UBND
TỈNH CAO BẰNG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1035/KH-SYT
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 06
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
- Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Căn cứ Thông tư số 18/2009/TT-BYT
ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện công
tác Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Căn cứ Quyết định
số 1426/QĐ-BYT ngày 15/4/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch hành động
quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn
2016 - 2020”;
- Căn cứ Quyết định số 1840/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt đề án, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của sở Y tế Tỉnh Cao Bằng.
Sở Y tế tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch
triển khai “Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020”, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn
(KSNK) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) nhằm
tăng cường chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm an toàn cho người bệnh,
nhân viên y tế và cộng đồng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục xây dựng củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức
và nhân lực kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Tăng cường các hoạt động chuyên môn
kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt đẩy mạnh công tác giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát tuân thủ các quy trình KSNK.
- Tăng cường đào tạo, nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế về KSNK.
- Đẩy mạnh truyền thông về KSNK.
- Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng,
phương tiện, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu KSNK.
2. Các hoạt động
triển khai và chỉ số phấn đấu
2.1. Về
tổ chức và nhân lực
2.1.1. Tăng cường hệ thống tổ chức thực
hiện công tác KSNK tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Thiết lập và kiện toàn hệ thống tổ
chức KSNK tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Hướng dẫn
tại Thông tư số 18/2009/TT-BYT bao gồm;
+ Hội đồng KSNK;
+ Khoa/ Tổ KSNK;
+ Mạng lưới KSNK.
- Hội đồng KSNK xây dựng Kế hoạch phát triển công tác KSNK, phòng ngừa
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, tổ chức huấn luyện, NCKH, chỉ đạo tuyến
và tuyên truyền, giáo dục về KSNK; Xét duyệt, chuẩn hóa,
xây dựng mới các quy trình, quy định về KSNK hàng năm; Định kỳ họp hàng quý để triển khai các kế hoạch
hoạt động từng quý, sơ kết hoạt động 6 tháng và báo cáo kết quả hoạt động hàng năm cho Lãnh đạo đơn vị và Sở Y tế;
- Mạng lưới KSNK cần tăng cường năng
lực và chất lượng hoạt động, chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo hoạt động thường
xuyên có hiệu quả, đặc biệt chú trọng vào việc giám sát tuân thủ thực hiện các
quy trình; phát hiện kịp thời và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại
trong tuân thủ thực hiện các quy trình, quy định của thầy
thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và người nhà trong việc thực hiện các quy
trình, quy định về KSNK đã được Hội đồng KSNK phê duyệt để chấn chỉnh kịp thời;
- Khoa/ Tổ KSNK tích cực, chủ động là
đầu mối trong tham mưu xây dựng Kế hoạch hoạt động, xây dựng
các quy trình, quy định về KSNK; phát hiện, giám sát và
báo cáo các dịch bệnh truyền nhiễm, vi khuẩn kháng thuốc,
đa kháng thuốc, bệnh nghề nghiệp, tai nạn rủi ro nghề nghiệp,
chỉ đạo tuyến, NCKH về KSNK Khoa/ Tổ KSNK chủ động phối hợp với Phòng Điều dưỡng
xây dựng mới và cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa các quy trình, quy định về KSNK
như: mang găng, vệ sinh tay, xử lý y dụng cụ, thay đồ vải,
lưu thông tiểu, kỹ thuật tiêm, thay băng …
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực thực
hiện công tác KSNK
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý KSNK các cấp từ Sở Y tế
đến các cơ sở KBCB;
- Đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao
cho đội ngũ nhân viên chuyên trách về KSNK và nhân viên bộ phận khử khuẩn, tiệt
khuẩn;
- Đào tạo phổ cập về kiểm soát nhiễm
khuẩn cho cán bộ viên chức; người lao động;
- Trên 90% cơ sở KBCB có cán bộ phụ
trách về kiểm soát nhiễm khuẩn.
