông
(Tháng 6 và ngày 1/12):
- Xăng: 350 lít x 21.000 đ = 7.350.000đ.
- Công tác phí: 4 người x 5 ngày /đợt x 2 đợt x ……
|
9,750,000
|
9,750,000
|
|
|
|
*Chi tiền photo, mua giấy, hộp mực,
in ấn...tài liệu truyền thông
|
17,160,000
|
17,160,000
|
|
|
|
* Tổ chức tuyên truyền nhóm Ma túy, Mại dâm:
- Tuyên truyền nhóm Ma túy tại 6 điểm
uống Methadone và TT. Cai nghiện: 1.000.000 đ x 7 điểm = 7.000.000đ
|
7,000,000
|
7,000,000
|
|
|
|
* Hội nghị tổng kết, sơ kết, hội thảo,
tập huấn nghiệp vụ ngoài tỉnh (gồm xăng, tiền tàu xe + phụ cấp lưu trú + tiền
thuê phòng nghỉ)
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
* In 03 loại tờ rơi: 75.000 tờ x 700đ = 52.500.000đ
|
52,500,000
|
52,500,000
|
|
|
|
* Chi phí làm mới, sửa chữa hệ thống
Hộp Bơm kim tiêm cố định tại các xã phường trọng điểm
|
28,480,000
|
28,480,000
|
|
|
|
* Mua Bao cao su hoạt động CTGTH:
720 đ x 50.000 cái
|
36,000,000
|
|
36,000,000
|
|
|
* Mua Bơm kim tiêm hoạt động CTGTH:
600đ x 30.000 cái
|
18,000,000
|
|
18,000,000
|
|
|
* Tập huấn giảm kỳ thị -PBĐX cho
tuyến tỉnh huyện xã
|
30,000,000
|
30,000,000
|
|
|
2
|
Các Cơ quan, Ban, ngành, đoàn thể
|
245,600,000
|
|
|
245,600,000
|
|
Đài PTTH (chi theo HĐ thực tế):
- Tọa đàm: 15.000.000 đ/cuộc x 02 = 30.000.000 đ
- Phát sóng post cổ động: 30 lần x 220.000đ= 6.600.000đ
|
36,600,000
|
|
|
36,600,000
|
|
Sở GD & ĐT (40 điểm mit-ting
ngày 1/12)
|
80,000,000
|
|
|
80,000,000
|
|
Tỉnh Đoàn
Thanh niên (mit-ting ngày 1/12)
|
20,000,000
|
|
|
20,000,000
|
|
Báo Ấp Bắc (2 kỳ đăng bài tuyên
truyền)
|
8,000,000
|
|
|
8,000,000
|
|
Trung tâm Truyền thông - GDSK (2 số
báo chuyên đề)
|
30,000,000
|
|
|
30,000,000
|
|
Trung tâm Văn hóa Tỉnh TG (cụm pano)
|
71,000,000
|
|
|
71,000,000
|
3
|
Chi cho tuyến huyện, xã,
phường
|
816,000,000
|
376,000,000
|
396,000,000
|
44,000,000
|
|
a. Tuyến
Huyện
|
88,000,000
|
|
44,000,000
|
44,000,000
|
|
* Chi hoạt động tuyên truyền của
huyện: 4.000.000đ/huyện x 11 Huyện
|
88,000,000
|
|
44,000,000
|
44,000,000
|
|
b. Xã, phường
|
728,000,000
|
376,000,000
|
352,000,000
|
|
|
* Tuyên truyền, thông tin, tổ chức
triển khai Tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng dân cư cho người nguy cơ
1.000.000 đ/xã x 6 xã = 6.000.000 đ
(TPMT:3, CT:3)
|
6,000,000
|
|
6,000,000
|
|
|
* Tuyên truyền HIV/AIDS tại cộng đồng
dân cư cho xã, phường tại 11 Huyện Thị Thành 1.000.000 đ/xã x 173 xã = 173.000.000 đ
|
173,000,000
|
|
173,000,000
|
|
|
