|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 100/KH-UBND 2019 sản xuất cây dược liệu tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
100/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Ngọc Căng
|
Ngày ban hành:
|
11/07/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
11 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG CHUYÊN CANH SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Kế hoạch số 127-KH/TU
ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 08/6/2018 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Kế hoạch bảo tồn, phát
triển các vùng chuyên canh sản xuất dược liệu quý, hiếm trên địa bàn tỉnh, với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cây dược liệu hàng
hóa theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô diện tích lớn, tập trung chuyên canh
trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị
trường.
- Phát triển cây dược liệu phải
gắn với việc bảo vệ, nâng cao hiệu quả diện tích hiện có và bảo tồn, phát triển
các nguồn gen quý hiếm; nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ đầu
tư khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dược liệu.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển cây dược liệu và đẩy mạnh tiêu thụ dược liệu,
các sản phẩm từ dược liệu.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị
diện tích; tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ sức
khỏe cho người sản xuất, người tiêu dùng và cải tạo môi trường đa dạng hệ sinh
thái. Từng bước đưa nghề trồng cây dược liệu trở thành một nghề có thế mạnh
trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung phát triển chủng loại
cây dược liệu quý hiếm theo hướng hàng hóa gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ
sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược
liệu sẵn có tại địa phương và có lợi thế cạnh tranh lớn, đặc biệt là các sản phẩm
có thế mạnh của địa phương, như một số cây dược liệu dễ trồng, dễ tiêu thụ như:
Quế, Đinh lăng, Sả, Gừng, Nghệ. Ngoài ra, có thể xây dựng mô hình trồng thử
nghiệm để đánh giá chất lượng, khả năng thích ứng với điều kiện canh tác của địa
phương đối với các dược liệu như: Sâm ngọc linh, Kim tiền thảo, Ba kích, Đảng
sâm, Sa nhân.
-
Song song với trồng mới, trồng thử nghiệm, cần tiếp tục trồng bổ sung, cải tạo,
trồng thay thế trên diện tích hiện có (diện tích cây dược liệu hàng năm, cây
lâu năm đã thu hoạch) để duy trì ổn định diện tích, sản lượng. Đồng thời
tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất.
-
Phát triển cây dược liệu quý hiếm phải phù hợp với định hướng của quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan; tạo được các vùng trồng cây dược liệu
để phát triển ổn định, lâu dài; tạo được sự liên kết chặt chẽ, ổn định theo chuỗi
giá trị từ trồng, chăm sóc, thu hoạch gắn với chế biến, tiêu thụ đảm bảo phát
triển cây dược liệu bền vững, hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm
vi thực hiện: Trên địa bàn 06 huyện, gồm: Mộ Đức, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây
Trà và Sơn Tây.
2. Đối
tượng: Các loài cây dược liệu bản địa có giá trị kinh tế cao đã và đang được
người dân trồng, chăm sóc và phát triển tại địa phương. Đồng thời phải là những
loài cây dược liệu nằm trong danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển theo Quyết
định số 206/QĐ-BYT ngày 22/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành danh mục
cây dược liệu ưu tiên phát triển giai đoạn 2015-2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển vùng trồng cây dược liệu đến năm 2020
-
Trên cơ sở xác lập vùng trồng cây gỗ lớn trong Quy hoạch rừng sản xuất và rừng
phòng hộ được giao khoán cho các hộ dân theo Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày
31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả, rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; kết hợp trồng
các loài cây dược liệu dưới tán rừng cây gỗ lớn và rừng tự nhiên.
- Lập
kế hoạch vùng trồng tập trung các loài dược liệu có thế mạnh, phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu từng vùng sinh thái mỗi địa phương để đáp ứng nhu cầu
thị trường, cụ thể như: Quế, Đinh lăng, Gừng, Nghệ.
- Trồng
thử nghiệm để đánh giá chất lượng đáp ứng về nguyên liệu làm thuốc và khả năng
thích nghi với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tạ i vùng trồng; gồm các loại cây
dược liệu như: Ba kích, Đảng sâm, Sâm Ngọc Linh, Sa nhân.
