Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới

Số hiệu: 89/2018/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 25/06/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VỀ KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thu thập thông tin, khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt), mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam; giám sát, kiểm soát bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu; tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch y tế là các sản phẩm hữu hình có khả năng mang tác nhân gây bệnh, mang trung gian truyền bệnh truyền nhiễm được nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu kể cả bưu phẩm, bưu kiện, hàng tiêu dùng trên phương tiện vận tải.

2. Kiểm dịch viên y tế là người thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế thuộc tổ chức kiểm dịch y tế biên giới bao gồm công chức, viên chức, nhân viên y tế và được gọi chung là kiểm dịch viên y tế.

3. Mẫu vi sinh y học là các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể người và các mẫu khác từ người có chứa chất lây nhiễm, các chủng vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho người.

4. Người khai báo y tế là người, chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải, thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục kiểm dịch y tế; người khác được chủ của hàng hóa, phương tiện vận tải, thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục kiểm dịch y tế.

Chương II

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI

Điều 3. Đối tượng phải khai báo y tế

Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam phải khai báo y tế theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định này.

Điều 4. Khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế

1. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.

2. Khai báo y tế được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:

a) Có quyết định công bố hoặc thông báo dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Căn cứ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới nổi, các bệnh bùng phát hoặc cảnh báo nguy cơ xâm nhập dịch bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ các quốc gia, quốc tế.

3. Chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với một trong các trường hợp sau:

a) Có quyết định công bố hoặc thông báo hết dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Căn cứ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, hoặc thông báo hết cảnh báo dịch bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế.

4. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm:

a) Thông báo việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng khai báo y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;

b) Niêm yết công khai văn bản khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế tại cửa khẩu;

c) Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện khai báo y tế.

Điều 5. Nội dung của thông báo khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế

1. Thông báo khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:

a) Tên bệnh truyền nhiễm cần phải áp dụng việc khai báo y tế;

b) Đối tượng phải khai báo y tế;

c) Thời điểm áp dụng việc khai báo y tế.

2. Thông báo chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:

a) Tên bệnh truyền nhiễm cần phải chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế;

b) Thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.

Điều 6. Thực hiện khai báo y tế

1. Đối với người phải khai báo y tế:

a) Nhận tờ khai y tế theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này trên tàu bay, tàu thuyền, đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên hướng dẫn du lịch ở trong nước và nước ngoài, tại khu vực dành cho khai báo y tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc tại các cửa khẩu nước xuất cảnh hoặc lấy mẫu tờ khai y tế điện tử được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

b) Thực hiện việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm hơn 07 ngày kể từ thời điểm nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

c) Nộp tờ khai y tế bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử cho kiểm dịch viên y tế tại cửa khẩu. Tờ khai y tế chỉ có giá trị cho một lần nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lưu trữ trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm nhận tờ khai y tế.

2. Ngôn ngữ trong khai báo y tế: được sử dụng dưới dạng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, tùy theo tình hình dịch bệnh trên thế giới có thể sử dụng thêm các ngôn ngữ khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm in, quản lý, hướng dẫn và phát hành miễn phí tờ khai y tế, tổ chức khai báo y tế theo hình thức điện tử.

Điều 7. Thu thập thông tin trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh

1. Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn sau:

a) Cổng thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;

b) Cơ quan quản lý cửa khẩu, cảng;

c) Cơ quan y tế tại cảng, cửa khẩu;

d) Hãng vận tải, chủ phương tiện vận tải, người trực tiếp điều khiển phương tiện vận tải; công ty du lịch, lữ hành; hướng dẫn viên du lịch;

đ) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.

2. Thông tin cần thu thập:

a) Thông tin chung về tình trạng sức khỏe của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

b) Thông tin từ tờ khai y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Thông tin về tiêm chủng, áp dụng biện pháp dự phòng đối với người xuất phát từ hoặc đi, đến quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

d) Thông tin về phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 13 Nghị định này;

đ) Thông tin về hàng hóa có khả năng phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 21 Nghị định này;

e) Các thông tin khác có liên quan đến sức khỏe của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (nếu có).

Điều 8. Xử lý thông tin trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Người phải khai báo y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.

