ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
15 tháng 7 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/NQ-CP NGÀY 14/01/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY
01/12/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT
TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Kế hoạch số 1551/KH-BVHTTDL
ngày 22/4/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch sơ
kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
tổ chức sơ kết 03 năm triển khai, thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Đánh giá toàn diện về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và kết quả 03 năm tổ chức thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tại, yếu
kém và nguyên nhân; rút ra những bài học kinh nghiệm sau 03 năm triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp
tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ, nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
2. Yêu cầu:
- Việc sơ kết 03 năm thực hiện Nghị
quyết được tiến hành từ cơ sở xã, phường, thị trấn, cho đến các huyện, thị xã,
thành phố; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tổ chức sơ kết trên phạm vi toàn tỉnh;
- Việc tổ chức sơ kết nghị quyết đảm bảo đúng kế hoạch, thực chất, tránh
phô trương hình thức.
II. NỘI DUNG:
1. Đánh giá việc quán triệt và triển
khai thực hiện Nghị quyết; sự chuyển biến về nhận thức, hành động; về vai trò,
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Kiểm điểm, đánh giá những kết quả
đạt được sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết; có so sánh, đối chiếu với
các mục tiêu Nghị quyết đề ra. Từ đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, yếu kém;
phân tích những nguyên nhân còn tồn tại, hạn chế, yếu kém, những khó khăn,
thách thức; những bài học kinh nghiệm trong
quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết. Qua kiểm điểm, phát hiện,
nhân rộng các mô hình triển khai thực hiện tốt Nghị quyết; kịp thời biểu dương
các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong việc triển khai,
thực hiện Nghị quyết.
3. Đề xuất các giải pháp đột phá mới
để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trong thời gian tới. Kiến nghị, đề
xuất với cấp có thẩm quyền những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung (nếu có)
trong việc thực hiện Nghị quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
4. Giao Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn một số huyện, thị xã, thành phố và một số sở, ban, ngành cấp tỉnh để khảo sát tình hình triển khai, thực hiện
Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ.
III. HÌNH THỨC VÀ
THỜI GIAN
1. Hình thức: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị có liên quan tiến hành đánh giá, sơ kết
tại đơn vị mình.
2. Thời gian:
- Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức hội nghị sơ kết trước ngày 30/10/2015.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn tỉnh:
Dự kiến vào tháng 11/2015.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
sơ kết thực hiện Nghị quyết và lập kế hoạch khảo sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết tại một số sở, ban, ngành cấp tỉnh và một số huyện, thị xã, thành phố, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố, căn cứ kế hoạch và hướng dẫn
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây dựng
kế hoạch cụ thể, tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình và kết quả triển khai, thực
hiện Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, số 101, Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa trước ngày
30/10/2015 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị liên quan;
- Lưu VT, VX (2).
CV24/2015/Ninh50b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
SƠ KẾT 3 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP
HÀNH TW ĐẢNG KHÓA XI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH
MẼ VỀ TDTT ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 102/KH-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh)
Phần thứ I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
I. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT:
1. Thuận lợi, Khó khăn: Nêu những thuận
lợi, khó khăn của địa phương, ngành trong quá trình triển khai, thực hiện.
2. Công tác triển khai Nghị quyết:
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Nghị quyết (Ghi rõ những hình thức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Nghị quyết).
Xây dựng các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế
hoạch hành động của địa phương, ngành để triển khai Nghị quyết của cấp trên.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT.
1. Công tác quản lý nhà nước về thể
dục, thể thao từ khi có Nghị quyết số 08/NQ-TW.
1.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực TDTT.
1.2. Rà soát, sửa đổi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan
quản lý, các đơn vị sự nghiệp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp TDTT.
1.3. Xây dựng, đổi mới cơ chế, chính sách trong lĩnh vực TDTT.
1.4. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về TDTT trong quản
lý, điều hành các hoạt động TDTT, xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan quản
lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề
nghiệp về TDTT, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các CLB
TDTT.
1.5. Thực hiện việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch đất cho TDTT đến năm 2020 và kế hoạch triển khai sử dụng đất
trong 5 năm, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT của nhân dân.
1.6. Triển khai thực hiện đấu tranh
phòng chống tiêu cực trong lĩnh vực TDTT.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường
học.
2.1. Thực hiện giáo dục thể chất theo
chương trình nội khóa và phát triển các hoạt động ngoại khóa; Phát triển các
trường, lớp năng khiếu thể thao để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao cho tỉnh.
2.2. Đầu tư, xây dựng, đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường; sử dụng các công trình thể thao trên địa
bàn phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
3. Mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động TDTT quần chúng.
3.1. Phát triển các câu lạc bộ TDTT
cơ sở, đào tạo và xây dựng đội ngũ hướng
dẫn viên, cộng tác viên TDTT. Quan tâm phát triển phong trào TDTT trong công
nhân, viên chức và người lao động, trong lực lượng vũ trang.
3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
TDTT công cộng.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, giáo viên cơ sở.
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên TDTT.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
1. Đánh giá chung về kết quả đạt được.
2. Hạn chế, tồn tại.
3. Nguyên nhân.
- Nguyên nhân đạt được.
- Nguyên nhân, hạn chế, tồn tại.
4. Những bài học kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện.
Phần thứ II
PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ:
1. Mục tiêu: Căn cứ Chương trình hành
động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị, các đơn vị đề
ra mục tiêu thực hiện các chỉ tiêu.
2. Nhiệm vụ và giải pháp (Nêu rõ nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể):
- Công tác tuyên truyền.
- Công tác quản lý nhà nước về TDTT.
- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong việc ban hành và thực hiện các Nghị quyết và Chỉ thị về TDTT.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
hướng dẫn viên, cộng tác viên cơ sở.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
Kiến nghị, đề xuất với tỉnh, với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và với Chính phủ về việc triển khai, thực hiện Nghị
quyết./.