- Tổng
diện tích trồng các loại cây dược liệu đến năm 2020: 989,1ha (trên địa bàn
06 huyện, gồm: Mộ Đức, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà và Sơn Tây). Cụ thể:
TT
|
Địa điểm (xã, huyện)
|
Loại cây
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
Đức Lân, Đức Hòa và thị trấn
Mộ Đức, huyện Mộ Đức
|
Đinh lăng, Kim tiền thảo, Gừng,
Nghệ, Ba kích
|
14,5
|
|
2
|
Tại các xã và thị trấn Ba Tơ,
huyện Ba Tơ
|
Ba kích, Sa nhân
|
15
|
|
3
|
Sơn Thành và Sơn Cao, huyện
Sơn Hà
|
Đinh lăng, Ba kích
|
46,6
|
|
4
|
Trà Bình, Trà Phú, Trà Sơn,
Trà Thủy, Trà Lâm, Trà Giang, Trà Tân, Trà Bùi và thị trấn Trà Xuân, huyện Trà
Bồng
|
Đinh lăng, Gừng, Sả, Nghệ, Ba
kích, Đảng sâm, Sâm Ngọc Linh và Quế
|
155
|
Quế: 100ha
|
5
|
Trà Quân, Trà Lãnh và Trà
Nham, huyện Tây Trà
|
Gừng và Quế
|
604
|
Quế: 600ha
|
6
|
Sơn Lập, Sơn Long, Sơn Bua,
Sơn Màu và Sơn Liên, huyện Sơn Tây
|
Sa nhân, Ba kích, Đảng sâm,
Nghệ, Gừng, Đinh lăng và Quế.
|
154
|
|
|
Tổng cộng
|
|
989,1
|
|
2. Định
hướng phát triển đến năm 2025
- Trên cơ sở kết quả triển khai
thực hiện việc phát triển cây dược liệu đến năm 2020, tiếp tục mở rộng diện tích
và chủng loại dược liệu hàng hóa có ưu thế trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tiếp tục
trồng thử nghiệm (Kim tiền thảo, Ba kích, Cà gai leo, Lô hội, Đảng sâm, Sa
nhân, Sâm Ngọc Linh) và trồng cải tạo, bổ sung, thay thế diện tích cây dược liệu
đã khai thác; duy trì, phát triển có hiệu quả diện tích cây dược liệu hiện có
trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
TT
|
Địa điểm (xã, huyện)
|
Loại cây
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
Đức Lân, Đức Hòa và thị trấn
Mộ Đức, huyện Mộ Đức
|
Đinh lăng, Kim tiền thảo, gừng,
nghệ, Ba kích
|
14,5
|
|
2
|
Tại các xã và thị trấn Ba Tơ,
huyện Ba Tơ
|
Ba kích, Sa nhân
|
15
|
|
3
|
Sơn Thành và Sơn Cao, huyện
Sơn Hà
|
Đinh lăng, Ba kích
|
46,6
|
|
4
|
Trà Bình, Trà Phú, Trà Sơn, Trà
Thủy, Trà Lâm, Trà Giang, Trà Tân, Trà Bùi và thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng
|
Đinh lăng, Gừng, Sả, Nghệ, Ba
kích, Đảng sâm, Sâm Ngọc Linh và Quế
|
155
|
Quế: 100ha
|
5
|
Trà Quân, Trà Lãnh, Trà Nham,
Trà Trung, Trà Xinh và Trà Phong, huyện Tây Trà
|
Gừng và Quế
|
3.521,5
|
Quế: 3.500ha
|
TT
|
Địa điểm (xã, huyện)
|
Loại cây
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
6
|
Sơn Lập, Sơn Long, Sơn Bua,
Sơn Màu và Sơn Liên, huyện Sơn Tây
|
Sa nhân, Ba kích, Đảng sâm,
Nghệ, Gừng, Đinh lăng và Quế.