3. Người đi cùng, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần (ngồi sát bên cùng hàng ghế hoặc trước, sau một hàng ghế trên cùng chuyến xe, toa tầu, máy bay, tầu thuyền) với người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.

Điều 9. Kiểm tra giấy tờ đối với người

1. Đối tượng kiểm tra:

a) Người thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;

b) Người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

2. Loại giấy tờ kiểm tra:

a) Tờ khai y tế trong trường hợp phải khai báo y tế;

b) Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng (nếu có) khi có yêu cầu của Bộ Y tế hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đi hoặc đến.

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Trường hợp người thuộc điểm a khoản 1 Điều này qua kiểm tra không có nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch. Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế tiến hành kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

b) Trường hợp người bị kiểm tra thuộc điểm b khoản 1 Điều này có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A còn hiệu lực thì kiểm dịch viên y tế kết thúc quy trình kiểm dịch, trường hợp không có hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hết hiệu lực thì kiểm dịch viên y tế tiến hành xử lý y tế theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Điều 10. Kiểm tra thực tế đối với người

1. Đối tượng kiểm tra:

Người bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 8 và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

2. Nội dung kiểm tra:

Căn cứ tình hình thực tế của người bị kiểm tra, kiểm dịch viên y tế thực hiện một trong các hoạt động sau:

a) Phỏng vấn, khai thác tiền sử;

b) Khám lâm sàng;

c) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;

d) Lấy mẫu xét nghiệm trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới nổi, các bệnh bùng phát khi có thông báo của Bộ Y tế

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Sau khi kiểm tra thực tế nếu người bị kiểm tra có dấu hiệu mang mầm bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A thì kiểm dịch viên y tế thực hiện việc xử lý y tế;

b) Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu kiểm tra việc xác nhận của kiểm dịch viên y tế trong tờ khai y tế khi có thông báo việc áp dụng khai báo y tế của Bộ Y tế. Trường hợp người thuộc đối tượng phải khai báo y tế theo quy định tại Nghị định này mà không có xác nhận của kiểm dịch viên y tế, lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh yêu cầu người đó phải hoàn thành xong việc khai báo y tế trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một người không quá 02 giờ (không bao gồm thời gian chờ kết quả xét nghiệm).

Điều 11. Xử lý y tế đối với người

1. Đối tượng xử lý y tế:

a) Có dấu hiệu mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

b) Đối tượng không có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh thuộc nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;

c) Đối tượng có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đã hết hiệu lực đối với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh thuộc nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;

d) Người tiếp xúc với người nhập cảnh thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối với đối tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Áp dụng các biện pháp dự phòng lây truyền bệnh;

b) Chuyển đến khu vực cách ly y tế tại cửa khẩu. Việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;

c) Khám và điều trị ban đầu;

d) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, khử khuẩn;

đ) Chuyển về cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm để dự phòng và điều trị theo quy định.

3. Đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc nhiều biện pháp quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều này. Sau khi hoàn thành, tổ chức kiểm dịch y tế cấp ngay giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này. Chỉ áp dụng biện pháp tiêm chủng đối với bệnh có vắc xin và đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng.

4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế lập danh sách đầy đủ các thông tin về họ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định, đồng thời áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Áp dụng các biện pháp dự phòng;

b) Tuyên truyền, tư vấn phòng chống dịch bệnh;

c) Lập phương án theo dõi người tiếp xúc.

5. Sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch và thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người bị xử lý y tế.

6. Đối với người chưa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nhưng có yêu cầu cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thì người đó phải làm đơn theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định này và chứng minh việc sử dụng vắc xin, biện pháp dự phòng đã áp dụng trước đó còn hiệu lực với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.

Chương III

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

Điều 12. Đối tượng phải khai báo y tế

Tất cả phương tiện vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải thực hiện khai báo y tế, trừ tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng đầu tiên sau đó chuyển đến các cảng nội địa khác.

Điều 13. Khai báo y tế với phương tiện vận tải

1. Đối với tàu bay:

a) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp tờ khai chung hàng không theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

b) Trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay cất, hạ cánh.

2. Đối với tàu thuyền:

a) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo Mẫu số 42 kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

b) Trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại Điều 19 Nghị định này.

3. Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt:

Thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) trước khi phương tiện qua cửa khẩu.