2.2. Tăng cường các hoạt động
chuyên môn KSNK trong các cơ sở KBCB, đặc biệt đẩy mạnh công tác giám sát
nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát tuân thủ các quy trình KSNK
- Bổ sung, cập nhật xây dựng quy
trình kỹ thuật về kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp với từng đơn vị;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Quyết định 1426/QĐ-BYT ngày 15/4/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch đơn vị đã xây dựng trên cơ sở căn cứ
vào Kế hoạch của Sở Y tế ban hành;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế 2 lần/năm;
- Giám sát việc phân loại và quản lý
chất thải rắn y tế theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Tăng cường giám sát việc sử dụng
găng và vệ sinh tay của nhân viên y tế theo 5 thời điểm
của Tổ chức Y tế Thế giới;
- Tổ chức các đợt giám sát thực hành
vệ sinh tay của người bệnh và người nhà trong hoạt động chăm sóc và sinh hoạt vệ
sinh cá nhân;
- 100% các cơ sở KBCB xây dựng kế hoạch
về KSNK theo kế hoạch hành động quốc gia về KSNK phù hợp với quy mô của đơn vị;
- Trên 90% cơ sở KBCB triển khai thực
hiện, giám sát đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về kiểm
soát nhiễm khuẩn hàng năm và tổng kết vào năm 2020;
- Trên 50% cơ sở KBCB có tổ chức điều
tra cắt ngang NKBV mỗi năm một lần, lấy
mẫu giám sát vi sinh trong môi trường (nước, không khí, bề mặt), tại khu vực có
nguy cơ lây nhiễm cao (buồng phẫu thuật, hồi sức, buồng thận nhân tạo, buồng
tiêm ...) tối thiểu 6 tháng/ lần;
- Trên 80% cơ sở KBCB thực hiện giặt đồ
vải của người bệnh và nhân viên y tế tập trung và triển khai giám sát chất lượng
vô khuẩn y dụng cụ, phương tiện, đồ vải... đã được tiệt khuẩn;
- 100% cơ sở KBCB triển khai giám sát
tuân thủ nhằm thay đổi hành vi, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn của thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và người nhà;
- Trên 90% cơ sở KBCB ký cam kết thực
hiện chiến dịch “Bảo vệ sự sống: Hãy vệ sinh tay”;
- Trên 90% cơ sở KBCB có tổ chức giáo
dục, hướng dẫn cách vệ sinh tay và thời điểm cần rửa tay cho bệnh nhân và người
nhà lồng ghép vào các buổi họp Hội đồng
người bệnh hàng tuần tại các Khoa, phòng;
- 100% cơ sở KBCB có đưa thông tin về
tầm quan trọng của vệ sinh tay trong các buổi giao ban của đơn vị (ít nhất 03 lần/tuần);
- Trên 90% cơ sở KBCB có trang phục
cho người bệnh và nhân viên y tế phù hợp theo quy định tại
Thông tư số 45/2015/TT-BYT ngày 30/11/2015 của Bộ Y tế;
- Trên 80% thầy thuốc, nhân viên của
cơ sở KBCB thực hiện đúng các quy định về vô khuẩn, quy trình kỹ thuật KSNK của
đơn vị ban hành; sử dụng đúng và thành thạo các phương tiện phòng hộ cá nhân;
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh thực hiện
giám sát chủ động liên tục tối thiểu 4 loại nhiễm khuẩn bệnh
viện liên quan đến dụng cụ và thủ thuật xâm lấn: nhiễm khuẩn phổi liên quan đến
thở máy, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn huyết liên quan đến ống thông mạch
máu, nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến thông tiểu và các chủng vi khuẩn kháng
thuốc, thực hiện phòng ngừa phơi nhiễm cho nhân viên y tế...
khi Bộ Y tế triển khai.
2.3. Về
đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế
- Các cơ sở KBCB hàng năm xây dựng và
triển khai chương trình đào tạo KSNK (Tập huấn, hội nghị,
hội thảo, tham quan, học tập chuyên đề KSNK...), chỉ đạo tuyến, khuyến khích, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực KSNK;
- Tổ chức và cử cán bộ tham dự các Hội
nghị, Hội thảo, tham quan, học tập kinh nghiệm về lĩnh vực KSNK do Bộ Y tế, Sở Y tế tổ chức;
- Trên 80% cán bộ, viên chức người
lao động công tác tại các cơ sở KBCB được đào tạo theo chương trình phổ cập về
KSNK;
- Trên 50% nhân viên bộ khử khuẩn, tiệt
khuẩn được đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ.
2.4. Về
truyền thông
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
công tác KSNK trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế, các
kênh truyền thông khác như: đài phát thanh, truyền hình.
- 100% các bệnh viện thực hiện chương
trình truyền thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang
web, tờ rơi..) phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng đơn vị KBCB.
