ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
974/HD-SYT
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC TIẾP NHẬN VÀ TỔ CHỨC THỰC HÀNH KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 6;
Căn cứ Thông tư số 41/2011/TT-BYT
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Thực hiện Công văn số 8661/BYT-KCB
ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Bộ y tế về tiếp nhận và tổ chức thực hành khám bệnh,
chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề cho người có văn bằng chuyên môn liên quan
đến y tế;
Để thống nhất nội dung, cách thức triển
khai thực hiện việc tiếp nhận và tổ chức thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh cho người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế đúng
theo quy định, Sở y tế hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với người
thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập trên địa
bàn thành phố.
2. Giải thích từ
ngữ
Trong hướng dẫn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
2.1. Người thực hành là người có văn
bằng chuyên môn liên quan đến y tế bao gồm: bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ
sinh viên, kỹ thuật viên.
2.2. người hướng dẫn thực hành là người
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và tại hướng dẫn này, được phân công
hướng dẫn thực hành tại cơ sở thực hành.
2.3. thời gian hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh liên tục là thời gian người hướng dẫn thực hành trực tiếp khám bệnh,
chữa bệnh liên tục kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
đến ngày được phân công hướng dẫn thực hành tại cơ sở thực hành.
2.4. Cơ sở thực hành là bệnh viện, viện
nghiên cứu có giường bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khám, chẩn đoán, điều trị, phòng
bệnh và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán Bộ y tế.
3. Điều kiện về
cơ sở thực hành và người hướng dẫn thực hành
3.1. Điều kiện về cơ sở thực hành
3.1.1 Điều
kiện chung của cơ sở thực hành
a) Đã được cấp giấy phép hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với
phạm vi hành nghề của người thực hành;
c) Có đủ nhân lực và cơ sở vật chất để
người thực hành thực hiện được các nội dung thực hành theo chuyên môn tương ứng,
một người chỉ hướng dẫn thực hành cho không quá 5 người thực hành tại một thời
điểm.
d) Có chương trình và tài liệu thực
hành theo chuyên môn tương ứng với từng đối tượng thực hành, được cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt.
3.1.2. Đối
với cơ sở thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ: tổng số người thực
hành tại một thời điểm không quá 2 lần số giường bệnh (thuộc phạm vi hành nghề
của người thực hành) của cơ sở thực hành.
3.1.3. Đối
với cơ sở thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề cho y sĩ, điều dưỡng viên, hộ
sinh viên, kỹ thuật viên: tổng số người thực hành tại một thời điểm không quá 3
lần so với số giường bệnh (thuộc phạm vi hành nghề của người thực hành) của cơ
sở thực hành,
3.2. Điều kiện của người hướng dẫn thực hành
3.2.1. Có
chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi hành nghề của người
thực hành, đang làm việc tại cơ sở thực hành và lộ trình đến năm 2020 phải có
chứng chỉ phương pháp giảng dạy lâm sàng hoặc chứng chỉ sư phạm y học cơ bản.
3.2.2. Về
trình độ:
a) Hướng dẫn cho bác sĩ là bác sĩ trở
lên có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên tục đến thời điểm hướng dẫn
thực hành từ 5 năm trở lên;
b) Hướng dẫn cho y sĩ là y sĩ hoặc
bác sĩ có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên tục đến thời điểm hướng
dẫn thực hành từ 3 năm trở lên;
c) Hướng dẫn cho hộ sinh là hộ sinh
viên có trình độ chuyên môn tương ứng trở lên và có thời gian hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh liên tục đến thời điểm hướng dẫn thực hành từ 3 năm trở lên hoặc bác
sĩ chuyên môn sản phụ khoa có thâm niên liên tục đến thời điểm hướng dẫn thực
hành từ 2 năm trở lên;
d) Hướng dẫn cho kỹ thuật viên là kỹ
thuật viên có trình độ chuyên môn tương ứng trở lên và có thời gian hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh liên tục từ 3 năm trở lên hoặc bác sĩ có chuyên môn/chuyên
ngành phù hợp và có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh liên tục đến thời
điểm hướng dẫn thực hành từ 2 năm trở lên;
đ) Hướng dẫn cho điều dưỡng là điều
dưỡng viên có trình độ chuyên môn tương ứng trở lên và có thời gian hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh liên tục đến thời điểm hướng dẫn thực hành từ 3 năm trở
lên.