Điều 14. Thu thập thông tin trước khi phương tiện vận tải qua biên giới

1. Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

2. Thông tin cần thu thập:

a) Số hiệu hoặc biển số của phương tiện vận tải;

b) Lộ trình của phương tiện vận tải trước khi nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh;

c) Thông tin sức khỏe của người đi trên phương tiện vận tải thực hiện theo điểm a, b khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

d) Các thông tin cần thiết khác.

Điều 15. Xử lý thông tin đối với phương tiện vận tải

1. Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 16, 17 Nghị định này đối với phương tiện vận tải có yếu tố nguy cơ bao gồm:

a) Phương tiện vận tải đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;

b) Phương tiện vận tải chở người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;

c) Phương tiện vận tải chở hàng hóa mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

2. Trường hợp phương tiện không có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát phương tiện vận tải trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh gồm các nội dung sau:

a) Giám sát trung gian truyền bệnh truyền nhiễm xâm nhập lên, xuống phương tiện vận tải;

b) Giám sát trung gian truyền bệnh, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong quá trình bốc dỡ, tiếp nhận hàng hóa.

3. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện phương tiện vận tải có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; thực phẩm, rác thải sinh hoạt không được thu gom, bảo quản, xử lý đúng quy định hoặc các khu vực ăn, ở, kho chứa, nhà vệ sinh không được vệ sinh thường xuyên gây tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế đề xuất biện pháp kiểm tra y tế vào giấy khai báo y tế đối với phương tiện vận tải.

4. Trường hợp phương tiện vận tải không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch.

5. Thời gian hoàn thành việc giám sát đối với một phương tiện vận tải không quá 01 giờ đối với phương tiện đường bộ, đường hàng không; 02 giờ đối với phương tiện đường sắt, đường thủy.

Điều 16. Kiểm tra giấy tờ đối với phương tiện vận tải

1. Đối tượng kiểm tra:

a) Phương tiện vận tải có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

b) Phương tiện vận tải có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

2. Loại giấy tờ kiểm tra:

a) Đối với tàu bay: tờ khai chung hàng không đối với tàu bay, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);

b) Đối với tàu thuyền: giấy khai báo y tế hàng hải, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền, bản khai chung (nếu có) và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có);

c) Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt: giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có).

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Thực hiện kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đối với các phương tiện vận tải thuộc một trong các trường hợp sau: xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở người nghi ngờ, mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; phương tiện vận tải chở hàng hóa nghi ngờ mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh thuộc nhóm A; phương tiện vận tải không có giấy chứng nhận miễn hoặc đã xử lý vệ sinh;

b) Trường hợp phương tiện vận tải không thuộc đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay kết quả kiểm dịch y tế vào giấy khai báo y tế, hàng hóa y tế và phương tiện vận tải (đối với đường bộ, đường sắt) và kết thúc quy trình kiểm dịch.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một phương tiện vận tải không quá 20 phút kể từ khi nhận đủ giấy tờ.

Điều 17. Kiểm tra thực tế đối với phương tiện vận tải

1. Đối tượng kiểm tra:

Các phương tiện vận tải quy định tại khoản 1, 3 Điều 15 và điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

2. Nội dung kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa phương tiện vận tải vào khu vực cách ly để thực hiện các nội dung sau:

a) Kiểm tra tình trạng vệ sinh chung trên phương tiện vận tải;

b) Kiểm tra trung gian truyền bệnh truyền nhiễm trên phương tiện vận tải;

c) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;

d) Lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Sau khi kiểm tra, nếu phương tiện vận tải bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, kiểm dịch viên y tế lập biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay (theo Mẫu số 06) hoặc tàu thuyền (theo Mẫu số 07) Phụ lục kèm theo Nghị định này và chuyển sang xử lý y tế;

b) Trường hợp phương tiện vận tải không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, kiểm dịch viên y tế lập biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay (theo Mẫu số 06) hoặc tàu thuyền (theo Mẫu số 07) Phụ lục kèm theo Nghị định này, cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế không quá 01 giờ đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường hàng không; 02 giờ đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy. Trường hợp quá thời gian kiểm tra nhưng chưa hoàn thành công tác chuyên môn, nghiệp vụ kiểm dịch y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế biết, thời gian gia hạn không quá 01 giờ.