|
154
|
|
|
Tổng cộng
|
|
3.906,6
|
|
- Xây dựng 1 - 2 vườn nhân giống
cây dược liệu trên địa bàn tỉnh, với quy mô đáp ứng khoảng 15%-20% nhu cầu giống
tại chỗ (tùy chủng loại); đồng thời, phát triển và quản lý hệ thống thu mua, chế
biến, tiêu thụ. Cụ thể: Xây dựng vườn ươm, nhân giống, với quy mô: 1,0ha tại xã
Sơn Cao, huyện Sơn Hà và quy mô 0,5ha tại xã Trà Phong, huyện Tây Trà.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền
Tổ chức các hoạt động thông
tin, truyền thông, các hội nghị, hội thảo, tập huấn, phổ biến về kế hoạch và
các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Về đất
trồng
- Đất dự kiến phát triển cây dược
liệu phải nằm trong vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, không bị ảnh hưởng do chất thải trong sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ
gia súc tập trung, nghĩa trang,...
- Các đối tượng đất nghiên cứu
phát triển cây dược liệu hàng hóa:
+ Đất trồng cây hàng năm là đối
tượng phù hợp với nhiều chủng loại cây dược liệu (Đinh lăng, Sả, Gừng, Nghệ,...).
Tuy nhiên, trong phần diện tích đất này phải chú ý đến quỹ đất dùng cho phát
triển các cây hàng năm khác và các quỹ đất công ích của địa phương. Riêng đối
tượng đất lúa, tại một số khu vực có điều kiện thuận lợi có thể nghiên cứu chuyển
đổi sang trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế cao hơn, nhưng phải đảm bảo theo
đúng các quy định hiện hành và không làm mất đi tính chất đất lúa.
+ Đất lâm nghiệp là đối tượng
nghiên cứu và có tiềm năng lớn nhất cho phát triển cây dược liệu. Cây dược liệu
có nhiều chủng loại, đặc điểm thích nghi khác nhau, nhiều loại chỉ thích hợp phát
triển dưới tán rừng (Ba kích, Sa nhân,...) và có loại là đối tượng cây
lâm nghiệp (như cây Quế), do đó cần có phương án chọn đất trồng thích hợp cho từng
đối tượng cụ thể.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (chủ
yếu là đất trồng ngô, rau đậu các loại).
+ Đất trồng cây lâu năm khác (chủ
yếu là cây ăn quả, cây công nghiệp).
3. Về cơ chế
chính sách, nguồn vốn phát triển cây dược liệu
a) Về cơ chế: Thông qua cơ chế
hỗ trợ tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong
phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu.
b)
Nguồn vốn:
- Vốn
Trung ương: Vốn chương trình khuyến nông, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế để phát triển
sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Vốn
ngân sách địa phương: Lồng ghép từ nguồn vốn sự nghiệp của các chương trình:
30a,135, xây dựng nông thôn mới; các nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh và huyện được
giao hằng năm để phát triển cây dược liệu trên địa bàn vùng cao.
- Vốn
hợp pháp khác: Vốn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân, vốn tín dụng và vốn tự có
của nhân dân.
c) Thực
hiện sản xuất và hỗ trợ thông qua các dự án, đề án, kế hoạch được xây dựng từ
các địa phương, doanh nghiệp, cá nhân... được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
4. Về khoa học công nghệ, khuyến nông
- Triển
khai thí điểm các mô hình trồng cây dược liệu có ứng dụng công nghệ mới, tiên
tiến, đưa các giống mới, giống có năng suất cao, ổn định, đảm bảo chất lượng
vào sản xuất.
-
Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn người sản xuất thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật về canh tác, thu hái, bảo quản để duy trì và nâng cao sản lượng,
chất lượng sản phẩm.
5. Về phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
- Chú
trọng công tác đào tạo, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho công tác dược liệu; vận dụng có hiệu quả công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn để phát huy nguồn
nhân lực có kinh nghiệm, tri thức trong nuôi trồng, khai thác, chế biến
và sử dụng dược liệu.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về bảo
tồn, khai thác và phát triển sản xuất cây dược liệu quý hiếm theo hướng bền vững,
ổn định.
