HIỆP ĐỊNH
VỀ HỆ
THỐNG HOÀ HỢP ASEAN TRONG QUẢN LÝ MỸ PHẨM
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia,
Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar,
Cộng hoà Phillipines, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam - các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam
á (sau đây được gọi là ASEAN);
Nhận thức được rằng năm 1992 nguyên thủ các quốc gia ASEAN
đã tuyên bố thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN trong khu vực và năm 1998 đã
nhất trí thúc đẩy việc thực hiện mong muốn này vào năm 2002;
Ghi nhận bản Hiệp định về Hệ thống Thuế quan Ưu đãi có Hiệu
lực chung (CEPT) phục vụ cho việc thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA)
đã được ký kết ngày 28/1/1992 và Nghị định thư sửa đổi bản Hiệp định nói trên
đã được ký ngày 15/12/1995, trong đó định ra những lĩnh vực hợp tác có biên
giới và phi biên giới nhằm hỗ trợ và bổ sung cho việc tự do hoá thương mại, bao
gồm việc hợp chuẩn, công nhận lẫn nhau về kết quả kiểm nghiệm và chứng nhận sản
phẩm, và những nội dung khác.
Khẳng định cam kết của mình đối với bản Hiệp định về Hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong
đó khuyến khích các bên ký kết tham gia đàm phán để đi đến các hiệp định công
nhận lẫn nhau về kết quả thẩm định tiêu chuẩn, yêu cầu xoá bỏ các rào cản không
cần thiết trong thương mại, cụ thể là các quy định kỹ thuật, và những nội dung
khác.
Nhận thức được rằng khu vực tư nhân của ngành công nghiệp mỹ
phẩm thông qua các tổ chức khu vực và quốc gia như Hiệp hội Mỹ phẩm ASEAN
(ACA), đã tham gia vào quá trình xây dựng Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong Quản lý
Mỹ phẩm;
Nhận thức được nguyện vọng của các quốc gia thành viên ASEAN
muốn khuyến khích và quảng bá sự hợp tác nội khối trong lĩnh vực phát triển
công nghệ có tính đến mức độ phát triển hạ tầng và kinh tế khác nhau của các
nước thành viên ASEAN;
Nhận thức hơn nữa rằng Hiệp định Khung ASEAN về Thoả thuận
Công nhận lẫn nhau được ký kết ngày 16/12/1998 đã đưa ra cơ sở cho việc phát triển
các Hiệp định công nhận lẫn nhau (MRAs) về từng lĩnh vực, tạo thuận lợi cho
việc hiện thực hoá AFTA; và
Mong muốn hình thành một bản hiệp định nhằm phát triển hợp
tác trong lĩnh vực mỹ phẩm cả về chiều rộng và bề sâu để đóng góp vào quá trình
hiện thực hoá AFTA.
ĐÃ THỐNG NHẤT NHƯ SAU:
Mục tiêu của Hiệp định này là:
Điều 1. Mục tiêu
a. Tăng cường hợp tác giữa các quốc gia thành viên trong
việc đảm bảo an toàn, chất lượng và tính năng có lợi của tất cả các sản phẩm mỹ
phẩm trên thị trường ASEAN; và
b. Xoá bỏ những hạn chế đối với việc kinh doanh mỹ phẩm giữa
các quốc gia thành viên thông qua việc hoà hợp các quy định kỹ thuật, Công nhận
lẫn nhau về Kết quả Đăng ký Sản phẩm và áp dụng Nghị định ASEAN về Mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong
Quản lý Mỹ phẩm
1. Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong quản lý Mỹ phẩm bao gồm:
a. Thoả thuận Công nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm nêu
tại Lịch trình A của Hiệp định này; và
b. Nghị định ASEAN về Mỹ phẩm nêu tại Lịch trình B của Hiệp
định này.
2. Các quốc gia thành viên có thể thực hiện Thoả thuận Công
nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm, với thời điểm có hiệu lực theo thỏa thuận
giữa các quốc gia thành viên tán thành.
3. Các Quốc gia Thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần
thiết để thực hiện đầy đủ Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN từ 01/01/2008.
4. Kể từ 01/01/2003, Các Quốc gia Thành viên có thể thực
hiện Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN trước thời điểm nêu tại Khoản 3 của Điều này, và
Nghị Định này có hiệu lực giữa những Quốc gia Thành viên tán thành vào thời
điểm theo thỏa thuận. Trong trường hợp này, các quốc gia thành viên đó sẽ thông
báo cho Ban Thư Ký ASEAN quyết định của mình, Ban Thư ký sẽ nhanh chóng thông
báo cho các quốc gia thành viên khác.
Điều 3. Tài liệu kỹ thuật đối với mỹ
phẩm
Các Quốc gia Thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp
để thông qua và thực hiện những tài liệu kỹ thuật chung trong các Văn bản Đính
kèm (Appendices) và Phụ lục (Annexes) của Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN hoặc Thoả
thuận Công nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm, bao gồm:
a) Định nghĩa về mỹ phẩm của ASEAN và Danh mục minh hoạ theo
loại mỹ phẩm;
b) Danh Mục Thành phần Mỹ phẩm ASEAN và Sổ tay ASEAN về các
thành phần mỹ phẩm;
a) Những Quy định ASEAN về ghi nhãn mỹ phẩm
b) Hướng dẫn ASEAN về công bố tính năng của mỹ phẩm;
e) Quy định ASEAN về Đăng ký Mỹ Phẩm;
f) Quy định ASEAN về Xuất nhập khẩu Mỹ phẩm; và
g) Hướng dẫn ASEAN về Thực Hành Tốt Sản Xuất Mỹ phẩm.
Điều 4. Các lĩnh vực hợp tác khác
Các Quốc gia Thành viên sẽ tăng cường và đẩy mạnh những nỗ
lực hợp tác hiện nay về mỹ phẩm và sẽ hợp tác trong các lĩnh vực chưa có trong
những thoả thuận hợp tác hiện thời, bao gồm nhưng không chỉ hạn chế trong những
lĩnh vực sau đây:
a) Thiết lập hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng; và
b) Khuyến khích và quảng bá hợp tác trong các lĩnh vực phát
triển công nghệ về:
(i) Những nội dung ghi nhãn, cấp số đăng ký và cấp giấy phép
cơ sở sản xuất;
(ii) Chứng nhận và cấp chứng chỉ;
(iii) Đảm bảo chất lượng và thực hành sản xuất tốt;
(iv) Thông tin kỹ thuật; và
(v) Đào tạo;
Điều 5. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ bất đồng nào giữa các Quốc gia Thành viên liên quan
đến việc diễn giải hay thực hiện Hiệp Định này cũng như Thoả thuận Công nhận
Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ phẩm và Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN,
sẽ được giải quyết một cách hữu nghị thông qua tham vấn hoặc đàm phán giữa các
Quốc gia Thành viên. Nếu tranh chấp không đi đến thỏa thuận, thì sẽ áp dụng Cơ
Chế Giải Quyết Tranh Chấp của ASEAN (Dispute Settlement Mechanism of ASEAN)
theo Nghị Định Thư về Cơ Chế Giải Quyết Tranh Chấp ký ngày 20/11/1996 tại
Manila, Philipin.
Điều 6. Phân công thực hiện
1. Uỷ ban Mỹ phẩm ASEAN (ASEAN Cosmetic Committee) (sau đây
được gọi là ACC) nay được thành lập và chịu trách nhiệm thực hiện có hiệu quả
Hiệp định này. ACC có thành viên là một đại điện chính thức của cơ quan quản lý
mỹ phẩm của mỗi Quốc gia Thành viên. Tại các cuộc họp của ACC, người đại diện
chính thức có thể được một đoàn đại biểu tháp tùng. Ngành công nghiệp Mỹ phẩm
ASEAN, như ACA, được mời dự các cuộc họp của ACC và được tham khảo ý kiến về
tất cả các vấn đề liên quan đến ngành công nghiệp mỹ phẩm.
2. Trong khi thực hiện chức năng của mình, ACC sẽ đưa ra
quyết định theo nguyên tắc đồng thuận và sẽ chịu trách nhiệm trong những vấn đề
sau, nhưng không chỉ giới hạn trong những vấn đề đó:
a) Điều phối, đánh giá và giám sát việc thực hiện Hiệp định
này, kể cả Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ
phẩm và Nghị Định Mỹ phẩm ASEAN; và
b) Đánh giá và cập nhật những tài liệu kỹ thuật nêu trong
Điều 3 của Hiệp định này.
3. ACC có thể tự đưa ra hoặc qua tham khảo ý kiến một hay
nhiều cơ quan bất kỳ nhằm đưa ra ý kiến tư vấn về những vấn đề mang tính khoa
học hoặc kỹ thuật trong lĩnh vực mỹ phẩm.
4. ACC tự thông qua các quy chế hoạt động của mình.
5. Uỷ Ban Tư Vấn ASEAN về Tiêu Chuẩn và Chất lượng (ACCSQ)
và Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ
trợ trong việc điều phối và giám sát thực hiện Hiệp định
này, kể cả Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ
phẩm và Nghị Định Mỹ phẩm ASEAN và trợ giúp ACC trong tất cả vấn đề liên quan.
Điều 7. Những điều khoản cuối cùng
1. Những điều khoản của Hiệp định này có thể được sửa đổi
khi được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả Quốc gia Thành viên. Mọi sửa đổi bắt
đầu có hiệu lực sau khi tất cả các Quốc gia Thành viên chấp nhận.
2. Hiệp định này có hiệu lực kể từ khi được tất cả các Quốc
giaThành viên ký.
3. Hiệp định này sẽ được trao cho Ngài Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ nhanh chóng gửi một bản
sao có chứng thực tới mỗi một Quốc gia Thành viên.
Dưới sự chứng kiến, những người ký tên dưới đây, được sự uỷ quyền hợp thức của Chính phủ mỗi nước,
đã ký kết Hiệp định về Hệ thống Hoà
hợp ASEAN về Quản lý Mỹ phẩm.
Được hoàn thành tại Phnom Penh, Campuchia, ngày 2 tháng 9 năm 2003, một bản duy nhất bằng tiếng
Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ BRUNEI
DARUSSALAM
BỘ TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP VÀ NGUỒN LỰC CƠ BẢN
Abdul Rahman Taib
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC
CAMPUCHIA
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
Cham Pradidh
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ
INDONESIA
BỘ TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
Rini M.S. Soewandi
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
Soulivong Daravong
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ MALAYSIA
BỘ TRƯỞNG NGOẠI THƯƠNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Rafidah Aziz
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ LIÊN BANG
MYANMAR
THỨ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
U Khin Maung Win
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ
PHI-LIP-PIN
BỘ TRƯỞNG Y TẾ
Manuel M. Dayrit
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ
SINGAPO
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
B.G (NS) George Yong-Boon Yeo
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI
LAN
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
Adisai Bodharamik
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI
Trương Đình Tuyển
|
LỊCH TRÌNH A
THOẢ
THUẬN CÔNG NHẬN LÃN NHAU GIỮA CÁC NƯỚC
ASEAN TRONG ĐĂNG KÝ MỸ PHẨM
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia,
Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar,
Cộng hoà Phillipin, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam á (sau
đây được gọi là ASEAN)
Căn cứ các Nguyên tắc về Hoà hợp trong quản lý Mỹ phẩm, các Tài liệu kỹ thuật chung (Common
Technical Documents) về mỹ phẩm và tiến trình đã đạt được trong quá trình thực hiện;
Với mong muốn thực hiện Hiệp định về Hệ thống hoà hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm (Agreement on the ASEAN harmonized
Cosmetic Regulatory Scheme) ký
ngày 02/09/ 2003.
Đã nhất trí như sau:
Điều 1. Mục tiêu
Mục tiêu của Thoả thuận
công nhận lẫn nhau
giữa
các nước ASEAN trong đăng ký mỹ phẩm (dưới đây được gọi là Thoả thuận) là cụ thể hóa những yêu cầu và thủ tục để thực hiện việc công nhận lẫn nhau trong cấp đăng ký cho sản phẩm mỹ
phẩm giữa các Quốc gia Thành viên.
Điều 2. Công nhận lẫn nhau trong cấp đăng ký sản phẩm
1. Các Quốc gia Thành viên sẽ công nhận lẫn nhau về quyết định cấp đăng ký cho sản phẩm mỹ
phẩm do Cơ quan Quản lý của một Quốc gia Thành viên ban hành phù hợp với Những Quy định ASEAN về Đăng ký sản phẩm Mỹ phẩm
và những Quy định ASEAN về ghi
nhãn Mỹ phẩm
2. Trong Thoả thuận này, “công nhận” có nghĩa là việc sử dụng giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm như đã thống nhất làm cơ sở cho những hoạt động quản lý như cấp hoặc cấp lại số đăng ký cho
sản phẩm.