4. Quyền và trách
nhiệm của cơ sở thực hành, người hướng dẫn thực hành và người thực hành
4.1. Quyền và trách nhiệm của cơ sở
thực hành
a) Được xét tiêu chí đánh giá chất lượng
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ sở thực hành có trách nhiệm tổ
chức thực hiện và xác nhận quá trình thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề cho
người thực hành là nhân viên của cơ sở mình theo quy định.
Việc tiếp nhận và tổ chức thực hành
khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề cho người thực hành không phải
là nhân viên của đơn vị mình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
trước khi tổ chức thực hiện. Giao cơ sở thực hành hạng 1 và các cơ sở thực hành
được công nhận là cơ sở đào tạo liên tục được tiếp nhận và tổ chức thực hành
cho người đăng ký thực hành không phải là nhân viên của cơ sở mình.
c) Cơ sở thực hành có trách nhiệm xây
dựng nội dung chương trình và tài liệu thực hành theo chuyên môn tương ứng với
từng đối tượng thực hành.
+ Đối tượng người thực hành là nhân viên
của đơn vị: Nội dung chương trình và tài liệu thực hành phải được tổ chức thẩm
định và phê duyệt của giám đốc cơ sở thực hành.
+ Đối tượng người thực hành không phải
là nhân viên của đơn vị: nội dung chương trình và tài liệu thực hành phải được
cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi triển khai đào tạo; Sở y tế ủy
quyền cho cơ sở thực hành hạng 1 và các cơ sở thực hành được công nhận là cơ sở
đào tạo liên tục tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình và tài liệu thực
hành cho cơ sở thực hành của mình. Đối với các cơ sở thực hành khác, Sở y tế có
thể phân cấp cho đơn vị tổ chức thẩm định, phê duyệt trong trường hợp cần thiết.
+ Chương trình đào tạo thực hành phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Số tiết thực hành phải đạt tối thiểu
2/3 số tiết của chương trình.
- Các khóa đào tạo phải có tiêu chí
năng lực cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ, người thực hành phải đạt được
các tiêu chí đó mới được cấp giấy xác nhận quá trình thực hành.
d) Cơ sở thực hành có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ việc cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành và
chịu trách nhiệm trước Bộ y tế, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở y tế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động hướng dẫn thực hành;
đ) Ký hợp đồng thỏa thuận theo mẫu
quy định và được thu một phần kinh phí từ cung cấp dịch vụ hướng dẫn thực hành
trong trường hợp người đăng ký thực hành không phải là nhân viên của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
e) Bố trí người hướng dẫn thực hành
và chi trả thù lao cho người hướng dẫn thực hành theo mức độ, khối lượng công
việc được giao được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở thực hành;
f) Được quyết định mức chi trả tiền
công cho người thực hành trong trường hợp trong thời gian thực hành người thực
hành có tham gia đóng góp vào kết quả hoạt động của cơ sở thực hành;
g) Hàng năm, đến 31 tháng 12 cơ sở thực
hành công khai (trên website):
Số lượng người thực hành có thể tiếp
nhận theo các đối tượng và phạm vi hành nghề; công khai quy trình đăng ký thực
hành để cấp chứng chỉ hành nghề tại cơ sở thực hành; thông báo công khai cho
người thực hành biết việc được chấp nhận vào thực hành.
4.2. Quyền
và trách nhiệm của người hướng dẫn thực hành
a) Hướng dẫn đầy đủ các nội dung thực
hành về chuyên môn cho người thực hành theo quy định;
b) Kiểm soát an toàn người bệnh trong
quá trình hướng dẫn thực hành;
c) Nhận xét, đánh giá quá trình thực
hành cho người thực hành theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc cơ sở thực hành về nội dung nhận xét, đánh giá;
d) Được hưởng chế độ thù lao tùy theo
mức độ, khối lượng công việc. Mức thù lao do cơ sở thực hành quyết định và đảm
bảo chi trả.