6. Về tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu
- Xây
dựng hệ thống thu gom, sơ chế và bảo quản dược liệu tại mỗi vùng phát triển tập
trung. Đồng thời, thực hiện tiêu thụ sản phẩm qua các kênh: Các tổ chức kinh tế
là các công ty kinh doanh dược liệu; các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm giữa doanh nghiệp, Hợp tác xã, người dân thông qua hợp đồng, bao tiêu
sản phẩm.
- Xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các loại cây dược liệu quý hiếm và sản phẩm chế
biến từ nguồn dược liệu của địa phương, góp phần quảng bá và nâng cao giá trị,
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
Tổng
kinh phí thực hiện: 15.855,0 triệu đồng
(dựa trên khái toán của các địa phương). Trong đó:
1.
Phân theo giai đoạn:
-
Giai đoạn 2019-2020: 9.215,0 triệu đồng;
-
Giai đoạn 2021-2025: 6.640,0 triệu đồng.
2. Phân
theo cơ cấu nguồn vốn:
+ Vốn
ngân sách trung ương, tỉnh:
5.818,0 triệu đồng;
+ Vốn
ngân sách huyện,
xã:
6.322,0 triệu đồng;
+ Vốn
đối ứng trong cộng đồng, doanh nghiệp: 3.715,0 triệu đồng.
(Có
phụ lục khái toán kinh phí kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện về kế hoạch phát triển các vùng chuyên
canh sản xuất cây dược liệu hằng năm tại địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, thẩm tra kế hoạch và tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm
định, làm cơ sở trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ thực hiện.
- Phối
hợp với UBND các huyện chỉ đạo thực hiện việc trồng, phát triển sản xuất cây dược
liệu; đồng thời, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của các huyện, báo cáo
UBND tỉnh vào ngày 15/12 hằng năm.
2. Sở Y tế
Rà
soát, lập hồ sơ xin cấp phép và quản lý các cơ sở thu gom, sơ chế, kinh doanh sản
phẩm cây dược liệu trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan có liên quan của
tỉnh, huyện, trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện tại các cơ
sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối
hợp trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu,... liên quan đến phát
triển sản xuất cây dược liệu.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt
Kế hoạch phát triển các vùng chuyên canh sản xuất dược liệu theo sự phân cấp quản
lý của tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Căn
cứ vào các nội dung kế hoạch và tổng hợp, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu
trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương và ngân
sách cấp tỉnh (theo khả năng cân đối) để thực hiện kế hoạch được giao.
- Hướng
dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đúng quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện
- Trên cơ sở kế hoạch chung về “Phát triển các vùng chuyên
canh sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025” đã được UBND tỉnh phê duyệt, giao bộ phận chuyên môn xây dựng Kế
hoạch và dự toán kinh phí phát triển sản xuất cụ thể từng năm, phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương, khả năng nguồn lực, trình UBND huyện phê duyệt trước
khi triển khai thực hiện. Đồng thời, thực hiện công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát hoạt động sản xuất cây dược liệu trên địa bàn theo kế hoạch đã được
UBND huyện duyệt hằng năm; gửi kết quả triển khai thực hiện cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh vào ngày 20/11 hằng năm.
- Giao
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các
ngành chức năng của huyện, tăng cường tổ chức hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng
quy định, tham gia xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm dược liệu sau khi
thu hoạch.
- Tổ
chức thực hiện mở rộng quy mô sản xuất dược liệu an toàn, thực hiện liên kết
bao tiêu sản phẩm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dược liệu tại địa phương.
- Tiếp
nhận, phân bổ kinh phí và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển
khai thực hiện đạt hiệu quả.
Yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trường hợp vướng
mắc, tổng hợp, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế
(b/cáo);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Khoa học và Công nghệ;
- UBND các huyện: Mộ Đức, Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà, Trà Bồng, Ba Tơ;
- VPUB: CVP, PCVP, KGVX, KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(tnh401).