Điều 3. Thủ tục
1. Chỉ những sản phẩm mỹ phẩm do một Quốc gia Thành
viên cấp đăng ký theo Điều 2 của Thoả thuận này mới được phép lưu hành
trong lãnh thổ của những Quốc gia Thành viên khác.
2. Để lưu hành trên thị trường các Quốc gia Thành
viên khác những sản phẩm mỹ phẩm đáp ứng
được
yêu cầu nêu tại khoản 1 của Điều này, công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường (cơ sở đăng ký)
phải nộp những tài liệu sau đây:
a) Công văn thông báo cho các Quốc gia Thành viên khác rằng sản phẩm (các sản phẩm) sẽ được
bán tại thị trường nước họ. Nội dung Công văn thông báo được quy định chi tiết trong Quy định
ASEAN về đăng ký sản phẩm mỹ phẩm ở Văn bản đính kèm số IV; và
b) Một bản sao nguyên văn bản chính Giấy Chứng nhận Đăng ký sản phẩm (Certificate of Product
Registration) do cơ quan quản lý mỹ phẩm có
thẩm
quyền cấp.
3. Trong vòng 30 ngày theo lịch kể từ lúc nhận được các tài liệu nêu tại Khoản 2 của Điều này, các Quốc gia Thành viên khác phải báo cho cơ sở đăng ký về việc sản phẩm của họ được phép bán trên thị trường hay họ cần phải làm rõ thêm
các tài liệu đã nộp.
4. Bất kỳ tranh chấp nào trong việc làm rõ tài liệu sẽ được giải quyết giữa Quốc gia Thành viên và cơ sở đăng ký có liên quan theo cách thức nhanh chóng thông qua tư vấn và xác minh trên cơ sở
các Quy định ASEAN về đăng ký sản
phẩm mỹ phẩm nêu tại Điều 2 của Thoả thuận này.
Điều 4. Việc tham gia
1. Bản Thoả thuận này có tính chất đa phương trong đó tất cả các Quốc gia Thành viên đều được khuyến khích tham gia. Tuy nhiên, hai hoặc nhiều Quốc gia Thành viên có thể tiến hành thực hiện trước
nếu các Quốc gia Thành viên khác chưa sẵn sàng tham gia Thoả thuận này hoặc quyết định tiến hành trực tiếp theo Nghị định
Mỹ phẩm ASEAN.
2. Bất kỳ một quốc gia thành
viên nào muốn tham gia Thoả thuận này phải thông báo cho Ban Thư ký
ASEAN biết ý định tham gia của mình và ngày việc tham gia đó có hiệu lực. Ban Thư ký ASEAN
sẽ gửi một bản sao thông báo của quốc gia đó cho các Quốc gia Thành viên
khác.
3. Các quốc gia thành viên sẽ thường xuyên xem xét tiến trình thực hiện Thoả thuận này thông qua ACC.
Các cuộc họp sẽ được triệu tập khi cần thiết và được tổ chức luân phiên tại các Quốc gia Thành
viên, địa điểm và thời gian họp sẽ được
thống nhất giữa các Quốc gia Thành viên.
Điều 5. Những điều khoản cuối cùng
1. Tại bất kỳ thời điểm nào, một Quốc gia Thành viên có thể rút khỏi Thoả thuận này tối thiểu sau ba tháng kể từ khi gửi thông báo bằng văn bản cho các Quốc gia Thành viên khác và một
bản sao cho Ban Thư ký ASEAN. Việc rút khỏi Thoả thuận sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực và thời hạn của
bất kỳ hoạt động nào đã thực hiện theo
Thoả thuận này cho tới khi các hoạt
động này hoàn tất.
2. Thoả thuận này có hiệu
lực và thực thi đến khi được Nghị định
Mỹ phẩm ASEAN thay thế.
LỊCH TRÌNH B
NGHỊ ĐỊNH
VỀ MỸ PHẨM CỦA ASEAN
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia,
Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar,
Cộng hoà Phillipin, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam á (sau
đây được gọi là ASEAN)
Căn cứ Nguyên tắc về Hoà hợp trong quản lý Mỹ phẩm, các Tài liệu kỹ thuật chung (Common Technical Documents) về mỹ phẩm và
tiến trình đã đạt được trong quá
trình thực hiện; và
Với mong muốn thực hiện Hiệp định về Hệ thống hoà hợp trong quản lý mỹ phẩm (Agreement on the
ASEAN harmonized Cosmetic Regulatory Scheme)
ký ngày 2/9/ 2003.
ĐÃ THÔNG QUA NGHỊ ĐỊNH NÀY:
Điều 1. Những điều khoản chung
1. Các Quốc gia thành viên sẽ thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm rằng chỉ những sản phẩm
mỹ phẩm đáp ứng các quy định nêu tại Nghị định này, các phụ lục (Annexes)
cũng như các văn bản đính kèm (Appendices), được bán trên thị trường.
2. Trừ trường hợp thực hiện theo Điều 4 và không vi phạm Điều 5 và Điều 10, các quốc gia thành viên
không được vì những lý do liên quan đến các quy định nêu ra tại Nghị định này, các Phụ lục cũng
như các Văn bản đính kèm, mà từ chối, cấm hay hạn chế việc bán bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào đã đáp ứng theo đúng những yêu cầu của Nghị định này, các Phụ lục cũng như các Văn bản
đính kèm.
3. Trước khi bán sản phẩm ra thị trường, Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm
ra thị trường phải khai báo về nơi sản xuất hoặc xuất xứ sản phẩm cho cơ quan có thẩm quyền quản lý mỹ phẩm (dưới đây gọi là cơ quan quản lý) của mỗi Quốc gia Thành viên nơi sản
phẩm sẽ được bán.
4. Để phục vụ công tác thanh, kiểm tra, công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ
phẩm ra thị trường phải đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng những thông tin về kỹ thuật và an toàn của sản phẩm
để xuất trình trước cơ quan
quản lý của Quốc gia Thành viên liên quan.
Điều 2. Định nghĩa và phạm vi của sản phẩm mỹ phẩm
1. Một “Sản phẩm mỹ phẩm” là bất kỳ một chất hoặc một chế phẩm được dùng tiếp xúc với những
bộ phận bên ngoài cơ thể con người (biểu bì, hệ thống lông tóc, móng tay/chân, môi và các bộ phận sinh dục ngoài) hoặc tiếp xúc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích duy nhất hay chủ yếu là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo và/hoặc cải thiện mùi của cơ thể và/hoặc bảo vệ hay
duy trì chúng trong điều kiện tốt.
2. Những sản phẩm được coi là mỹ
phẩm theo định nghĩa này được
liệt kê trong Bản đính kèm 1.
3. Các sản phẩm mỹ phẩm chứa bất kỳ chất nào có trong Phụ lục V không thuộc phạm vi của Nghị
định
này. Các Quốc gia Thành viên có thể áp dụng các biện pháp cần thiết đối với các sản phẩm đó.
Điều 3. Những yêu cầu về an toàn
1. Một sản phẩm mỹ phẩm được đưa ra thị trường không được gây nguy hại tới sức khoẻ của con người
khi sử dụng ở những điều kiện bình thường
hoặc những điều kiện dự đoán trước, có tính đến hình
thức trình bày sản phẩm, nhãn mác, hướng dẫn cách sử dụng và huỷ bỏ, khuyến cáo
cũng như bất kỳ chỉ định hoặc thông tin nào khác được cung cấp từ nhà sản xuất hoặc đại lý được uỷ quyền của nhà sản xuất hay một cá nhân bất kỳ chịu trách nhiệm đưa
sản phẩm ra thị trường.
2. Việc cung cấp những khuyến cáo như nêu ở trên không miễn cho bất cứ cá nhân nào, trong bất kỳ
trường
hợp nào, không phải tuân thủ theo những yêu cầu khác của Nghị định
này.
Điều 4. Danh mục các thành phần
trong mỹ phẩm
1. Các Quốc gia Thành viên sẽ áp dụng Danh mục Thành phần Mỹ phẩm trong Nghị định về Mỹ phẩm
của Cộng đồng Châu Âu số
76/768/EEC bao gồm những bản bổ sung mới nhất.
2. Các Quốc gia Thành viên cấm bán ra thị trường
những sản phẩm mỹ phẩm có chứa:
a) Những chất ghi trong Phụ lục II;
b) Những chất ghi trong phần thứ nhất của Phụ lục III vượt quá giới hạn và những điều kiện
đã nêu;
c) Những chất màu ngoài những chất ghi trong Phụ lục IV, Phần 1, trừ những sản phẩm mỹ
phẩm chứa những chất màu chỉ dùng
để nhuộm tóc;
d) Những chất màu ghi trong Phụ lục IV, Phần 1, được sử dụng ngoài những điều kiện đã
nêu, trừ những sản phẩm mỹ phẩm chứa những chất màu chỉ dùng để nhuộm tóc;
e) Những chất bảo quản ngoài danh mục ghi trong Phụ lục VI, Phần 1
f) Những chất bảo quản ghi trong Phụ lục VI, Phần 1 vượt quá giới hạn và những điều kiện
đã nêu trong Phụ lục, trừ khi sử dụng các nồng độ khác với những mục đích cụ thể rõ ràng qua trình bày sản phẩm.
g) Những chất lọc tia tử
ngoại ngoài những chất ghi trong Phụ lục VII, Phần 1; và
h) Những chất lọc tia tử ngoại trong Phụ lục VII, Phần1 vượt quá giới hạn và những điều kiện
đã nêu trong Phụ lục.
3. Cho phép có vết những chất ghi trong Phụ lục II nếu sự có mặt của chúng là không tránh khỏi về mặt
kỹ thuật trong thực hành sản xuất tốt và nó phải tuân thủ theo Điều 3.
4. Các Quốc gia Thành viên cho phép lưu hành các sản phẩm mỹ phẩm
chứa:
a) Những chất và những thành phần khác ghi trong Phụ lục III, Phần 2 nằm trong giới hạn và
theo những điều kiện đã nêu, cho tới thời
điểm ghi trong cột (g) của Phụ lục
đó.
b) Những chất màu ghi trong Phụ lục IV, Phần 2 được sử dùng trong giới hạn và theo những
điều kiện đã nêu, cho tới thời điểm quy định
trong Phụ lục đó.
c) Những chất bảo quản trong Phụ lục VI, Phần 2, trong giới hạn và theo những điều kiện đã
nêu, cho tới thời điểm quy định trong cột (f) của Phụ lục đó. Tuy
nhiên, một số trong những chất này có thể được dùng ở các nồng độ khác với mục đích cụ thể rõ ràng thấy
được trong trình bày sản phẩm.
d) Các chất lọc tia tử ngoại ghi trong Phần 2 của Phụ lục VII, trong giới hạn và theo những điều kiện đã quy định, cho tới thời điểm ghi trong cột
(f) của Phụ lục đó.
Ở các thời điểm đó,
những chất màu, chất bảo quản và chất
lọc tia tử ngoại sẽ:
- Hoàn toàn được
phép, hoặc
- Hoàn toàn bị cấm (Phụ lục II), hoặc
- Được duy trì trong một khoảng thời gian nêu ở Phần 2 của Phụ lục III, IV và VII,
hoặc
- Bị xoá khỏi tất cả các Phụ lục đó, trên cơ sở những thông tin khoa học có được hoặc bởi vì chúng không còn được sử dụng nữa.
Điều 5. Sổ tay ASEAN về các thành
phần mỹ phẩm
1. Ngoài trường hợp thực hiện theo Điều 4, một Quốc gia thành viên có thể cho phép sử dụng trong lãnh
thổ của mình các chất khác không được ghi trong danh mục các chất cho phép, cho một số
sản phẩm mỹ phẩm cụ thể
có quy định rõ trong giấy phép lưu hành ở quốc gia của mình,
với những điều kiện sau đây:
a) Giấy phép chỉ có thời hạn tối đa là 3 năm;
b) Quốc gia Thành viên này phải tiến hành kiểm tra chính
thức các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất từ chất đó hoặc chế phẩm có dùng chất đó mà mình cho phép.
c) Những sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất như vậy phải có dấu hiệu riêng được nêu rõ trong giấy phép.
2. Quốc gia Thành viên đã
cấp một giấy phép như vậy phải gửi cho Ban Thư ký ASEAN và các
Quốc gia thành viên khác nội dung của bất kỳ giấy phép nào được cấp theo Khoản 1 trong
thời hạn 2 tháng kể từ khi giấy phép có hiệu lực.
