ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI NĂM 2022
Thực hiện Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP ngày 31/12/2021 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An toàn
thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiêm về an toàn thực phẩm năm 2022, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm
về an toàn thực phẩm năm 2022 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp từ Thành phố
đến cơ sở, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an
toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển
khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục
tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục tăng cường trách nhiệm
quản lý về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém
chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu
và vị thuốc Y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh
giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; nhóm sản phẩm OCOP dùng làm thực phẩm;
cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm
thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công
nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ
hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, bia, rượu,
đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh mứt kẹo, phụ gia thực phẩm... và các sản
phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo
quy định của pháp luật.
3. Đánh
giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị
trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông
qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh
giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo,
việc tự công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua
công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền
chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm: Điều 317 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật hình sự số
100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018;
Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương; Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng
kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc Y học cổ truyền; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn
thực phẩm trong tình hình mới; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 43/2018/TT-BCT của Bộ
Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công
Thương; Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
6. Công
tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện,
xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của
các ngành, các địa phương.
II. Yêu cầu
1. Công
tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện
tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm, nhóm sản phẩm OCOP dùng
làm thực phẩm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản
xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm,
đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ
sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động
hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng
ký bản công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
tự công bố sản phẩm.
3. Tăng
cường xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung,
thực phẩm dinh dưỡng trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng và lấy
mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực
phẩm, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép
chất tân dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng
cân, giảm cân... (lấy mẫu tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các sản phẩm được
bán online).
4. Tránh
chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm
của ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành
Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục
II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp quận, huyện, thị xã hậu kiểm theo trách nhiệm quy định Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm phân cấp cho địa phương.
5. Hoạt động
hậu kiểm phải bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh COVID-19 hiện
nay và tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật.
Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của
các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai
các cuộc hậu kiểm năm 2022
1. Kiểm
tra liên ngành
1.1. Tại tuyến Thành phố
Năm 2022, Ban Chỉ đạo công tác An
toàn thực phẩm Thành phố triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm:
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
dịp tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân năm 2022.
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2022.
Trong dịp tết Trung thu, các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa
phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm
tra, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về An toàn thực phẩm (Sở Công Thương chỉ đạo kiểm tra và tổng hợp báo cáo trong dịp tết Trung thu
2022).
- Kiểm tra liên ngành trong các đợt
cao điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố ban hành kế
hoạch chỉ đạo các Sở, ngành và quận, huyện, thị xã tổ chức các đoàn kiểm tra với
thành phần gồm:
+ Các Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố và các Sở, ngành chức năng có liên
quan.
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực
phẩm của Sở Y tế và các Sở quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng
tập các labo khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại tuyến quận, huyện, thị xã
- Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm các quận,
huyện, thị xã trực thuộc Thành phố, xây dựng kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm
về an toàn thực phẩm năm 2022 tại quận, huyện, thị xã.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố và triển khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường
xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản
phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc phân công
trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực
phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn hậu kiểm của
Trung ương khí hậu kiểm trên địa bàn.
2. Hậu kiểm
trong ngành Y tế
Sở Y tế chỉ đạo Chi cục An toàn Vệ
sinh thực phẩm Thành phố phối hợp với các Viện (Viện Kiểm nghiệm
An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hà Nội; Trung
tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm Hà Nội), các lực lượng chức năng
thuộc Công an Thành phố và đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ
sức khỏe, sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho
trẻ nhỏ. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã hậu
kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục
II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ (trọng tâm là các
nhóm sản phẩm nêu tại Mục 3.II phần A Kế hoạch này và nhóm cơ sở quy định tại
các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
2.1. Quý I năm 2022
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân 2022 tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm thực phẩm dinh dưỡng trên
các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng.
2.2. Quý II năm 2022
- Kiểm tra liên ngành trong “Tháng
hành động vì An toàn thực phẩm 2022”.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với các Bếp ăn tập thể Khu công nghiệp - chế xuất, chế biến
suất ăn sẵn, Bếp ăn tập thể bệnh viện, trường học trên địa bàn Thành phố, các
cơ sở sản xuất nước uống đóng chai và nước đá dùng liền.
- Hậu kiểm về quảng
cáo thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và
môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố, quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng
công thức dùng cho trẻ nhỏ.
2.3. Quý III năm 2022
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong dịp tết Trung thu.
- Hậu kiểm việc
chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ,
thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt, thực phẩm dinh dưỡng Y học,
phụ gia thực phẩm.
- Hậu kiểm về quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe thực phẩm dinh dưỡng, thực
phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
2.4. Quý IV năm 2022
- Hậu kiểm việc
chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm dinh dưỡng,
thực phẩm bổ sung, dụng cụ vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo
vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên
Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ
thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Kiểm tra trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã.