Tuyên truyền phòng, chống HIV cho
xã, phường tại các tụ điểm nguy cơ: 1.000.000 đ/xã x 173
xã = 173.000.000đ
|
173,000,000
|
|
173,000,000
|
|
|
* Tuyên truyền tháng Dự phòng lây truyền
mẹ con (tháng 6/2018): 1.000.000đ/xã x 173 xã= 173.000.000đ
|
173,000,000
|
173,000,000
|
|
|
|
* Tuyên truyền tháng Chiến dịch
1/12: 1.000.000 đ/xã x 173 xã=
121.100.000 đ
|
173,000,000
|
173,000,000
|
|
|
|
Chi thù lao cộng tác viên các xã
phường trọng điểm: 50 xã phường trọng điểm
|
30,000,000
|
30,000,000
|
|
|
I.2
|
Hoạt động Xét nghiệm và giám sát
dịch HIV/AIDS
|
713,120,000
|
130,060,000
|
156,260,000
|
426,800,000
|
1
|
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Tiền Giang
|
650,480,000
|
108,940,000
|
114,740,000
|
426,800,000
|
|
* Mua sinh phẩm xét nghiệm HIV:
|
195,520,000
|
|
|
195,520,000
|
|
+ Test nhanh 1 (sàng lọc):
4.200 test x
28.000 đ/test
|
117,600,000
|
|
|
117,600,000
|
|
+ Test nhanh 2 (khẳng định):
400 test x
39.000 đ/test
|
15,600,000
|
|
|
15,600,000
|
|
+Test nhanh 3 (khẳng định):
400 test x
31.000 đ/test
|
12,400,000
|
|
|
12,400,000
|
|
+Test ELISA I
(sàng lọc):
960 test x 52.000
đ/test
|
49,920,000
|
|
|
49,920,000
|
|
Mua sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm
tế bào CD4
|
196,840,000
|
|
35,000,000
|
161,840,000
|
|
- Mua hóa chất xét nghiệm đếm tế
bào CD4 (bệnh không có BHYT): 14 hộp (50 test) x
11.560.000
|
161,840,000
|
|
|
161,840,000
|
|
- Mua các hóa chất khác (chuẩn máy,
dung dịch đệm, dung dịch rửa, tráng máy, giấy in..,)
|
35,000,000
|
|
35,000,000
|
|
|
Mua sinh phẩm xét nghiệm sinh
hóa, huyết học (bệnh nhân không có BHYT)
|
26,900,000
|
|
|
26,900,000
|
|
* Chi công tác mua sắm, đấu thầu
thuốc, hóa chất, chi phí ngoại kiểm...
|
11,260,000
|
|
11,260,000
|
|
|
* Mua y dụng cụ
|
25,000,000
|
25,000,000
|
|
|
|
* Vận chuyển, xử lý rác thải y tế
|
12,000,000
|
12,000,000
|
|
|
|
* Giám sát, kiểm tra hoạt động
chương trình/quý (các BNĐT, tuyến huyện thị thành, Trung
tâm Cai nghiện, trại giam..):
- Công tác phí: 4 người x 15 ngày x 60.000đ = 3.600.000đ
- Xăng xe: 260 lít x 21.000đ = 5.460.000đ
|
9,060,000
|
9,060,000
|
|
|
|
* Sửa chữa, bảo quản dụng cụ, trang thiết bị y tế, chi phí ngoại kiểm...
|
10,000,000
|
10,000,000
|
|
|
|
* Chi lấy mẫu (5.000đ/mẫu); làm mẫu (5.000đ/mẫu): 2.000 mẫu x
10.000đ
|
20,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
* Chi vận chuyển máy móc, trang thiết
bị y tế phục vụ công tác khám, điều trị, xét nghiệm...