3. Trước khi hết thời hạn 3 năm như quy định trong Khoản 1, Quốc gia Thành viên có thể trình lên Hội đồng Mỹ phẩm ASEAN (ASEAN Cosmetic Committee – ACC) đề nghị bổ sung vào danh
mục
những chất được phép (Phụ lục VIII – Sổ tay ASEAN về các Thành phần Mỹ phẩm) đối với chất đã được cấp giấy phép quốc gia phù hợp với Khoản 1. Đồng thời quốc gia đó cung cấp những
tài liệu dùng làm căn cứ cho quyết định đề nghị bổ sung chất đó và phải nêu những công dụng của chất hoặc chế phẩm đó. Dựa vào kiến thức khoa học và kỹ thuật mới nhất, sau khi trao đổi ý kiến, căn
cứ ý kiến đề nghị của ACC hoặc của một Quốc gia Thành viên, sẽ có quyết định xem có thể bổ sung chất đó vào danh mục những chất được phép (Phụ lục VIII – Sổ tay ASEAN về các Thành phần mỹ phẩm) hay giấy phép của quốc gia đó cần phải thu hồi. Bất kể đã quy định tại Khoản 1(a), giấy phép quốc gia vẫn sẽ còn hiệu lực cho đến khi có quyết định chính thức đối với đề nghị
bổ sung vào danh mục.
Điều 6. Ghi Nhãn
1. Các Quốc gia thành viên cần áp dụng tất cả những biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mỹ phẩm chỉ có thể được đưa ra thị trường nếu nhãn của sản phẩm
tuân thủ đầy đủ đúng những
Yêu cầu về Ghi Nhãn mỹ phẩm của ASEAN (ASEAN Cosmetic Labeling Requirements) nêu tại văn Bản đính kèm II và phải có đầy đủ thông tin như quy định được trình bày rõ
ràng, dễ đọc.
2. Nhãn phải ghi những thận trọng khi sử dụng, đặc biệt những chi tiết liệt kê trong cột “Những điều kiện
sử dụng và cảnh báo bắt buộc phải ghi trên nhãn” trong các Phụ lục III, IV, VI, VII và VIII, cũng như bất kỳ thông tin cần
lưu ý đặc biệt đối với sản phẩm mỹ
phẩm.
3. Các quốc gia thành viên phải tiến hành mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng khi ghi nhãn, giới thiệu để bán và quảng cáo sản phẩm mỹ phẩm, thì tên, thương hiệu, hình ảnh và biểu tượng hay các dấu hiệu khác không được ngụ ý về những đặc tính mà sản phẩm không có.
Điều 7. Những tính năng của sản phẩm
1. Các Quốc gia thành viên phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm rằng những tính năng
của sản phẩm mỹ phẩm phải tuân thủ Hướng dẫn ASEAN về Tính năng Mỹ phẩm (ASEAN
Cosmetic Claims Guideline) ở Bản đính kèm III. Nhìn chung, những tính năng của mỹ phẩm chịu
sự kiểm soát của quốc gia.
2. Nguyên tắc chung là những tính năng có lợi của một sản phẩm mỹ phẩm phải được chứng minh bằng
dẫn chứng có thực và/hoặc
bằng bản thân công thức hoặc chế phẩm mỹ phẩm. Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm mỹ phẩm ra thị trường được
phép sử dụng những đề cương hoặc
thiết kế chấp nhận được về mặt khoa học của chính họ để thu thập những
số liệu chuyên môn hoặc lâm sàng để giải trình thoả đáng lý do sử dụng những đề cương đó.
Điều 8. Thông tin sản phẩm
1. Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải có sẵn những
thông tin sau tại địa chỉ nêu trên nhãn sản phẩm theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này để
trình cho cơ quan quan quản lý của Quốc gia Thành viên liên quan:
a) Thành phần định tính và định lượng của sản phẩm; đối với nước hoa, thì ghi rõ tên và mã
số của thành phần và thông tin về nhà cung cấp;
b) Tiêu chuẩn của nguyên liệu và thành phẩm ;
c) Phương pháp sản xuất phải đạt thực hành sản xuất tốt quy định tại Hướng dẫn của ASEAN về Thực hành Sản Xuất Tốt Mỹ Phẩm (ASEAN
Guidelines For Cosmetic Good Manufacturing Practice) nêu tại văn bản đính kèm VI; cá nhân chịu trách nhiệm sản xuất hoặc nhập khẩu phải có kiến thức hoặc kinh nghiệm đầy đủ phù hợp với luật pháp và thực tiễn
của Quốc gia Thành viên nơi sản phẩm được sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Kết quả đánh
giá về sự an toàn đối với sức khoẻ con người của thành phẩm, các thành
phần, cấu trúc hoá học và mức độ nguy
cơ của sản phẩm;
e) Số liệu hiện có về những tác dụng không mong muốn đối với sức khoẻ con người khi sử dụng sản phẩm mỹ phẩm đó; và
f) Những số liệu hậu thuẫn cho những tính năng có lợi của sản phẩm như nêu trên nhãn để chứng minh bản chất tác dụng của mỹ phẩm.
2. Thông tin đề cập trong Khoản 1 của Điều này phải sẵn có bằng ngôn ngữ quốc gia hoặc ngôn ngữ của các Quốc gia thành viên liên quan,
hoặc bằng ngôn ngữ mà cơ quan quản lý
có thể hiểu được.
3. Để đảm bảo các biện pháp điều trị y học nhanh chóng và phù hợp trong những trường hợp khó
khăn, Quốc gia thành viên có thể yêu cầu cung cấp cho cơ quan quản lý những thông tin phù hợp
và đầy đủ về những chất đã sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm và cơ quan quản lý phải đảm bảo rằng thông tin này chỉ được
dùng cho những mục đích điều trị trên.
Điều 9. Phương pháp kiểm nghiệm
Công ty hay cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải có sẵn những tài liệu
sau đây để trình cho cơ quan quản lý mỹ phẩm:
a) Những phương pháp hiện có của nhà sản xuất dùng để kiểm tra các thành
phần của sản phẩm
mỹ phẩm tương ứng với Phiếu Kiểm nghiệm; và
b) Những tiêu chí kiểm tra vi sinh của sản phẩm mỹ phẩm và độ tinh khiết hoá học của các thành
phần của mỹ phẩm và/hoặc những phương pháp để kiểm tra các tiêu chí đó của sản phẩm.
Điều 10. Phân công các cơ quan thực
hiện
1. Uỷ ban Mỹ phẩm ASEAN (ACC) có trách nhiệm phối hợp, đánh giá và giám sát việc thực hiện
Nghị định này.
2. Uỷ ban Tư vấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ)
và Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ việc phối hợp và giám sát thực hiện Nghị định này và trợ giúp
ACC trong mọi vấn đề liên quan.
3. ACC có thể thành lập một
Nhóm chuyên gia Khoa Học Mỹ Phẩm
ASEAN (ASEAN Cosmetic Scientific Body - ACSB) để trợ giúp ACC trong việc rà soát các danh mục thành phần mỹ phẩm và những vấn đề về kỹ thuật và an toàn. ACSB sẽ gồm đại diện của các cơ quan quản lý, ngành công
nghiệp và các cơ quan nghiên cứu.
Điều 11. Những trường hợp đặc
biệt
1. Quốc gia Thành viên có thể tạm thời cấm bán một sản phẩm mỹ phẩm trong lãnh thổ của mình
hoặc áp đặt những điều kiện đặc biệt đối với sản phẩm mỹ phẩm đó, nếu dựa trên đánh giá chắc
chắn Quốc gia Thành viên phát hiện thấy sản phẩm mỹ phẩm mặc dù tuân thủ đúng những yêu cầu của Chỉ thị này nhưng có nguy hại đến sức khỏe hoặc vì những lý do cụ thể liên quan đến những vấn
đề nhạy cảm về tín ngưỡng hay văn hoá. Quy chế quốc gia có thể cho phép hoặc cấm một số
tính năng của sản phẩm. Hơn nữa, Quốc gia Thành viên vì những lý do về cơ cấu tổ chức và luật pháp của mình, có thể chỉ định một cơ quan có thẩm quyền cụ thể và áp đặt sự kiểm soát khác đối với một sản phẩm mỹ phẩm cụ thể đã tuân thủ đúng những yêu cầu của Nghị định này và các Phụ lục. Quốc gia này phải lập tức thông báo cho các Quốc gia Thành viên khác và gửi một bản sao cho Ban Thư ký ASEAN nêu rõ những căn
cứ cho quyết định của mình.
2. Ban Thư ký ASEAN sẽ thông báo cho ACC để ACC trong thời gian sớm nhất có thể tham khảo
những Quốc gia Thành viên liên quan và đưa ra ý kiến của mình không chậm trễ và thực hiện
những biện pháp thích hợp.
3. Quốc gia Thành viên có quyết định tạm thời hạn chế hoặc cấm đối với những sản phẩm mỹ phẩm cụ thể, phải thông báo biện pháp này cho các Quốc gia Thành viên khác và gửi một bản sao cho
Ban Thư ký ASEAN nêu rõ căn cứ cùng với mô tả chi tiết về các biện pháp khắc phục theo luật pháp
hiện hành của mình và thời gian áp dụng biện pháp khắc
phục đó.
Điều 12. Thực hiện
1. Các Quốc gia thành viên sẽ tiến hành những biện pháp thích hợp để thực hiện Nghị định
này.
2. Tuy nhiên, trong thời gian 36 tháng từ khi Nghị định có hiệu lực, các Quốc gia thành viên vẫn có thể cho phép bán trên lãnh thổ của mình những sản phẩm mỹ phẩm chưa đáp ứng những
yêu cầu của Nghị định này.
3. Các Quốc gia thành viên tiến hành những biện pháp thích
hợp để đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho việc triển khai thực hiện Nghị định này.
4. Các Quốc gia thành viên đảm
bảo thông báo cho các Quốc gia thành viên khác nội dung những điều khoản của luật pháp quốc gia mà họ áp dụng trong lĩnh vực
điều chỉnh của Nghị định
này, với một bản sao gửi cho Ban Thư ký ASEAN, Ban thư ký ASEAN sẽ nhanh chóng thông báo cho ACC.
5. Các Quốc gia thành viên đảm bảo được thực hiện việc giám sát hậu mại và phải có đầy đủ
thẩm
quyền thực thi pháp luật đối với những sản phẩm mỹ phẩm phát hiện thấy không tuân thủ theo Nghị định
này.
6. Những điều khoản của Nghị định này có thể được sửa đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả Quốc gia Thành viên. Mọi sửa đổi bắt đầu có hiệu lực khi được tất cả các Quốc gia Thành viên chấp nhận.
ĐỊNH NGHĨA MỸ PHẨM ASEAN VÀ
DANH MỤC MINH HOẠ THEO NHÓM MỸ PHẢM
Bản đính kèm I
DANH MỤC
MINH HOẠ THEO PHÂN LOẠI MỸ PHẨM
A. CƠ SỞ XÂY DỰNG
Định nghĩa một sản phẩm mỹ phẩm đã được Nhóm công tác về mỹ phẩm của ACCSQ chấp nhận cho sử dụng, đó là định nghĩa trong Nghị định của Cộng đồng Châu Âu. Để hiểu được toàn vẹn cả quá trình ẩn sau những câu chữ của định nghĩa này, cần phải xem cách thức mà định nghĩa gốc năm 1976
được sửa đổi vào năm 1993.
Định nghĩa gốc:
Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài
cơ thể con người … hoặc với răng lợi, niêm mạc miệng, chỉ với mục
đích duy nhất hoăc chủ yếu là để làm vệ sinh1, làm thơm2
hoặc bảo vệ chúng3, nhằm mục đích duy trì chúng ở điều kiện tốt4, thay đổi hình thức5
hoặc điều chỉnh mùi hương
cơ thể6.
Định nghĩa hiện nay: Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài
cơ thể con người … hoặc với răng lợi, niêm mạc miệng, chỉ với mục
đích duy nhất hoăc chính là để làm vệ sinh7,
làm thơm8, làm thay đổi hình
thức9, và/hoặc điều chỉnh mùi hương cơ thể10,
và/hoặc bảo vệ chúng11 hoặc duy trì chúng ở điều kiện tốt12.
Bằng cách bỏ bớt từ "nhằm mục đích"
và thay thế ba chức năng (1 - 3) và ba mục tiêu (4 - 6) bằng sáu
mục đích (7 - 12), khái niệm năm 1993 đã loại bỏ một số bất thường về luật pháp trong đó có nội dung đưa tất cả những sản phẩm trang điểm ra ngoài phạm vi những
sản phẩm mỹ phẩm.