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC:
KHÁI TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CÁC
VÙNG CHUYÊN CANH SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2019-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 11/7/2019 của
UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Hạng mục
|
Tổng
vốn
|
Trong
đó
|
Cơ
cấu nguồn vốn
|
Ghi chú
|
Giai
đoạn 2019- 2020
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
Ngân
sách TW, tỉnh
|
Ngân
sách huyện, xã
|
Vốn
đối ứng trong cộng đồng, doanh nghiệp
|
I
|
Huyện
Sơn Tây
|
6.550,0
|
4.110,0
|
2.440,0
|
1.471,5
|
4.303,5
|
775,0
|
|
1
|
Xây dựng quy hoạch bảo tồn và
phát triển cây dược liệu trên địa bàn huyện giai đoạn 2020-2025 định hướng đến
năm 2030
|
20
0,0
|
200,0
|
-
|
-
|
200,0
|
-
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
2
|
Hỗ trợ bảo tồn và sản xuất giống
|
1.700,0
|
1.350,0
|
350,0
|
652,5
|
622,5
|
425,0
|
|
a
|
Đầu tư cơ sở vườn ươm
|
900,0
|
600,0
|
300,0
|
337,5
|
337,5
|
225,0
|
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
b
|
Trồng bảo tồn kết hợp lấy giống
|
600,0
|
600,0
|
-
|
270,0
|
180,0
|
150,0
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định 65/2017/NĐ-CP
|
c
|
Hỗ trợ phát triển giống tại các
cơ sở sản xuất giống
|
200,0
|
150,0
|
50,0
|
45,0
|
105,0
|
50,0
|
Theo Khoản 2 Điều 5 của Nghị
định số 65/2017/NĐ-CP
|
3
|
Hỗ trợ cây giống cho hộ, nhóm
hộ
|
1.000,0
|
500,0
|
500,0
|
699,0
|
101,0
|
200,0
|
Theo KH huyện đăng ký 154 ha
(Trong đó cây sâm cau không nằm trong danh mục cây dược liệu được hỗ trợ)
|
a
|
Trồng dưới tán rừng
|
500,0
|
250,0
|
250,0
|
349,5
|
50,5
|
100,0
|
Theo Điều 7 Nghị định số
65/2017/NĐ-CP
|
b
|
Trồng trên đất trống, nương rẫy,
vườn
|
500,0
|
250,0
|
250,0
|
349,5
|
50,5
|
100,0
|
Theo Điều 7 Nghị định số
65/2017/NĐ-CP
|
4
|
Trồng thực nghiêm một số cây
dược liệu khác
|
2.530,0
|
2.000,0
|
530,0
|
-
|
2.530,0
|
-
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
5
|
Chi phí hỗ trợ các hoạt động
triển khai kế hoạch
|
120,0
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
-
|
-
|
|
|
Tuyên truyền tập huấn kỹ thuật
|
120,0
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
-
|
-
|
Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
6
|
Đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm dược liệu
|
1.000,0
|
-
|
1.000,0
|
-
|
850,0
|
150,0
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
II
|
Huyện
Sơn Hà
|
4.020,0
|
2.110,0
|
1.910,0
|
1.471,5
|
1.773,5
|
775,0
|
|
1
|
Điều tra hiện trạng, lập qui
hoạch phát triển các loài cây dược liệu
|
200,0
|
200,0
|
-
|
-
|
200,0
|
-
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
2
|
Hỗ trợ bảo tồn và sản xuất giống
|
1.700,0
|
1.350,0
|
350,0
|
652,5
|
622,5
|
425,0
|
|
a
|
Đầu tư cơ sở vườn ươm
|
900,0
|
600,0
|
300,0
|
337,5
|
337,5
|
225,0
|
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
b
|
Trồng bảo tồn kết hợp lấy giống
|
600,0
|
600,0
|
-
|
270,0
|
180,0
|
150,0
|
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
c
|
Hỗ trợ phát triển giống tại
các cơ sở sản xuất giống
|
200,0
|
150,0
|
50,0
|
45,0
|
105,0
|
50,0
|
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