Điều 18. Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải

1. Đối tượng xử lý y tế:

Các phương tiện vận tải quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

2. Các biện pháp xử lý y tế:

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:

a) Diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh;

b) Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai việc thu gom, xử lý chất thải có khả năng mang tác nhân gây bệnh hoặc có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm;

c) Khử trùng.

3. Các biện pháp xử lý y tế đối với người trên phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

4. Các biện pháp xử lý y tế đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

5. Sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch.

6. Thời gian cấp giấy chứng nhận không quá 30 phút sau khi hoàn thành việc xử lý y tế.

7. Thời gian hoàn thành các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại khoản 2 Điều này không quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa, một tàu bay; không quá 06 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm phát hiện ra phương tiện vận tải thuộc diện phải xử lý y tế. Không quá 24 giờ đối với tàu thuyền trong trường hợp phải xử lý y tế bằng hình thức bẫy chuột, đặt mồi, xông hơi diệt chuột. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay; không quá 04 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.

8. Trường hợp tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế phương tiện vận tải để cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận vệ sinh tàu thuyền, người khai báo y tế phải làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định này; việc kiểm tra, xử lý y tế thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 Nghị định này và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.

Điều 19. Quy định tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh

1. Ban ngày tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ:

a) Treo một cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền không có bệnh truyền nhiễm, yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh, quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Treo hai cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Treo hai cờ, một cờ chữ “Q” và một cờ chữ “L” báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Ban đêm tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng đèn đỏ và đèn trắng cách nhau 02 mét theo chiều dọc trên cột buồm phía trước:

a) Một đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh;

b) Hai đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

c) Một đèn đỏ và một đèn trắng báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

3. Trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, người trên tàu thuyền không được lên hoặc xuống; hàng hóa không được bốc dỡ hoặc tiếp nhận. Không áp dụng đối với tàu thuyền đang gặp tai nạn.

Chương IV

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA

Điều 20. Đối tượng phải khai báo y tế đối với hàng hóa

Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 21. Khai báo y tế đối với hàng hóa

1. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: người khai báo y tế khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hàng hóa được phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.

2. Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: người khai báo y tế thực hiện khai, nộp bản sao bản khai hàng hóa theo Mẫu số 43 quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải và giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi hàng hóa dự kiến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.

Điều 22. Thu thập thông tin trước khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới

1. Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

2. Các thông tin cần thu thập:

a) Thông tin về nơi hàng hóa xuất phát hoặc quá cảnh;

b) Thông tin về chủng loại, số lượng, bảo quản, đóng gói hàng hóa và phương tiện vận chuyển.

Điều 23. Xử lý thông tin đối với hàng hóa

1. Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 24, 25 Nghị định này đối với các hàng hóa có yếu tố nguy cơ bao gồm:

a) Hàng hóa vận chuyển qua quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm mà Bộ Y tế có yêu cầu phải giám sát;

b) Hàng hóa mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;

c) Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện có yếu tố nguy cơ được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

d) Hàng hóa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về nguy cơ lây lan dịch bệnh truyền nhiễm.

2. Trường hợp hàng hóa không có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát hàng hóa trong thời gian chờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh gồm các nội dung sau:

a) Đối chiếu giấy khai báo y tế đối với hàng hóa, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện;

b) Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian gây bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào hàng hóa.

3. Thực hiện giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với hàng hóa nhập khẩu chờ làm thủ tục nhập khẩu trước khi chuyển về kho ngoại quan nằm ngoài cửa khẩu.

4. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung (bao gồm phát hiện chất thải, chất tiết, dấu vết của trung gian truyền bệnh; hàng hóa có tình trạng nấm, mốc, mùi hôi thối), kiểm dịch viên y tế thu thập thêm thông tin về các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng, cần hỗ trợ, đề xuất biện pháp kiểm tra y tế vào Giấy khai báo y tế đối với hàng hóa.

5. Trường hợp hàng hóa không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế và kết thúc quy trình kiểm dịch.

6. Thời gian hoàn thành việc giám sát đối với hàng hóa không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn, không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.

Điều 24. Kiểm tra giấy tờ đối với hàng hóa

1. Đối tượng kiểm tra:

a) Hàng hóa có yếu tố nguy cơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Hàng hóa có trung gian truyền bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc không bảo đảm điều kiện vệ sinh chung theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.