Cần ghi nhận là trong khi cụm từ "duy nhất hoăc chủ yếu " đã được đổi thành "duy nhất hoăc
chính" đã nhấn mạnh thực tế là các cơ quan quản lý đã nhìn nhận mỹ phẩm có thể có những chức năng ngoài 6 chức năng đã nêu.
B. DANH MỤC MINH HOẠ THEO NHÓM MỸ
PHẨM ĐƯỢC NÊU Ở PHỤ LỤC I
Danh mục này là không hạn chế và những dạng và loại sản phẩm chưa được hình dung ra hiện nay sẽ được
xem xét căn cứ trên khái niệm mỹ
phẩm và chưa có trong danh mục.
PHỤ LỤC I
DANH
MỤC MINH HOẠ THEO NHÓM MỸ PHẨM
- Kem, nhũ tương, sữa (lotion), gel và dầu dùng cho da
(tay, mặt, chân, vv...).
- Mặt nạ (ngoại trừ
những sản phẩm hoá chất lột da mặt).
- Nền màu (dạng nước, nhão hoặc bột).
- Phấn trang điểm,
phấn dùng sau khi tắm, phấn vệ sinh, vv...
- Xà phòng vệ sinh, xà phòng khử mùi, vv...
- Nước hoa, nước vệ sinh và nước hoa toàn thân (eau de Cologne).
- Các chế phẩm dùng
khi tắm (muối, xà bông, dầu,
gel, vv...).
- Chế phẩm làm rụng
lông.
- Nước khử mùi cơ thể và chống ra mồ hôi.
- Sản phẩm chăm sóc tóc.
- Nhuộm và tẩy màu tóc,
- Sản phẩm để uốn,
duỗi và cố định tóc,
- Sản phẩm định dạng tóc,
- Sản phẩm vệ sinh
tóc (sữa, bột, dầu gội),
- Sản phẩm điều
hoà tình trạng tóc (sữa, kem, dầu),
- Sản phẩm trang
điểm tóc (sữa, keo, sáp chải tóc).
- Sản phẩm cạo râu
(kem, xà bông, sữa,vv...).
- Sản phẩm trang
điểm và tẩy trang mặt và mắt.
- Sản phẩm để dùng
cho môi.
- Sản phẩm chăm sóc răng và miệng.
- Sản phẩm chăm sóc và trang điểm móng.
- Sản phẩm vệ sinh
bên ngoài bộ phận kín.
- Sản phẩm dùng
trong tắm nắng.
- Sản phẩm để
tránh bắt nắng da
- Sản phẩm làm trắng da.
- Sản phẩm chống
nhăn.
QUY ĐỊNH ASEAN VỀ GHI NHÃN
MỸ PHẨM
Bản đính kèm II
QUY ĐỊNH
ASEAN VỀ GHI NHÃN MỸ PHẨM
A. MỤC TIÊU
1. Tài liệu này đưa ra hướng dẫn về quy định ghi nhãn sản phẩm mỹ phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh
của Điều 5 Nghị định Mỹ phẩm ASEAN số 05/01/ACCSQPWG.
B. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỊNH NGHĨA
1. Dùng trong tài liệu này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
Tên sản phẩm mỹ phẩm: là tên đặt cho một sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới phát minh, cùng
với thương hiệu (trade mark)
hoặc tên của nhà sản xuất;
Bao bì trực tiếp: là bao bì hoặc dạng đóng gói khác trực tiếp tiếp xúc với mỹ phẩm;
Bao bì ngoài: là bao bì đựng bao bì trực tiếp;
Nội dung ghi nhãn: là những thông tin được viết, in hoặc đồ hoạ ở trên bao bì trực tiếp hoặc bao bì ngoài và các tờ dạng
tờ rơi;
Chủ sở hữu giấy phép đăng ký: là người sở hữu giấy phép đăng ký lưu hành sản phẩm mỹ phẩm.
C. NỘI DUNG GHI NHÃN SẢN PHẨM MỸ
PHẨM
1. Những chi tiết sau sẽ phải nêu trên bao bì ngoài của sản phẩm
mỹ phẩm
hoặc nếu không có bao bì
ngoài thì nêu trên bao bì trực tiếp của sản phẩm mỹ phẩm.
a) Tên sản phẩm mỹ phẩm và chức năng của nó, trừ phi đã được thể hiện rõ ở hình thức trình bày của sản phẩm;
b) Những hướng dẫn sử dụng cho sản phẩm mỹ phẩm, trừ phi đã được thể hiện rõ ở tên gọi hoặc
hình thức trình bày sản phẩm;
c) Thành phần đầy đủ: Phải ghi rõ các thành phần theo danh pháp trong ấn phẩm mới nhất của
các tài liệu tham khảo chuẩn (xem Bản đính kèm A). Các thành phần thực vật và chiết xuất từ
thực vật phải ghi cả tên giống và loài. Tên giống thực vật có thể viết tắt;
Tuy nhiên, những yếu tố sau không được coi là thành phần của sản phẩm:
- Tạp chất có trong nguyên liệu sử dụng;
- Các nguyên liệu phụ gia kỹ thuật dùng trong pha chế nhưng không có trong sản phẩm cuối
cùng;
- Nguyên vật liệu dùng với lượng tối thiểu cần thiết ví dụ như dung môi hoặc chất dẫn trong nước
hoa và các thành phần làm thơm.
d) Nước sản xuất;
e) Tên và địa chỉ của công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nội địa;
f) Dung lượng tính theo cân nặng hoặc thể tích, sử dụng đơn vị đo lường theo hệ mét hoặc cả hệ
mét và hệ đo lường Anh;
g) Số lô của nhà sản xuất;
h) Ngày sản xuất và ngày hết hạn của sản phẩm, sử dụng thuật ngữ rõ ràng (ví dụ
tháng/năm);
i) Những thận trọng đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng, đặc biệt là những thận trọng
được liệt kê trong cột
"Những điều kiện sử dụng và cảnh báo cần phải in trên nhãn trong phần Phụ lục___",
phải được ghi trên nhãn cùng những
thông tin cảnh báo đặc biệt khác của sản phẩm
mỹ phẩm.
Các nước thành viên có thể ra quy định cụ thể tuỳ theo nhu cầu trong nước, ví dụ như tuyên bố về
thành phần có nguồn gốc từ động vật. Trong trường
hợp này:
(i). Cần phải có một tuyên bố (dưới hình thức bất kỳ)
trên nhãn sản phẩm nêu rõ là có chứa
thành phần có nguồn gốc từ động vật
(ii). Đối với các
thành phần có nguồn gốc từ bò hoặc lợn, cần nêu chính xác tên động vật.
(iii). Những thành phần có từ
nhau thai người phải được tuyên bố cụ thể trên nhãn sản phẩm
j) Số đăng ký sản phẩm ở
nước xuất xứ (sản xuất) hoặc nước cho đăng ký.
2. Trong trường hợp kích thước, hình dạng hoặc tính chất của bao bì hoặc vỏ hộp không cho phép trình
bày đầy đủ các chi tiết quy định ở đoạn 1 từ (a) đến (i), có thể cho phép sử dụng tờ rời, tờ giới thiệu, giấy dán kèm, biển trưng bày, túi hàn miệng, vv… Tuy nhiên, ít nhất phải có những chi
tiết sau trên bao bì trực tiếp:
a. Tên sản phẩm mỹ
phẩm;
b. Số lô của nhà sản xuất
3. Những chi tiết quy định ở đoạn 1 và 2 trên đây phải được trình
bày rõ ràng dễ đọc, đầy đủ và
không xoá được.
4. Những chi tiết liệt kê ở đoạn 1 phải trình bày bằng tiếng Anh và/hoặc ngôn ngữ quốc gia và/hoặc một
ngôn ngữ mà người tiêu dùng ở địa phương nơi bán sản
phẩm có thể hiểu được.
Bản đính kèm A
DANH MỤC CÁC
TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO DANH PHÁP THÀNH PHẦN MỸ PHẨM
1. International Cosmetic
Ingredient Dictionary
2. British Pharmacopoeia
3. United States Pharmacopoeia
4. Chemical
Abstract Services
5. Japanese Standard Cosmetic
Ingredients
6. Japanese Cosmetic
Ingredient Codex
HƯỚNG DẪN ASEAN VỀ CÁCH NÊU
CÔNG DỤNG CỦA MỸ PHẨM
Bản đính kèm III
HƯỚNG DẪN
ASEAN VỀ CÁCH NÊU CÔNG DỤNG CỦA MỸ PHẨM
Tài liệu này đưa ra hướng dẫn về khoảng giao thoa giữa thuốc/mỹ phẩm liên quan đến nội dung nêu về
công dụng của mỹ phẩm.
Sản phẩm được xác định
hoặc là "mỹ phẩm" hoặc là "thuốc" dựa trên
hai yếu tố:
- Thành phần công thức của sản phẩm, và
- Mục đích sử dụng (++) dự kiến của sản phẩm
Thành phần công thức - Thành phần công thức của một sản phẩm không nhất thiết quyết định việc phân
loại
sản phẩm đó. Tuy nhiên, vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra là một thành phần hay hàm lượng của một thành phần có thể làm cho sản phẩm không còn phù hợp với cách phân loại của một mỹ phẩm.
Mục đích sử dụng dự kiến - Theo khái niệm của thuật ngữ "thuốc" và "mỹ phẩm" trong các luật lệ tương ứng, thì vấn đề mấu chốt trong việc phân loại một sản phẩm là mục đích sử dụng của nó. Công dụng sản phẩm ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng (package-insert), trên quảng cáo, và đặc biệt là trên nhãn sản phẩm, sẽ chỉ
rõ cho người tiêu dùng biết được mục
đích sử dụng dự kiến của sản phẩm.
Nguyên tắc chung là sản phẩm mỹ phẩm chỉ được nêu những công dụng có lợi như một mỹ phẩm, chứ không
phải là công dụng có lợi về y học hay điều trị. Bất kỳ một công dụng có lợi về thẩm
mỹ phải thống
nhất với thông lệ quốc tế và phải được giải trình bằng các số liệu kỹ thuật và/hoặc công thức hoặc bằng
chính hình thức trình bày sản phẩm mỹ phẩm. Những nhà sản xuất/chủ sở hữu sản phẩm được phép sử
dụng các đề cương/thiết
kế nghiên cứu chấp nhận được về mặt khoa học của họ để thu thập các số liệu chuyên môn với điều kiện là phải có lập luận thích đáng về lý do lựa chọn đề cương/thiết
kế nghiên cứu đó.
QUY ĐỊNH CỦA ASEAN VỀ ĐĂNG
KÝ MỸ PHẨM
Bản đính kèm IV
QUY ĐỊNH
ASEAN VỀ ĐĂNG KÝ MỸ PHẨM
A. LỜI GIỚI THIỆU
Những quy định/thủ tục của ASEAN về đăng ký sản phẩm sẽ được tinh giản thành dạng đơn giản nhất.
Hệ thống này sẽ được xem xét đánh giá liệu có thể thay thế được bằng hệ thống Nghị định Mỹ phẩm ASEAN
đối với tất cả các sản phẩm mỹ phẩm, để tập trung vào hệ thống giám sát hậu mại.
B. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Những quy định dưới đây sẽ áp dụng đối với tất cả sản phẩm mỹ phẩm hiện tại bắt buộc phải đăng ký ở các nước ASEAN. Đăng ký được định nghĩa là việc nộp những thông tin về sản phẩm, qua quá trình thẩm định và xét duyệt trước khi sản phẩm được bán ra thị trường. Các nước thành viên ASEAN dựa trên pháp
luật
hiện hành của mình mà quy định những mỹ phẩm phải đăng ký. Tuỳ thuộc vào khả năng của mình, các
nước thành viên ASEAN có thể chấp nhận việc cấp đăng ký lưu hành mỹ phẩm của
bất kỳ nước thành viên ASEAN nào có quản lý mỹ phẩm. Quá trình công nhận lẫn nhau về việc đăng ký mỹ phẩm này có nghĩa là ở nước thành viên ASEAN nào, việc cấp số đăng ký cho mỹ phẩm tuân theo Quy định ASEAN về
đăng ký mỹ phẩm thì các nước thành viên ASEAN khác có thể đồng ý với việc cấp số đăng ký này và
cho phép những mỹ phẩm tương
ứng được bán trên nước họ.
Tinh thần trên cũng áp dụng đối với những sản phẩm nhập khẩu từ những nước không thuộc ASEAN để bán trong khu vực ASEAN. Tuy nhiên, nước cấp đăng ký cho mỹ phẩm đó phải tiến hành những biện pháp cần thiết đảm bảo rằng sản phẩm nhập khẩu được đăng ký phải tuân theo đúng những Tài Liệu Kỹ
thuật của Hệ thống Hoà hợp ASEAN
trong Quản lý Mỹ phẩm.