3
|
Hỗ trợ cây giống cho hộ, nhóm
hộ
|
1.000,0
|
500,0
|
500,0
|
699,0
|
101,0
|
200,0
|
Theo KH huyện đăng ký 46,6 ha
(Trong đó cây sâm cau không nằm trong danh mục cây dược liệu được hỗ trợ)
|
a
|
Trồng dưới tán rừng
|
500,0
|
250,0
|
250,0
|
349,5
|
50,5
|
100,0
|
Theo Điều 7 Nghị định số
65/2017/NĐ-CP
|
b
|
Trồng trên đất trống, nương rẫy,
vườn
|
500,0
|
250,0
|
250,0
|
349,5
|
50,5
|
100,0
|
Theo Điều 7 Nghị định số
65/2017/NĐ-CP
|
4
|
Chi phí hỗ trợ các hoạt động
triển khai kế hoạch
|
120,0
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
-
|
-
|
|
|
Tuyên truyền tập huấn kỹ thuật
|
120,0
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
-
|
-
|
Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
5
|
Đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm dược liệu
|
1.000,0
|
-
|
1.000,0
|
-
|
850,0
|
150,0
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
III
|
Huyện
Tây Trà
|
2.645,0
|
355,0
|
2.290,0
|
235,0
|
245,0
|
2.165,0
|
|
a
|
Hỗ trợ giống cây dược liệu trồng
tập trung
|
2.260,0
|
270,0
|
1.990,0
|
210,0
|
120,0
|
1.930,0
|
Theo KH huyện đăng ký 4.125,5
ha (Trong đó cây sâm cau không nằm trong danh mục cây dược liệu được hỗ trợ
|
b
|
Hỗ trợ cơ sở vườn ươm nhân giống
|
85,0
|
85,0
|
-
|
25,0
|
25,0
|
35,0
|
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 65/2017/NĐ-CP
|
c
|
Hỗ trợ xây dựng điểm thu mua,
chế biến
|
300,0
|
-
|
300,0
|
-
|
100,0
|
200,0
|
Không nằm trong danh mục hỗ
trợ theo Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
IV
|
Huyện
Ba Tơ
|
225,0
|
225,0
|
-
|
225,0
|
-
|
-
|
|
|
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng và mua giống
cây dược liệu trồng tập trung
|
225,0
|
225,0
|
-
|
225,0
|
-
|
-
|
Theo KH huyện đăng ký 15 ha.
Theo Điều 7 Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
V
|
Huyện
Trà Bồng
|
2.325,0
|
2.325,0
|
-
|
2.325,0
|
-
|
-
|
|
|
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng và mua giống
cây dược liệu trồng tập trung
|
2.325,0
|
2.325,0
|
-
|
2.325,0
|
-
|
-
|
Theo KH huyện đăng ký 155 ha
( Trong đó cây sâm cau không nằm trong danh mục cây dược liệu được hỗ trợ).
Theo Điều 7 Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
VI
|
Huyện
Mộ Đức
|
90,0
|
90,0
|
-
|
90,0
|
-
|
-
|
|
|
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng và mua
giống cây dược liệu trồng tập trung
|
90,0
|
90,0
|
-
|
90,0
|
-
|
-
|
Theo KH huyện đăng ký 14,5 ha
trong đó 6 ha tập trung. Theo Điều 7 Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
|
|
Tổng
|
15.855,0
|
9.215,0
|
6.640,0
|
5.818,0
|
6.322,0
|
3.715,0
|
|
Ghi chú:
1 - Các huyện gửi khái toán
kinh phí kèm theo: Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà.
2 - Các huyện không gửi khái
toán kinh phí: Mộ Đức, Ba Tơ, Trà Bồng.
* Tính khái toán kinh phí theo kế
hoạch của các huyện đăng ký diện tích thực hiện cây dược liệu./.
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2019 về phát triển vùng chuyên canh sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 100/KH-UBND ngày 11/07/2019 về phát triển vùng chuyên canh sản xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
2.169
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|