2.5. Về
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và kinh phí
- Cải tạo hay xây dựng mới cơ sở hạ tầng phải bảo đảm xử lý an toàn chất
thải lỏng, chất thải rắn và chất thải khí y tế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về KSNK;
- Khoa/ Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn: Bộ
phận khử khuẩn, tiệt khuẩn được thiết kế 01 chiều và phân chia 03 khu vực rõ
ràng: bẩn, sạch và tiệt trùng; bộ phận giặt là được thiết kế 01 chiều;
- Trên 70% bệnh viện trang bị phương
tiện, dụng cụ, hóa chất vệ sinh tay đúng quy định;
- 100% cơ sở KBCB thực hiện dán,
treo, phổ biến các quy trình rửa tay, thời điểm rửa tay tại Khoa phòng và nơi
công cộng trong đơn vị;
- Trên 60% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt quy chuẩn;
- Trên 80% cơ sở điều trị trang bị đầy
đủ phương tiện vệ sinh môi trường (như tải lau, khăn lau, cây lau nhà, hóa chất
vệ sinh, xe chuyên chở phương tiện vệ sinh...), thu gom phân loại chất thải y tế
theo quy định;
- Trên 80% bệnh viện thực hiện tiệt
khuẩn tập trung có cơ sở hạ tầng đúng quy định;
- Trên 90% bệnh viện cung cấp đủ
phương tiện, dụng cụ, hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ;
- Bố trí nguồn ngân sách cho công tác
KSNK trong ngân sách giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị;
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt từ nguồn của tư nhân
và các tổ chức quốc tế.
3. Tổ chức và phối hợp thực hiện
3.1. Sở Y tế
- Phòng Nghiệp vụ Y: Là bộ phận đầu mối
xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát việc thực hiện Thông
tư số 18/2009/TT-BYT ; Quyết định số 1426/QĐ-BYT ngày
15/4/2016 và Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT;
- Phòng Tổ chức cán bộ: Hướng dẫn Hội
Điều dưỡng tỉnh Cao Bằng và các đơn vị trực thuộc triển khai công tác đào tạo về
KSNK theo Chương trình và tài liệu do Bộ Y tế ban hành;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: Hướng dẫn
các đơn vị bố trí kinh phí phục vụ công tác KSNK trong nguồn
kinh phí được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị;
- Thanh tra Sở: Kiểm tra, thanh tra định
kỳ đột xuất việc chấp hành các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn và quản lý chất thải y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Sở Y tế;
3.2. Trung tâm Truyền thông, Giáo
dục sức khỏe
- Thực hiện hoạt động truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Thực hiện viết bài, đưa tin... về các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn trên trang tin
báo giáo dục sức khỏe, đài truyền hình, phát thanh…
- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
các hoạt động tư vấn, truyền thông giáo dục vệ sinh tay tại các cơ sở y tế và cộng
đồng.
3.3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Giám đốc các cơ sở KBCB chịu trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận liên quan (Khoa/ Tổ Kiểm soát
nhiễm khuẩn, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Điều dưỡng, Phòng Tài chính, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng hành chính và các Khoa lâm sàng, cận lâm sàng) thực hiện với
các nội dung:
Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động
về KSNK tại đơn vị dựa trên cơ sở Kế hoạch hành động về KSNK quốc gia và của tỉnh;
Lập kế hoạch hằng năm về KSNK để làm
cơ sở thực hiện, đánh giá việc thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Y tế theo yêu
cầu để tổng hợp, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động KSNK chất lượng, hiệu
quả;
Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho công tác
KSNK, bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch hành động quốc gia
về KSNK tại đơn vị.
3.4. Hội Điều dưỡng tỉnh
Chủ động phối hợp với các phòng
chuyên môn của Sở Y tế tổ chức tập huấn giảng viên nguồn về kiểm soát nhiễm khuẩn theo Chương trình và tài liệu do Bộ Y tế ban hành.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cao Bằng. Sở Y tế yêu cầu Thủ trưởng các
đơn vị căn cứ vào Kế hoạch để triển khai các nội dung hoạt
động đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo cho Sở Y tế để được giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Hội ĐD VN;
- Giám đốc Sở Y tế;
- Các phó giám đốc Sở Y tế;
- Bệnh viện ĐK tỉnh; Bệnh viện YHCT;
- Bệnh viện ĐK các huyện, Thành phố;
- Bệnh viện Tĩnh Túc;
- Trung tâm y tế các huyện, Thành phố;
- Trung tâm CSSKSS; Trung tâm Nội tiết;
- Trung tâm phòng chống bệnh xã hội;
- TT TTGDSK;
- Các Phòng chuyên môn thuộc Sở
Y tế;
- Tỉnh Hội ĐD; (phối hợp)
- Website Sở;
- Lưu: VT, NVY.
|
GIÁM ĐỐC
Lục Văn Đại
|