C. THỜI GIAN CẤP SỐ ĐĂNG KÝ
Thời gian cấp số đăng ký tốt nhất tối đa là 30 ngày làm việc.
D. THỜI HẠN HIỆU LỰC SỐ ĐĂNG KÝ
Số đăng ký sản phẩm sẽ có hiệu lực 5 năm sau đó phải đăng ký lại. Bất kỳ sự thay đổi nào về công thức ảnh hưởng đến tính năng của sản phẩm và bất kỳ sự thay đổi nào về công dụng của sản phẩm đều phải đăng ký mới.
E. NHỮNG YÊU CẦU TRONG ĐĂNG KÝ
1. Yêu cầu về ngôn ngữ: Tiếng Anh và/hoặc ngôn ngữ phổ biến
nhất ở mỗi nước sản phẩm được bán
2. Yêu cầu Kỹ
thuật:
2.1 Nêu thành phần định tính của sản phẩm được ghi theo danh pháp INCI hay bất kỳ danh pháp nào
được
dùng trong các tài liệu tham khảo chuẩn được công nhận vào từng thời điểm. Phải nêu thành phần định lượng đối với những chất bị hạn chế sử dụng. Khi cần thiết hoặc khi được yêu cầu, cần
phải nộp công thức gốc của sản phẩm cho
cơ quản quản lý mỹ phẩm.
2.2 Mô tả thành
phẩm. Tiêu chuẩn kỹ thuật của thành
phẩm tuỳ theo yêu cầu của
từng nước.
2.3 Phương pháp kiểm nghiệm tuỳ theo yêu cầu của từng nước.
2.4(i) Giấy phép
bán tự do và Giấy phép Hoạt động/Sản xuất1 hoặc
(ii) Giấy phép bán
tự do và Chứng chỉ Thực hành sản xuất tốt; hoặc
(iii) Giấy chứng nhận Xuất xứ (Certificate of
Origine)[1] ; hoặc
(iv) Giấy chứng nhận do Cơ quan Y tế hay cơ quan có thẩm quyền cấp tuyên bố rằng cơ sở sản xuất đáp
ứng được những yêu cầu quốc gia về vệ
sinh, an toàn và chất lượng
Giấy phép bán tự do do Cơ quan Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước sản phẩm được bán
trên thị trường, có nêu rõ nước sản xuất.
Giấy phép Hoạt động/Sản xuất do Cơ quan Y tế hoặc các cơ quan quản lý về mỹ
phẩm của nước sản xuất cấp.
Chứng chỉ Thực hành sản xuất tốt do Cơ quan Y tế hoặc các cơ quan quản lý về mỹ phẩm của nước sản xuất cấp.
Giấp chứng nhận Xuất xứ do Cơ quan Y tế hoặc các cơ quan quản lý về mỹ phẩm tại nước thành phẩm mỹ phẩm được sản xuất cấp (ví dụ như ở dạng kem, gel, bút chì, son)
Nếu không có cơ quan quản lý cấp giấy phép cho mọi trường hợp thì tài liệu có thể được cấp bởi các
hiệp hội đã được công nhận. Năng lực của những hiệp hội này tuỳ thuộc vào ngành công nghiệp hay cơ quan quản lý quốc gia và bản danh sách các hiệp hội này sẽ được gửi cho các nước thành viên ASEAN.
2.5 Số liệu kỹ thuật hay dữ liệu về lâm sàng (khi thích hợp) để chứng minh những công dụng đặc biệt của
sản phẩm.
2.6 Tờ thông tin có ghi cách dùng/mô tả sản phẩm, phương pháp sử dụng, những lưu ý cần thiết trong
quá trình sử dụng sản phẩm, tuyên bố về tuổi thọ và phương pháp giải mã số lô, quy cách đóng gói,
thông tin về chủ sở hữu sản phẩm, nhà
sản xuất hay đóng gói.
2.7 Tuyên bố của công ty về việc không có những chất cấm và tuân thủ theo những giới hạn về hàm lượng
của những chất bị hạn chế.
2.8 Giấy phép Kinh doanh của cơ sở đăng ký hay công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
2.9 Mẫu nhãn
2.10 Mẫu sản phẩm tuỳ theo
yêu cầu từng nước.
3. Đối với một sản phẩm đã được cấp đăng ký lưu hành sản phẩm ở một nước thành viên ASEAN bất kỳ, thì phải nộp những tài liệu sau đây cho cơ quan quản lý mỹ phẩm
ở nước/ những nước khác mà
sản phẩm sẽ được bán.
3.1 Thư Thông báo cho cơ quan quản lý mỹ phẩm rằng mỹ phẩm sẽ được bán tại nước đó. Thư Thông báo sẽ bao gồm những thông tin sau đây:
i. Tên sản phẩm
ii. Thương hiệu sản
phẩm
iii. Mô tả về sản phẩm
(Mô tả dạng bào chế của mỹ phẩm ví dụ kem, gel, bột, chì,
thỏi v.v)
iv. Mục đích sử dụng của mỹ
phẩm (công dụng)
(Mô tả mục đích sử dụng của mỹ phẩm như sản phẩm dành cho trẻ em, khử mùi, sữa dưỡng da vùng mắt,
thuốc nhuộm tóc, dầu gội đầu, kem giữ
ẩm cho da, v.v...)
v. Công thức sản phẩm
(Bao gồm danh mục đầy đủ các thành phần và ghi rõ hàm lượng (phần trăm) của những thành
phần bị hạn chế)
vi. Chi tiết về đóng gói
(Mô tả bao gói và
các quy cách đóng gói, ví dụ lọ thuỷ tinh, 10ml,
30ml & 100ml)
vii. Tên và địa
chỉ của người chịu trách nhiệm đưa
sản phẩm ra thị trường
viii. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc cơ sở sản xuất theo
hợp đồng
ix. Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu
x. Một bản mẫu
nhãn sản phẩm
3.2 Bản sao Giấy
chứng nhận Đăng ký sản phẩm có
chứng thực của cơ quan cấp.
QUY ĐỊNH CHUNG CỦA ASEAN VỀ
NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU MỸ PHẨM
Bản đính kèm V
QUY ĐỊNH
CHUNG CỦA ASEAN VỀ NHẬP KHẨU/XUẤT KHẨU MỸ PHẨM
A. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Chỉ những quy định quản lý của các cơ quan quản lý y tế trong khu vực là được đưa ra xem xét trong tài liệu này. Những quy định này chỉ áp dụng cho Pha I của hệ thống hoà hợp.
B. CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU
1. Đăng ký các cơ sở xin lưu hành mỹ phẩm hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
Đăng ký lưu hành sẽ tạo thuận lợi cho quá trình điều tra và theo dõi của cơ quan quản lý trong
trường hợp sản phẩm có vấn đề. Việc đăng ký lưu hành của cơ sở xin đăng ký hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải dựa trên các quy định của từng quốc gia.
2. Đăng ký sản phẩm
Chỉ những nước mong muốn thực hiện đăng ký mỹ phẩm là tham gia. Khi đó cần thực hiện theo
các quy định trong Tài liệu kỹ thuật
về quy trình đăng ký.
3. Ghi nhãn sản phẩm
Để đảm bảo cho người tiêu dùng có sự lựa chọn trên cơ sở đầy đủ thông tin, để tạo thuận lợi cho
cán bộ y tế và cho phép cơ quan quản lý có thể kiểm soát một cách hiệu quả, sản phẩm mỹ phẩm trên thị trường phải tuân thủ theo các quy định về ghi nhãn. Những quy định này có trong Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn ghi nhãn mỹ phẩm.
4. Tuân thủ theo Danh mục thành phần được phép sử dụng, thành phần bị cấm và thành phần bị hạn
chế sử dụng.
Để đảm bảo rằng
chỉ có các thành phần an toàn là được sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm
bán trên thị trường các nước ASEAN,
cần phải thực hiện theo danh mục các thành
phần mỹ phẩm được
phép sử dụng, các chất bị cấm quy định cho ngành công nghiệp mỹ phẩm ở ASEAN.
Cần thực hiện theo các quy định có trong Tài liệu kỹ thuật về Danh mục Thành phần mỹ phẩm thông dụng.
5. Việc lưu giữ hồ sơ tại cơ sở xin đăng ký hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
Cơ sở xin đăng ký hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải lưu giữ
hồ sơ về việc phân phối cấp một đối với sản
phẩm của mình, mục đích là để thu hồi sản phẩm theo đúng quy trình của mỗi quốc gia.
C. NHẬP KHẨU ĐỂ TÁI XUẤT TRỰC TIẾP
RA NGOÀI KHỐI ASEAN
Việc nhập khẩu để tái xuất trực tiếp sản phẩm mỹ phẩm có thể được miễn không phải thực hiện theo các
quy định về nhập khẩu sản phẩm
mỹ phẩm
vì chúng không có ảnh hưởng tới sự an toàn của người tiêu dùng trong khu vực ASEAN, nhưng cơ sở đăng ký hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ và tài liệu. Những hồ sơ này phải công khai cho các cơ quan chức năng khi thanh kiểm tra bất kỳ
lúc nào.
"Nhập khẩu để tái xuất trực tiếp" đề cập đến việc nhập khẩu mỹ phẩm của một thương nhân ASEAN để
sau đó chính thương nhân đó xuất khẩu sản phẩm ra khỏi khu vực ASEAN. Sản phẩm
mỹ phẩm
đó không được phép đưa ra bán trên
thị trường ASEAN.
D. QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU
Những quy định về xuất khẩu sản phẩm mỹ phẩm phải dựa trên các quy định của từng quốc gia, nếu
có. Nếu sản phẩm dự định
xuất khẩu cũng được bán trên thị trường nội địa
và vì thế phải tuân thủ theo các quy định quản lý có liên quan, khi đó nếu có yêu cầu, cơ quan y tế có thể sẽ cấp giấy chứng nhận
bán tự do (free sale certificate). Danh sách các cơ quan y tế ở các nước ASEAN có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận bán tự do có thể được ACCSQ
CPWG lập và gửi cho tất cả các nước thành viên ASEAN.
E. TÓM TẮT
Nói tóm lại, sản phẩm mỹ phẩm sẽ được phép nhập khẩu nếu chúng đáp ứng các quy định về đăng ký và cấp phép, quy định ghi nhãn và quy định về những hạn chế trong thành phần mỹ phẩm. Cơ sở xin đăng
ký hoặc công ty/cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải lưu giữ hồ sơ về việc
phân phối ban đầu để phục vụ cho việc thu hồi sản phẩm. Những quy định về xuất khẩu mỹ phẩm phải dựa trên quy định của mỗi
quốc gia, nếu có.
HƯỚNG DẪN CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH
TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
Bản đính kèm VI
HƯỚNG DẪN
CỦA ASEAN VỀ THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT MỸ PHẨM
Lời mở đầu:
Hướng dẫn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm được đưa ra nhằm hỗ
trợ ngành công nghiệp mỹ phẩm tuân thủ theo các điều khoản của Hiệp định Mỹ
phẩm ASEAN. Vì quy định này chỉ có tính chất áp dụng riêng đối với các sản phẩm
mỹ phẩm, nguyên tắc của Thực hành tốt sản xuất thuốc hay dược phẩm vẫn phải
được tuân theo.
Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm trình bày ở đây chỉ là một
hướng dẫn chung đối với các nhà sản xuất trong việc phát triển hệ thống và quy
trình quản lý chất lượng của mình. Mục đích quan trọng nhất của quá trình sản
xuất vẫn phải được đảm bảo trong bất cứ trường hợp nào, nghĩa là chất lượng sản
phẩm mỹ phẩm phải đạt các tiêu chuẩn phự hợp với mục đích sử dụng để đảm bảo
sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng.
1. GIỚI THIỆU
Mục đích của hướng dẫn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (GMP)
là để đảm bảo sản phẩm được sản xuất và kiểm tra chất lượng một cách thống nhất
theo tiêu chuẩn chất lượng quy định. Nó liên quan đến tất cả các lĩnh vực sản
xuất và kiểm tra chất lượng mỹ phẩm.
1.1 Những điểm lưu ý chung
1.1.1. Trong sản xuất mỹ phẩm, các biện pháp quản lý và giám
sát là hết sức cần thiết để đảm bảo người tiêu dùng nhận được sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
1.1.2. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng nguyên
liệu ban đầu, quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng, nhà xưởng, trang thiết
bị và nhân sự tham gia.