4.3. Quyền và trách nhiệm của người
thực hành
a) Được hướng dẫn và thực hiện đầy đủ
các nội dung thực hành theo quy định;
b) Người thực
hành không phải là nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có trách nhiệm
chi trả chi phí thực hành cho cơ sở thực hành theo quy định; được vay vốn tín dụng
ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tuân thủ các
quy định của cơ sở thực hành.
5. Cơ chế tài
chính
Trong thời gian chờ Bộ y tế phối hợp
với bộ tài chính ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong thực hành để làm căn
cứ xác định mức chi phí thực hành trong thực hành cấp chứng chỉ hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh; Sở y tế hướng dẫn tạm thời thực hiện cơ chế tài chính trong
quá trình thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Đối với các cơ sở thực hành công lập
được quyết định mức thu dịch vụ hướng dẫn thực hành theo từng phạm vi chuyên
môn thực hành trên cơ sở thỏa thuận giữa cơ sở thực hành công lập và người đề
nghị thực hành.
Cơ sở thực hành công lập phải xây dựng
cơ cấu giá thu trên cơ sở tính đúng và đủ các chi phí, lấy thu bù chi; công
khai mức thu khi tiếp nhận người thực hành vào thực hành tại cơ sở mình.
Đối với các nội dung chi, định mức
chi, cơ sở thực hành công lập phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành và được
thể hiện đầy đủ vào quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ thực hiện chi. trường
hợp có phát sinh khoảng chênh lệch thu cao hơn chi từ hoạt động này, cơ sở thực
hành công lập phải thực hiện bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của cơ sở thực
hành công lập sau khi đã thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ theo quy định.
b) Đối với các cơ sở thực hành ngoài
công lập được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu chi phí hướng dẫn thực
hành theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Trách
nhiệm của các phòng chức năng thuộc Sở y tế
a) Phòng tổ chức cán bộ làm đầu mối
phối hợp với các phòng chức năng liên quan thuộc Sở y tế, các cơ sở thực hành
công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện
các nội dung được quy định tại hướng dẫn này.
Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ y tế, ban
giám đốc Sở y tế theo quy định.
b) Phòng nghiệp vụ y chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan; các cơ sở thực hành trên địa bàn thành phố hướng dẫn
việc xây dựng nội dung chương trình và tài liệu thực hành theo chuyên môn tương
ứng với từng đối tượng thực hành. Tổ chức thẩm định và tham mưu trình ban giám
đốc Sở y tế phê duyệt nội dung chương trình và tài liệu thực hành cho các cơ sở
thực hành.
c) Phòng quản lý dịch vụ y tế chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan; các cơ sở thực hành trên địa bàn thành phố tổ
chức thực hiện và xác nhận quá trình thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề cho
người hành nghề theo quy định.
d) Phòng tài chính kế toán chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành
phố hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính trong quá trình thực hành để cấp chứng
chỉ hành nghề.
6.2. Trách nhiệm của các cơ sở thực
hành
Trên cơ sở các quy định tại hướng dẫn
này, giám đốc các cơ sở thực hành có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và phân công
cán bộ y tế có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
hướng dẫn bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên có nhu cầu
thực hành tại cơ sở của mình; chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực để
triển khai thực hiện; xác nhận quá trình thực hành theo nội dung quy định tại
thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ y tế.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về phòng tổ
chức cán bộ thuộc Sở y tế để phối hợp nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục quản lý KCB, Bộ y
tế;
- Ban giám đốc Sở y tế;
- Các đơn vị trực thuộc;
- Phòng y tế quận huyện;
- Bệnh viện ngoài công lập;
- Bệnh viện quận huyện;
- TTYT dự phòng quận huyện;
- Lưu VP, TCCB (MT/10b).
NTTH
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tăng Chí Thượng
|