3. Hậu kiểm
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm
và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố
sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục III và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và
10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm đối
với những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 02/02/2018; hậu
kiểm tại thị trường đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản
phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm
tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3.1. Quý I năm 2022
Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Nhâm Dần và Mùa lễ hội Xuân năm 2022. Hậu kiểm an toàn thực phẩm các cơ sở thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân
công quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3.2. Quý II năm 2022
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm năm 2022”. Hậu kiểm an toàn thực
phẩm các cơ sở thuộc phạm vi quản lý ngành theo sự phân công quản lý của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
3.3. Quý III năm 2022
Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Trung thu năm 2022. Hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản phục vụ cung cấp bếp ăn trường học, bếp
ăn tập thể.
3.4. Quý IV năm
2022
Hậu kiểm về an toàn thực phẩm dịp cuối năm; hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
thực phẩm phục vụ hàng hóa tiêu thụ cao điểm tết Dương lịch năm
2023 và chuẩn bị hàng hóa cho tết Nguyên đán năm 2023.
3.5. Thường xuyên kiểm tra thẩm định
định kỳ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết đối với cơ sở
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, giám sát an toàn thực phẩm đối
với sản phẩm nông, lâm, thủy sản lưu thông tiêu thụ trong nước theo các quy định,
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý
ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể,
có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe
người tiêu dùng.
- Kiểm tra công tác quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
Công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các
đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Hậu kiểm
trong ngành Công Thương
Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Sở
Công Thương giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản
phẩm, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn
thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10, Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
4.1. Quý I năm 2022
Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Nhâm Dần và Mùa lễ hội Xuân năm 2022.
4.2. Quý II năm 2022
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành (bao
gồm cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có tiến hành hoạt động thương mại
điện tử).
4.3. Quý III năm 2022
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp tết Trung thu; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở
sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát,
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản
lý ngành.
4.4. Quý IV năm 2022
Hậu kiểm các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn; bia, nước giải
khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và
tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
- Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Sở Công Thương chỉ đạo Thanh tra Sở phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Kiểm tra công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
II. Trọng tâm
các hoạt động hậu kiểm
1. Hậu kiểm
bảo đảm chất lượng thực phẩm
1.1. Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc
sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế
biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng
salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp,
thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
1.2. Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm
sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bổ sung, sản phẩm thực phẩm
dinh dưỡng, nhóm sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng thuộc các nhóm:
hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
2.1. Hậu kiểm các
quy định về công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; thực phẩm bảo vệ sức
khỏe; thực phẩm bổ sung; thực phẩm thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng
cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ
gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc
không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm. Tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
2.2. Tập trung hậu kiểm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc
thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ
sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu
kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với
thực phẩm nhập khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: các
sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sản
phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương
thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II,
III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về
ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về quảng
cáo: Hậu kiểm về quảng cáo đối với
các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định
tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và
sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về
truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và các quy định về truy xuất nguồn
gốc của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định
chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở
cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội và các sự kiện lớn.
3. Đối với
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tập trung các nội dung: Việc triển
khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi
bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm
và xử lý vi phạm.
4. Trách
nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về an
toàn thực phẩm của các Sở, ngành được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm
và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; cơ quan kiểm
tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm
tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày
01/12/2015 của Bộ Y tế.
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi
phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả
mạnh mẽ, quyết liệt như: Đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi
phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu
hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại
Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về An toàn thực phẩm, không để thực phẩm không
bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
- Kết hợp hậu kiểm
với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định
về An toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng xử lý.
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính số 67/2012/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020; Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về an toàn thực phẩm. Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
+ Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày
01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
+ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên
quan; văn hóa và quảng cáo.
- Các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan; việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử
lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO KẾT
QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tổng hợp kết quả hậu kiểm của
ngành gửi về Sở Y tế qua Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm (Email:
[email protected]) để tổng hợp kết quả hậu kiểm về
an toàn thực phẩm của toàn Thành phố báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố đúng
quy định.
2. Các mốc
thời gian báo cáo
2.1. Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (tết Nguyên đán, Tháng hành động
về An toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch
chi tiết triển khai hậu kiểm của từng đợt.
2.2. Báo cáo 06 tháng: Trước ngày 05/7/2022.
2.3. Báo cáo năm 2022: Trước ngày
10/12/2022.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm
về an toàn thực phẩm do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết
quả triển khai thực hiện (thông qua Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo)./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: YT,
NN&PTNT, CT;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch Chử Xuân Dũng;
- Cục ATTP, Thanh tra - Bộ Y tế;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND Thành phố;
- Ban VHXH-HĐND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&TH HN; các Báo: HNM, KT&ĐT;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền;
- Phòng KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|