1.2. Hệ thống quản lý chất lượng
1.2.1. Cần thiết lập, phát triển và thực hiện một hệ thống
quản lý chất lượng như một cụng cụ đảm bảo đạt được các chính sách và mục tiêu
đó đề ra. Hệ thống này cần quy định rõ cơ cấu tổ chức, chức năng, trách nhiệm,
quy trình, các hướng dẫn, quá trình xử lý và nguồn lực thực hiện công tác quản
lý chất lượng.
1.2.2. Hệ thống quản lý chất lượng cần được cơ cấu cho phù
hợp với các hoạt động của công ty và phù hợp với tính chất sản phẩm cũng như
cần tính đến các yếu tố thích hợp quy định trong Hướng dẫn này.
1.2.3. Quá trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng cần
đảm bảo các mẫu nguyên vật liệu ban đầu, sản phẩm trung gian và thành phẩm đó
qua kiểm nghiệm để quyết định xuất hàng hoặc loại bỏ trên cơ sở kết quả kiểm
nghiệm và các công đoạn kiểm tra chất lượng khác.
2. NHÂN SỰ
Cần phải có một đội ngũ nhân sự đầy đủ, có kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực cần thiết đáp ứng với chức năng nhiệm vụ
được giao. Đội ngũ nhân sự phải có sức khoẻ tốt và đủ khả năng thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2.1 Tổ chức, Trình độ và Trách nhiệm
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của một công ty sẽ có bộ phận sản xuất
và quản lý chất lượng sản phẩm do những người khác nhau phụ trách; không ai
chịu trách nhiệm trước ai.
2.1.2. Trưởng bộ phận sản xuất phải được đào tạo thích hợp
và có kinh nghiệm trong sản xuất mỹ phẩm. Trưởng bộ phận sản xuất có quyền và
trách nhiệm quản lý việc sản xuất sản phẩm, bao gồm các quy trình thao tác,
trang thiết bị, nhân sự sản xuất, khu vực sản xuất và hồ sơ tài liệu sản xuất.
2.1.3. Trưởng bộ phận quản lý chất lượng phải được đào tạo
thích hợp và có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất lượng. Người này có đầy
đủ quyền hạn và trách nhiệm về tất cả nhiệm vụ trong quản lý chất lượng, bao
gồm việc xây dựng, kiểm duyệt và thực hiện tất cả các quy trình kiểm tra chất
lượng. Người này cũng phải có quyền giao hoặc uỷ quyền cho nhân viên của mình
khi cần thiết trong việc duyệt những nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian,
sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm đó đạt tiêu chuẩn, hoặc loại bỏ nếu không
đạt tiêu chuẩn thích hợp hoặc không được sản xuất theo đúng quy trình đó được
duyệt trong những điều kiện sản xuất đó được xác định.
2.1.4. Trách nhiệm và quyền hạn của những nhân sự chủ chốt
cần được quy định rõ ràng.
2.1.5. Cần bổ nhiệm đầy đủ số lượng nhân sự đó được đào tạo
để thực hiện việc giám sát trực tiếp ở mỗi khâu sản xuất và mỗi đơn vị kiểm tra
chất lượng.
2.2 Đào tạo
2.2.1. Tất cả nhân sự tham gia vào các hoạt động sản xuất
cần được đào tạo về thao tác sản xuất theo các nguyên tắc của GMP. Cần chú
trọng trong đào tạo những nhân viên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với
nguyên vật liệu độc hại.
2.2.2. Đào tạo về GMP cần được thực hiện thường xuyên.
2.2.3. Hồ sơ về đào tạo cần được lưu giữ và có đánh giá chất
lượng đào tạo theo định kỳ.
3. Nhà xưởng
Nhà xưởng dựng cho sản xuất cần được quy hoạch, thiết kế, xây
dựng và bảo trì phù hợp.
3.1 Cần áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tránh bị tạp
nhiễm từ môi trường và vật nuôi xung quanh.
3.2. Các sản phẩm gia dụng có thành phần không gây độc hại
và các sản phẩm mỹ phẩm aos thể sử dụng chung một khu sản xuất và trang thiết
bị, với điều kiện là phải thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để tránh
nhiễm chéo và nguy cơ lẫn lộn.
3.3. Vạch sơn, rèm nhựa và vách ngăn di động dưới dạng băng
cuộn có thể được sử dụng để tránh tình trạng lẫn lộn.
3.4. Cần có phòng và dụng cụ cần thiết để thay đồ. Nhà vệ
sinh cần cách biệt với khu sản xuất để tránh tạp nhiễm hoặc nhiễm chéo.
3.5. Bất cứ khi nào điều kiện cho phộp, cần có khu vực xác
định để:
3.5.1. Tiếp nhận nguyên vật liệu
3.5.2. Lấy mẫu nguyên vật liệu
3.5.3. Nhận hàng và biệt trữ
3.5.4. Bảo quản nguyên vật liệu đầu vào
3.5.5. Cân và cấp nguyên liệu
3.5.6. Pha chế
3.5.7. Bảo quản sản phẩm chờ đóng gói
3.5.8. Đóng gói
3.5.9. Biệt trữ trước khi xuất xưởng
3.5.10. Chứa thành phẩm
3.5.11. Chất và dỡ hàng
3.5.12. Phòng thí nghiệm
3.5.13. Vệ sinh trang thiết bị.
3.6. Bề mặt tường và trần nhà phải nhẵn mịn và dễ bảo trì.
Sàn nhà trong khu pha chế phải có bề mặt dễ lau chùi và làm vệ sinh.
3.7. Hệ thống thoát nước phải đủ lớn, có máng kín miệng và
dòng chảy dễ dàng. Nếu có thể được, nên tránh dựng hệ thống cống rãnh mở, nhưng
nếu trong trường hợp cần thiết thì phải đảm bảo dễ dàng cho việc cọ rửa và khử
trùng.
3.8. Hệ thống hút và xả khí cũng như các ống dẫn trong mọi
trường hợp có thể, cần lắp đặt sao cho tránh gây tạp nhiễm sản phẩm.
3.9. Nhà xưởng phải có đủ hệ thống chiếu sáng,, và được
thông gió phù hợp cho thao tác bên trong.
3.10. Hệ thống ống dẫn, máng đèn, điểm thông gió và các dịch
vụ kỹ thuật khác trong khu sản xuất phải được lắp đặt sao cho tránh lồi lõm
không vệ sinh được và nên chạy bên ngoài khu vực pha chế.
3.11. Khu phòng thí nghiệm nên đặt ở nơi cách biệt khỏi khu
sản xuất.
3.12. Khu vực bảo quản phải có diện tích đủ lớn và có hệ
thống chiếu sáng phù hợp, cần được bố trí và trang bị sao cho có thể đảm bảo
khô ráo, sạch sẽ và sắp xếp có trật tự cho sản phẩm, nguyên vật liệu.
3.12.1. Khu vực này phải đảm bảo có sự tách biệt đối với
nguyên vật liệu và thành phẩm biệt trữ. Cần có khu vực riêng và đặc biệt để bảo
quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên vật liệu và sản phẩm bị
loại và bị thu hồi và hàng bị trả lại.
3.12.2. Khi cần phải có điều kiện bảo quản đặc biệt, ví dụ
như về nhiệt độ, độ ẩm và an ninh, thì phải đáp ứng được những điều kiện đó.
3.12.3. Việc bố trí trong kho phải cho phép tách biệt các nhãn
mác và bao bì đã in khác nhau để tránh lẫn lộn.
4. Trang thiết bị
Trang thiết bị cần được thiết kế và bố trí hợp lý cho việc
sản xuất.
4.1. Thiết kế và lắp đặt
4.1.1. Bề mặt trang thiết bị tiếp xúc trực tiếp với nguyên
vật liệu trong quá trình pha chế không được có phản ứng hoặc hấp phụ các nguyên
vật liệu đó.
4.1.2. Trang thiết bị không được gây ảnh hưởng bất lợi tới
chất lượng sản phẩm rò rỉ van, chảy dầu, do điều chỉnh hoặc thay thế phụ tùng
không phù hợp.
4.1.3. Trang thiết bị phải dễ làm vệ sinh
4.1.4. Thiết bị sử dụng cho các vật liệu dễ chảy phải làm từ
vật liệu chống nổ.
4.2. Lắp đặt và vị trí lắp đặt
4.2.1. Thiết bị cần được bố trí hợp lý để tránh cản trở gây
nghẽn lối đi và được dán nhãn thích hợp để đảm bảo sản phẩm không bị trộn lẫn
hoặc nhầm với nhau.
4.2.2. Các đường ống nước, hơi nước và ống nộn khớ hoặc chõn
khụng nếu được lắp đặt phải đảm bảo dễ tiếp cận trong qúa trình hoạt động. Các
đường ống này cần được dán nhãn rõ ràng.
4.2.3. Các hệ thống trợ giúp như hệ thống đun nóng, thông
hơi, điều hòa, nước (nước uống được, nước tinh khiết, nước cất), hơi nước, khớ
nộn và khớ (ví dụ nitơ) cần đảm bảo hoạt động đúng chức năng thiết kế và được
dán nhãn rõ ràng.
4.3. Bảo trì
Các trang thiết bị cân, đo, kiểm nghiệm và theo dõi phải
được bảo dưỡng và hiệu chuẩn thường xuyên. Hồ sơ phải được lưu lại.
5. Vệ sinh và điều kiện vệ sinh
Các biện pháp vệ sinh và quy định về vệ sinh để tránh gây
tạp nhiễm trong sản xuất. Chúng phải được bảo đảm thực hiện đối nhân viên, nhà
xưởng, trang thiết bị/ máy móc, nguyên vật liệu sản xuất và bao b.
5.1. Nhân viên
5.1.1 Nhân viên phải có sức khoẻ tốt để đảm bảo thực hiện
công việc được giao. Cần tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tất cả nhân
viên tham gia vào sản xuất.
5.1.2 Nhân viên phải thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh cá
nhân.
5.1.3 Bất kỳ nhân viên nào có biểu hiện ốm đau hay có vết
thương hở có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản phẩm đều không
được phép xử lý nguyên vật liệu, nguyên liệu đóng gói, nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất và thành phẩm.
5.1.4 Cần hướng dẫn và khuyến khích nhân viên báo cáo ngay
cho người quản lý trực tiếp của mình những tình trạng (máy móc, trang thiết bị
hoặc nhân sự) mà họ cho là có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới sản phẩm.
5.1.5 Cần tránh tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm để bảo vệ
sản phẩm khỏi các tạp nhiễm. Nhân viên phải mặc quần áo bảo hộ lao động phù hợp
với chức năng sản xuất của mình.
5.1.6 Các hoạt động ăn uống, hút thuốc, nhai kẹo…, đồ ăn,
thức uống, thuốc lá và những thứ khác có thể gây tạp nhiễm đều không được phép
đưa vào khu vực sản xuất, phòng thí nghiệm, nhà kho và các khu vực khác nơi mà
chúng có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho sản phẩm.
5.1.7 Mọi nhân viên có nhiệm vụ vào khu vực sản xuất đều
phải thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân và mặc quần áo bảo hộ.
5.2 Nhà xưởng
5.2.1 Cần có đủ khu vực rửa và vệ sinh được thông khí tốt
cho nhân viên, và phải tách biệt với khu sản xuất.
5.2.2 Cần có khu vực cất giữ quần áo và tài sản của nhân
viên với các ngăn có khoá và cần được bố trí ở vị trí thích hợp.
5.2.3 Chất thải cần được thu gom thường xuyên vào các thùng
phế thải để đưa đến điểm thu nhận ngoài khu vực sản xuất.
5.2.4 Các chất diệt chuột, côn trựng, nấm mốc và các vật
liệu vệ sinh không được gây tạp nhiễm cho trang thiết bị sản xuất, nguyên vật
liệu, bao bì đóng gói, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và thành phẩm.
5.3 Trang thiết bị và máy móc
5.3.1 Trang thiết bị và dụng cụ cần được giữ sạch sẽ.
5.3.2 Nên sử dụng biện pháp hút bụi hoặc làm vệ sinh ướt.
Khí nén và chổi quét phải được sử dụng một cách thận trọng hoặc tránh sử dụng
nếu có thể vỡ các biện pháp này làm tăng nguy cơ tạp nhiễm cho sản phẩm.
5.3.3 Cần thực hiện theo đúng các quy trình thao tác chuẩn
trong làm vệ sinh và tẩy trùng các thiết bị máy móc chủ yếu.