|
21,040,000
|
|
|
21,040,000
|
|
* Chi thù lao tư vấn xét nghiệm HIV
(5 người)
|
30,000,000
|
30,000,000
|
|
|
|
* Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ
của TT.AIDS: 40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x
03 người x 12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
* Tổng kết - khen thưởng:
|
21,500,000
|
|
|
21,500,000
|
|
+ Thuê hội trường, thiết bị, máy
móc phục vụ hội nghị
|
3.000,000
|
|
|
3,000,000
|
|
+ Tài liệu: 10.000 đ x 100 quyển
|
1,000,000
|
|
|
1,000,000
|
|
+ Bánh nước: 15.000 đ/buổi x
100 người
|
1,500,000
|
|
|
1,500,000
|
|
+ Khen thưởng của Sở Y tế cho 10
đơn vị và 20 cá nhân
|
16,000,000
|
|
|
16,000,000
|
|
* Điều tra, vận động người nhiễm
HIV tham gia điều trị ARV (thực hiện tại 173 xã, phường)
|
43,300,000
|
|
43,300,000
|
|
|
Phiếu điều tra: 2000 bộ x 600 đồng = 1.200.000 đồng
|
1,200,000
|
|
1,200,000
|
|
|
Xăng xe: 550 lít x 21.000 đồng= 11.550.000 đồng
|
11,550,000
|
|
11,550,000
|
|
|
Phỏng vấn viên + giám sát
|
10,200,000
|
|
10,200,000
|
|
|
Cộng tác viên dẫn đường: 173 người x
70.000 đồng = 12.110.000 đồng
|
12,110,000
|
|
12,110,000
|
|
|
Nhập và xử lý số liệu: 5.000.000 đồng
|
5,000,000
|
|
5,000,000
|
|
|
Chi phí khác (bộ mã số, bìa đựng phiếu điều tra, viết,...)
|
3,240,000
|
|
3,240,000
|
|
|
* Tập huấn TVXNTN và Giám sát HIV/AIDS cho CBYT
|
25,180,000
|
|
25,180,000
|
|
2
|
Chi cho tuyến huyện
|
62,640,000
|
21,120,000
|
41,520,000
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 02 người x
12 tháng x 11 huyện
|
21,120,000
|
21,120,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ (xã+huyện) đi
điều tra và vận động người nhiễm tham gia điều trị ARV: 60.000đ/người/2 ngày x 173 xã
|
41,520,000
|
|
41,520,000
|
|
I.3
|
Hoạt động hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS và dự phòng
lây truyền từ mẹ sang con
|
292,790,000
|
109,050,000
|
163,740,000
|
20,000,000
|
1
|
Bệnh
viện đa khoa Trung Tâm
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ
và điều trị HIV/AIDS:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 03 người x
12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
2
|
Tiểu Ban STDs (TT Da Liễu)
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 03 người x
12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
3
|
Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 03 người x
12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
4
|
Bệnh viện Phụ sản
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 03 người x
12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
5
|
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
|
- Chi hỗ trợ cán bộ giám sát dịch tễ:
40.000 đ/người/ngày x 02 ngày/tháng x 03 người x
12 tháng
|
2,880,000
|
2,880,000
|
|
|
6
|
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS
Tiền Giang
|
278,390,000
|
94,650,000
|
163,740,000
|
20,000,000
|
6.1
|
* Mua thuốc điều trị nhiễm trùng cơ
hội cho bệnh nhân HIV/AIDS
|
25,340,000
|
|
25,340,000
|
|
6.2
|
* Chi phí văn phòng, photo bệnh án,
phiếu xét nghiệm, mộc, tài liệu...
|
25,000,000
|
|
25,000,000
|
|
6.3
|
* Chi xét nghiệm cơ bản cho BN
không có BHYT trong quá trình chăm sóc điều trị bệnh
nhân HIV/AIDS
|
70,000,000
|
|
70,000,000
|
|
6.4
|
* Chi phí điều trị bệnh nhân trại
giam (xăng xe, thuê xe, công tác phí)
|
43,400,000
|
|
43,400,000
|
|
6.5
|
* Mua thẻ BHYT cho BN có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn: 75 người x
750,000đ
|
52,650,000
|
52,650,000
|
|
|
6.6
|
* Thù lao người thực hiện tư vấn
phòng khám ARV và Methadone (7 người)
|
42,000,000
|
42,000,000
|
|
|
6.6
|
* Hỗ trợ người nhiễm HIV tại trường,
trung tâm cai nghiện, trại giam điều trị nhiễm trùng cơ hội
|
20,000,000
|
|
|
20,000,000
|
|
TỔNG CỘNG (I.1+I.2 +I.3)
|
2,340,000,000
|
800,000,000
|
770,000,000
|
770,000,000
|
Ghi chú: Kinh
phí TW 2017 (Chi cho tuyến huyện và xã phường 396.000.000đ và 41.520.000đ) đã chuyển cho Huyện cuối năm 2017 theo KH số 27/KH-AIDS ngày
15/12/2017.
Kế hoạch 129/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 129/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS ngày 18/05/2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
1.730
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|