6 Sản xuất
6.1 Nguyên vật liệu đầu vào
6.1.1 Nước
Nước là nguyên liệu cần được quan tâm đặc biệt vỡ đây là một
nguyên liệu quan trọng. Thiết bị sản xuất nước và hệ thống cấp nước phải đảm
bảo cung cấp nước có chất lượng. Hệ thống cấp nước cần được làm vệ sinh theo
quy trình được xây dựng kỹ càng.
Các tiêu chuẩn hoá học và vi sinh của nước sử dụng trong quá
trình sản xuất phải được theo dõi thường xuyên theo quy trình bằng văn bản, bất
kỳ một dấu hiệu bất thường nào cũng phải có biện pháp khắc phục kịp thời.
Việc lựa chọn phương pháp xử lý nước như khử ion, cất hay
lọc phụ thuộc vào yêu cầu sản phẩm. Hệ thống chứa và cấp nước cần được bảo trì
thường xuyên.
6.1.2 Kiểm tra nguyyên, vật liệu
Mọi đợt giao nguyên liệu, bao bì đóng gói cần được kiểm tra
và xác minh là chúngđạt tiêu chuẩn chất lượng đó đề ra và có thể theo dõi tiếp
được khi chúng đã thành sản phẩm.
Mẫu nguyên liệu ban đầu cần được kiểm tra về hình thức theo
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi xuất cho phép sử dụng. Nguyên liệu cần được dán
nhãn rõ ràng. Tất cả hàng hóa nguyên vật liệu đều phải sạch sẽ và kiểm tra đảm
bảo chúng có bao bì bảo vệ để đảm bảo không bị rò rỉ, bị thủng hoặc bị hở.
6.1.3 Nguyên vật liệu bị loại
Những lô nguyên vật liệu mới nhận không đạt tiêu chuẩn cần
được đưa vào khu vực riêng và xử lý theo quy trình thao tác chuẩn.
6.2 Hệ thống đánh số lô
6.2.1 Mỗi thành phẩm phải đánh số sản xuất để đảm bảo truy
ngược lại lai lịch sản phẩm.
6.2.2 Hệ thống đánh số lô cần phải được cụ thể hoá cho sản
phẩm cụ thể và số lô không được lặp lại trong cùng một sản phẩm để tránh nhầm
lẫn.
6.2.3 Khi có thể, số lô nên được in trên bao bì trực tiếp và
bao bì ngoài của sản phẩm.
6.2.4 Hồ sơ theo dõi đánh số lô được lưu.
6.3 Cân đo sản phẩm
6.3.1 Cân đo phải được thực hiện ở những khu vực sản xuất cụ
thể, sử dụng dụng cụ cân đo đó được hiệu chuẩn.
6.3.2 Các hoạt động cân đo đó thực hiện cần được ghi lại và
tái kiểm tra.
6.4 Quy trình sản xuất
6.4.1 Tất cả nguyên liệu được sử dụng đều phải được duyệt
cho sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.
6.4.2 Tất cả các trình tự sản xuất phải được thực hiện theo
đúng các quy trình bằng văn bản.
6.4.3 Tất cả những biện pháp kiểm tra trong quá trình sản
xuất cần được thực hiện và ghi chép.
6.4.4 Sản phẩm chờ đóng gói cần được dán nhãn thích hợp cho
tới khi được phê duyệt của bộ phận quản lý chất lượng, nếu cần.
6.4.5 Cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề nhiễm chéo ở tất cả các
công đoạn trong quá trình sản xuất.
6.5 Sản phẩm khô
Cần đặc biệt lưu ý khi xử lý các nguyên vật liệu và các sản
phẩm khô. Nếu có thể, nên sử dụng hệ thống giữ bụi, hệ thống hút chân không
trung tâm hoặc các biện pháp phù hợp khác.
6.6 Sản phẩm ướt
6.6.1 Chất lỏng, kem, sản phẩm dạng sữa cần được sản xuất
sao cho sản phẩm khụng bị nhiễm vi sinh vật và các loại tạp nhiễm khác.
6.6.2 Nên sử dụng hệ thống sản xuất và chuyển tiếp khép kín.
6.6.3 Khi sử dụng hệ thống đường ống dẫn để chuyển nguyên
vật liệu và bán thành phẩm chờ đóng gói, cần lưu ý để việc vệ sinh hệ thống dễ
dàng.
6.7 Dán nhãn và đóng gói
6.7.1 Dây truyền đóng gói cần được kiểm tra đảm bảo thông
suốt trước khi đưa vào hoạt động. Các trang thiết bị đóng gói cần phải sạch và
đảm bảo hoạt động theo đúng chức năng. Mọi nguyên vật liệu và sản phẩm đóng gói
trước đó cần được loại bỏ.
6.7.2 Cần lấy mẫu và kiểm tra ngẫu nhiên trong quá trình
đóng gói và dán nhãn.
6.7.3 Các dây truyền dán nhãn và đóng gói cần được dán nhãn
rõ ràng tránh lẫn lộn.
6.7.4 Nhãn và vật liệu đóng gói thừa cần được trả lại kho và
ghi chép lại. Tất cả các bao bì đóng gói bị loại cần được huỷ bỏ.
6.8 Thành phẩm: Biệt trữ và vận chuyển tới kho thành phẩm.
6.8.1 Mọi thành phẩm cần được bộ phận quản lý chất lượng
kiểm tra, duyệt trước khi xuất xưởng.
7 Kiểm tra chất lượng
7.1 Giới thiệu
Kiểm tra chất lượng là khâu quan trọng của GMP. Kiểm tra
chất lượng để bảo đảm rằng sản phẩm mỹ phẩm có chất lượng đồng nhất và phù hợp
với mục đích sử dụng.
7.1.1. Cần thiết lập một hệ thống kiểm tra chất lượng để đảm
bảo sản phẩm có chứa đựng các thành phần nguyên liệu với chất lượng và khối
lượng đó xác định, được sản xuất trong những điều kiện thích hợp theo đúng quy
trình thao tác chuẩn.
7.1.2. Kiểm tra chất lượng bao gồm lấy mẫu, kiểm soỏt và
kiểm nghiệm đối với nguyên liệu ban đầu, trong quá trình sản xuất, sản phẩm
trung gian, thành phẩm chờ đóng gói và thành phẩm. Trong trường hợp cần thiết,
nó còn bao gồm các chương trình theo dõi môi trường, rà soát hồ sơ lô, chương
trình lưu mẫu, nghiên cứu độ ổn định, và lưu giữ các tiêu chuẩn đúng của nguyên
liệu ban đầu và sản phẩm.
7.2 Tái chế
7.2.1. Các phương pháp tái chế cần được đánh giá để đảm bảo
không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
7.2.2. Cần thực hiện thêm các kiểm nghiệm đối với thành phẩm
qua tái chế.
7.3. Sản phẩm bị trả về
7.3.1 Sản phẩm bị trả về cần được dán nhãn phân biệt và bảo
quản riêng trong một khu vực tách biệt hoặc ngăn cách bằng các hàng rào di động
như dây hoặc băng dây .
7.3.2 Mọi sản phẩm bị trả về cần được kiểm nghiệm nếu cần,
bên cạnh việc đánh giá về hình thức trước khi cho xuất để tái phân phối.
7.3.3 Các sản phẩm bị trả về nếu không đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật ban đầu cần bị loại.
7.3.4 Sản phẩm bị trả về cần được xử lý theo các quy trình
thích hợp.
7.3.5 Hồ sơ của các sản phẩm bị trả về cần được lưu.
8. Hồ sơ tài liệu
8.1. Giới thiệu
Hệ thống hồ sơ tài liệu nên bao quát toàn bộ lai lịch của
mỗi lô sản phẩm, từ nguyên vật liệu đến thành thành phẩm. Hệ thống này cần lưu
lại các hoạt động bảo trì, bảo quản, kiểm tra chất lượng, phân phối cấp một và
các vấn đề cụ thể khác liên quan đến GMP.
8.1.1. Cần có một hệ thống kiểm tra đề phòng sử dụng các tài
liệu đã cũ đó được thay thế.
8.1.2. Bất kỳ lỗi nào gây ra hoặc phát hiện được trong một
hồ sơ cần được sửa lại sao cho không mất đi số liệu ban đầu và phần chữa lại
phải sát với số liệu ban đầu, người sửa chữa phải ký tắt và ghi ngày tháng sửa.
8.1.3. Khi hồ sơ theo dõi có kèm theo theo tài liệu hướng
dẫn, các tài liệu này cần được trình bày rõ ràng từng bước.
8.1.4. Hồ sơ tài liệu phải có ngày và được phép sử dụng.
8.1.5. Hồ sơ tài liệu cần phải dễ tiếp cận cho tất cả những
ai có liên quan.
8.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật
Tất cả tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải do người có thẩm quyền
phê duyệt.
8.2.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu ban đầu và bao bì
đóng gói bao gồm:
(a) Tên nguyờn liệu
(b) Mô tả nguyên liệu
(c) Tiêu chí thử nghiệm và giới hạn chấp nhận
(d) Bản vẽ kỹ thuật, nếu có
(e) Chú ý đặc biệt, ví dụ các điều kiện bảo quản và an toàn,
nếu cần.
8.2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm chờ đúng gói và
thành phẩm bao gồm:
(a) Tên sản phẩm
(b) Mô tả sản phẩm
(c) Tính chất vật lý
(d) Định lượng hóa học và/ hoặc định lượng vi sinh và giới
hạn chấp nhận, nếu cần thiết.
(e) Các điều kiện bảo quản và chú ý về an toàn, nếu cần.
8.3. Tài liệu sản xuất
8.3.1. Công thức gốc
Trong trường hợp cần thiết, công ty phải trình công thức
gốc. Tài liệu này cần có các thông tin sau:
(a) Tên sản phẩm và mã/số sản phẩm
(b) Vật liệu đóng gói dự kiến và điều kiện bảo quản.
(c) Danh mục nguyên liệu ban đầu được sử dụng
(d) Danh mục trang thiết bị được sử dụng
(e) Kiểm tra trong qúa trình (IPC) sản xuất và đóng gói theo
các giới hạn tiêu chuẩn, nếu có.
8.3.2. Hồ sơ lô sản xuất (BMR)
(a) Các hồ sơ lô sản xuất cần được chuẩn bị cho từng lô sản
phẩm.
(b) Mỗi hồ sơ lô sản xuất (BMR) cần có các thông tin sau tin
sau:
i. Tên sản phẩm
ii. Công thức lô
iii. Tóm tắt quy trìnhsản xuất
iv. Số lô hoặc mã
v. Ngày tháng bắt đầu và kết thúc quá trình sản xuất và đóng
gói.
vi. Thông tin nhận dạng các trang thiết bị và dây truyền
chính hoặc vị trí sử dụng
vii. Hồ sơ vệ sinh trang thiết bị dùng trong sản xuất
viii. Kiểm tra trong quá trình sản xuất và đóng gói và các
kết quả kiểm nghiệm, như độ pH và kết quả theo dõi nhiệt độ.
ix. Hồ sơ kiểm tra dây truyền đóng gói trước khi đóng gói.
x. Các lần lấy mẫu được thực hiện trong các công đoạn sản
xuất khác nhau. xi. Kết quả kiểm tra những sai sút hoặc lỗi cụ thể.
xii. Kết quả kiểm tra sản phẩm đó được đóng gói và dán nhãn.
8.3.3. Hồ sơ kiểm tra chất lượng
(a) Cần lưu lại hồ sơ ghi kết quả từng phép thử, kết quả
định lượng và quyết định duyệt hay loại nguyên vật liệu ban đầu, sản phẩm trung
gian, bên thành phẩm chờ đóng gói và thành phẩm.
(b) Những hồ sơ này có thể gồm:
i. Ngày tháng kiểm nghiệm
ii. Định tính nguyên vật liệu
iii. Tên nhà cung cấp
iv. Ngày tháng nhận hàng
v. Số lô gốc (nếu có)
vi. Số lô
vii. Số kiểm tra chất lượng
viii.Số lượng nhận được ix. Ngày tháng lấy mẫu
x. Kết quả kiểm tra chất lượng.
9. Thanh tra nội bộ
Công tác thanh tra nội bộ gồm việc kiểm tra và đánh giá mọi
hoạt động hoặc một phần hệ thống chất lượng với mục đích cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm. Công thanh tra nội bộ có thể do các chuyên gia độc lập hay
một ban chuyờn trỏch do công ty chỉ ra thực hiện. Các đợt thanh tra nội bộ này
có thể được áp dụng đối với nhà cung cấp và bên ký kết hợp đồng nếu cần thiết.
Kết thúc thanh tra cần đưa ra báo cáo đầy đủ.
10. Bảo quản
10.1. Khu vực bảo quản
10.1.1. Khu vực bảo quản cần đủ rộng để bảo quản có trật tự
các chủng loại nguyên vật liệu khác nhau và sản phẩm, ví dụ như nguyên liệu ban
đầu, bao bì đóng gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm chờ đóng gói và thành
phẩm, sản phẩm đang biệt trữ, đó được duyệt, bị loại, bị trả lại hay thu hồi.
10.1.2. Khu vực bảo quản cần được thiết kế và lắp đặt để đảm
bảo điều kiện bảo quản tốt. Khu vực bảo quản phải sạch sẽ, khô ráo và được bảo
dưỡng tốt. Khi cần có các điều kiện bảo quản đặc biệt (nhiệt độ, độ ẩm), thì
cần đảm bảo điều kiện đó và kiểm tra, giám sát thường xuyên.
10.1.3. Khu vực nhận và xuất hàng phải có khả năng bảo vệ
nguyên vật liệu và sản phẩm không bị ảnh hưởng của thời tiết. Khu vực tiếp nhận
cần được thiết kế và trang bị máy móc để có thể làm vệ sinh bao bì cho hàng
nhận được trước khi đưa vào kho bảo quản.
10.1.4. Khu vực bảo quản biệt trữ cần được phân định rõ
ràng.
10.1.5. Trong mọi trường hợp có thể, cần có khu vực lấy mẫu
nguyên liệu ban đầu riêng để tránh tạp nhiễm.
10.1.6. Các nguyên vật liệu độc hại phải được bảo quản an
toàn và trong điều kiện an ninh tốt.
10.2. Kiểm soát và quản lý hàng lưu kho
10.2.1. Nhận hàng
10.2.1.1. Khi tiếp nhận, mỗi chuyến hàng cần được kiểm tra
đối chiếu với các tài liệu liên quan đồng thời cần kiểm tra bằng mắt về nhãn
mác, chủng loại và số lượng hàng.
10.2.1.2 Cần kiểm tra chặt chẽ các chuyến hàng nhận được để
phát hiện những lỗi và hư hại của sản phẩm. Cần lưu hồ sơ về mỗi chuyến hàng
nhận được.
10.2.1. Kiểm soỏt
10.2.2.1. Cần lưu giữ hồ sơ trong đó có tất cả các chứng từ
nhập và xuất hàng.
10.2.2.2. Việc xuất hàng cần tuân thủ nguyên tắc quay vòng
kho (nhập trước - xuất trước).
10.2.2.3. Không được làm thay đổi, rách hay thay nhãn mác và
bao bì sản phẩm.
11. Sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp đồng
Các điều khoản thoả thuận trong sản xuất và kiểm nghiệm theo
hợp đồng cần được xác định rõ ràng, được thống nhất và giám sát chặt chẽ để
tránh hiểu nhầm, có thể dẫn tới chất lượng sản phẩm hoặc quy trình sản xuất
không được đảm bảo chất lượng. Cần nêu cụ thể mọi khía cạnh của công việc theo
hợp đồng để đảm bảo sản phẩm có chất lượng theo đúng tiêu chuẩn đó thoả thuận.
Cần có hợp đồng bằng văn bản giữa bên hợp đồng và bên nhận
hợp đồng để phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
12. Khiếu nại sản phẩm
12.1. Cần chỉ định một nhân viên chịu trách nhiệm giải quyết
các khiếu nại của khách hàng và quyết định biện pháp giải quyết. Nếu người này
không phải là người được ủy quyền, thì người được ủy quyền phải được biết về
mọi khiếu nại, việc điều tra đối với chỳng hoặc thu hồi.
12.2. Cần có quy trình bằng văn bản mô tả các hoạt động cần
tiến hành, kể cả việc quyết định thu hồi sản phẩm trong trường hợp có thể do
lỗi sản phẩm.
12.3. Các ý kiến khách hàng liên quan tới lỗi sản phẩm cần
được ghi vào hồ sơ với đầy đủ chi tiết gốc và phải được điều tra.
12.4. Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ một lô hàng có lỗi sản
phẩm cần cân nhắc tiến hành điều tra toàn bộ các lô hàng khác để xem chúng có
bị lỗi tương tự hay không. Đặc biệt, phải điều tra những lô có chứa sản phẩm
tái chế từ các lô sai hỏng.
12.5. Khi cần thiết, sau khi điều tra, thẩm định khiếu nại
của khách hàng, cần tiến hành các biện pháp tiếp theo, kể cả thu hồi sản phẩm.
12.6. Mọi quyết định và biện pháp được thực hiện do có khiếu
nại cần được ghi vào hồ sơ và có tham chiếu đến hồ sơ lô tương ứng.
12.7. Hồ sơ về khiếu nại sản phẩm cần được kiểm tra thường
xuyờn để phát hiện những dấu hiệu lỗi đặc biệt hoặc bị lặp lại và có thể cân
nhắc thu hồi sản phẩm đó lưu hành.
12.8. Cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nếu một nhà
sản xuất đang cân nhắc biện pháp xử lý trong trường hợp có thể có lỗi sản xuất
hoặc sản phẩm kém phẩm chất có thể dẫn tới các vấn đề an toàn nghiêm trọng
khác.
13. Thu hồi sản phẩm
Cần có một hệ thống thu hồi các sản phẩm lưu hành trên thị
trường nếu phát hiện hoặc nghi ngờ sản phẩm có lỗi.
13.1. Cần chỉ định một nhân sự chịu trách nhiệm tiến hành và
điều phối việc thu hồi sản phẩm, và cần có đủ nhân viên cần thiết để đảm bảo
mọi khía cạnh cần thiết của hoạt động thu hồi tuỳ thuộc vào mức độ khẩn cấp của
lệnh thu hồi.
13.2. Cần có quy trình bằng văn bản cho việc thu hồi sản
phẩm và phải được rà sóat thường xuyên. Các hoạt động thu hồi sản phẩm phải đảm
bảo triển khai nhanh chúng.
13.3. Hồ sơ phân phối ban đầu phải được trình sẵn sàng cho
người chịu trách nhiệm thu hồi sản phẩm, và những hồ sơ này phải có đầy đủ
thông tin về các nhà phân phối.
13.4. Tiến độ của quá trình thu hồi cần được ghi vào hồ sơ
và phải có một báo cáo cuối cùng, trong đó có đối chiếu giữa số lượng hàng xuất
ra và hàng thu hồi về.
13.5. Cần thẩm định hiệu quả của quy trình thu hồi một cách
thường xuyên.
13.6. Cần thiết lập một hướng dẫn bằng văn bản nhằm bảo đảm
những sản phẩm thu hồi được bảo quản an toàn ở khu vực riêng trong khi chờ
quyết định chính thức.
14. Giải thích thuật ngữ:
14.1 Lô
Một lượng sản phẩm mỹ phẩm bất kỳ được sản xuất trong một
chu trình sản xuất, chúng đồng nhất về chất lượng và đặc tính.
14.2 Số lô
Việc đặt số và/hoặc là chữ hoặc là kết hợp cả số và chữ cho
phép nhận dạng về toàn bộ lai lịch của lô sản phẩm, về kiểm tra chất lượng và
phân phối sản phẩm.
14.3. Bán thành phẩm chờ đóng gói
Là sản phẩm đã được pha chế và còn phải trải qua quá trình
đóng gói trước khi trở thành một thành phẩm.
14.4 Hiệu chuẩn
Sự kết hợp giữa kiểm tra một thiết bị và điều chỉnh nó về
trong khoảng giới hạn độ chính xác theo tiêu chuẩn quy định.
14.5 Ngày sản xuất
Ngày sản xuất của một lô sản phẩm.
14.6 Hồ sơ, tài liệu
Tất cả các quy trình, hướng dẫn bằng văn bản và các hồ sơ
liên quan đến sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
14.7 Sản phẩm.
Bất cứ một chất hoặc chế phẩm nào dự kiến sử dụng hay có khả
năng sử dụng hay được cho là để sử dụng hay được chỉ định là có khả năng sử
dụng cho việc làm sạch, cải thiện, làm thay đổi hoặc làm đẹp cho da, tóc và
răng.
14.8 Thành phẩm
Một sản phẩm phải trải qua tất cả các bước của quy trình sản
xuất.
14.9 Kiểm tra trong quá trình sản xuất
Các biện pháp kiểm tra hoặc phép thử được thực hiện trong
quá trình sản xuất một sản phẩm bao gồm cả việc kiểm tra và phép thử về môi
trường và trang thiết bị nhằm bảo đảm sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
14.10 Sản phẩm trung gian
Bất cứ chất nào đã được chế biến hoặc hỗn hợp các chất đã
trải qua một hoặc nhiều công đoạn của quá trình sản xuất để trở thành một sản
phẩm chờ đóng gói.
14.11 Sản xuất hoặc tiến trình sản xuất
Là một loạt các hoạt động để sản xuất ra một sản phẩm bao
gồm việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kể từ mua nguyên liệu ban đầu
thông qua quá trình chế biến cho đến đóng gói và xuất thành phẩm ra phân phối.
14.12. Đóng gói
Một phần của chu trình sản xuất được áp dụng cho sản phẩm
chờ đóng gói để ra thành phẩm.
14.13 Bao bì đóng gói
Bất cứ vật liệu nào được sử dụng để đóng gói một bán thành
phẩm để ra thành phẩm.
14.14 Pha chế
Phần của quy trình sản xuất bắt đầu từ việc cân nguyên liệu
ban đầu cho tới khi thu được bán thành phẩm chờ đóng gói.
14.15 Hoạt động sản xuất
Tất cả các thao tác bắt đầu từ quá trình pha chế cho tới
đóng gói để thu được một thành phẩm.
14.16 Kiểm tra chất lượng
Tất cả các biện pháp được áp dụng trong suốt quá trình sản
xuất nhằm đảm bảo đầu ra đồng nhất của sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
đã xác lập.
14.17 Biệt trữ
Tình trạng nguyên liệu hoặc là sản phẩm được cách ly cơ học
hoặc bằng hệ thống khác trong khi chờ quyết định loại bỏ hoặc đưa vào sản xuất,
đóng gói hoặc phân phối.
14.18 Nguyên liệu
Bất cứ thành phần nào được sử dụng trong công thức của một
sản phẩm mỹ phẩm.
14.19. Bị loại
Tình trạng nguyên liệu hoặc sản phẩm không được cho phép sử
dụng trong quá trình sản xuất, đóng gói và phân phối.
14.20 Duyệt xuất
Là tình trạng nguyên liệu hoặc sản phẩm được cho phép sử
dụng trong quá trình sản xuất, đóng gói hoặc phân phối.
14.21 Sản phẩm bị trả lại
Thành phẩm bị gửi trả lại cho nhà sản xuất
14.22 Biện pháp vệ sinh.
Là việc kiểm tra vệ sinh trong khu vực nhà máy, đối với công
nhân viên, trang thiết bị và nguyên vật liệu.
14.23 Tiêu chuẩn của nguyên liệu.
Một bản miêu tả nguyên liệu ban đầu hoặc thành phẩm về các
đặc tính hoá học, vật lý và sinh học, nếu áp dụng. Một tiêu chuẩn thông thường
bao gồm các mục mô tả và số liệu nêu ra tiêu chuẩn cũng như sự sai lệch chấp
nhận được
14.24 Nguyên liệu ban đầu
Nguyên liệu và bao bì đóng gói được sử dụng trong sản xuất.
15. Tài liệu tham khảo
15.1. Thực hành tốt sản xuất dược phẩm. Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) - Báo cáo kỹ thuật số 823.1992.
15.2. Thực hành tốt bảo quản thuốc, ISBN 983-9870-14-9,
National Pharmaceutical Control Bureau, Malaysia. 1st Edition, 1/1995
15.3. Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm, COLIPA - The European
Cosmetics Toiletry and Perfumery Association, 7/1994.
15.4. Mã hoá của Australia về Thực hành tốt sản xuất đối với
hàng hoá trị liệu - các sản phẩm chống nắng, Therapeutic Goods Administration
(TGA). Australia, 2/1994
15.5. Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc Y học cổ
truyền, National Pharmaceutical Control Bureau, Malaysia, 1st Edition , 1999
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
[1] Giấy phép Hoạt động/Sản
xuất hoặc Giấy chứng nhận Xuất xứ phải nói rõ cơ sở sản xuất đáp ứng được những yêu cầu của quốc gia về vệ sinh, an toàn và chất lượng. Tuyên bố này được thực hiện trên tình thần cuối cùng là Hướng dẫn ASEAN về GMP đối với Mỹ phẩm của sẽ là tài liệu tham khảo về tiêu chuẩn trong sản xuất ở các nước ASEAN với lộ trình thực hiện như đã thoả thuận giữa các Quốc gia Thành viên