2. Loại giấy tờ kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:

a) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không: giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không (nếu có);

b) Đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy: bản sao bản khai hàng hóa; giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền (nếu có).

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Thực hiện kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 25 Nghị định này đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp: Xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế; phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất phát hoặc đi qua quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận có trường hợp bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A mà chưa được xử lý y tế;

b) Trường hợp hàng hóa không quy định tại điểm a Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận kết quả kiểm dịch y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ một lô hàng hóa không quá 20 phút.

Điều 25. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa

1. Đối tượng kiểm tra:

Hàng hóa quy định tại khoản 1, 4 Điều 23, điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

2. Nội dung kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa hàng hóa vào khu vực kiểm tra y tế, thực hiện kiểm tra các nội dung sau:

a) Nội dung khai báo với thực tế hàng hóa;

b) Tình trạng vệ sinh chung;

c) Trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;

d) Quy định về dụng cụ, bao gói chứa đựng, thông tin ghi trên nhãn; điều kiện vận chuyển;

đ) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;

e) Lấy mẫu xét nghiệm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Sau khi kiểm tra, nếu hàng hóa bị kiểm tra mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc trung gian truyền bệnh truyền nhiễm nhóm A, kiểm dịch viên y tế thực hiện việc xử lý y tế;

b) Trường hợp hàng hóa không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra y tế theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế phải không quá 01 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn, không quá 03 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên.

Điều 26. Xử lý y tế đối với hàng hóa

1. Đối tượng xử lý y tế:

Hàng hóa quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này.

2. Các biện pháp xử lý y tế:

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:

a) Khử trùng, diệt tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm;

b) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất đối với hàng hóa không thể diệt được tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh truyền nhiễm.

3. Sau khi hoàn thành việc xử lý y tế theo quy định tại khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận xử lý y tế đối với hàng hóa, kết thúc quy trình kiểm dịch.

4. Thời gian hoàn thành các biện pháp xử lý y tế không quá 02 giờ đối với lô hàng hóa dưới 10 tấn, không quá 06 giờ đối với lô hàng hóa từ 10 tấn trở lên. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.

5. Trường hợp tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được yêu cầu kiểm tra, xử lý y tế hàng hóa để cấp giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, người khai báo y tế làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định này; việc kiểm tra, xử lý y tế được thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25 và 26 Nghị định này.

Chương V

KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT, MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

Mục 1. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT

Điều 27. Đối tượng phải khai báo y tế đối với thi thể, hài cốt

Thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới phải được khai báo y tế.

Điều 28. Khai báo y tế đối với thi thể, hài cốt

Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát (đối với thi thể, hài cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Điều 29. Thu thập thông tin

Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát (không áp dụng đối với tro cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong (không áp dụng đối với tro cốt).

Điều 30. Xử lý thông tin

1. Không cho phép vận chuyển qua biên giới thi thể, hài cốt do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

2. Kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển đối với thi thể, hài cốt.

Điều 31. Kiểm tra giấy tờ đối với thi thể, hài cốt

1. Đối tượng kiểm tra:

Tất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.

2. Loại giấy tờ kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:

a) Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt);

b) Giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát;

c) Giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam;

d) Giấy tờ chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt).

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Trường hợp thi thể, hài cốt có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;

b) Trường hợp thi thể, hài cốt không có giấy xác nhận đã qua xử lý y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;

c) Trường hợp thi thể, hài cốt không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ sung.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 15 phút kể từ khi nộp đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 32. Kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt

1. Đối tượng kiểm tra:

Tất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.

2. Nội dung kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau:

a) Đối chiếu nội dung khai báo y tế với thực tế bảo quản thi thể, hài cốt;

b) Kiểm tra tình trạng vệ sinh, điều kiện vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định này; kết thúc quy trình kiểm dịch đối với trường hợp có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này và bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Trường hợp thi thể, hài cốt không bảo đảm điều kiện về vệ sinh, vận chuyển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì áp dụng biện pháp xử lý y tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này;

c) Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 01 giờ kể từ khi nộp đủ giấy tờ.

Điều 33. Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt

1. Đối tượng xử lý y tế:

Thi thể, hài cốt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này.

2. Các biện pháp xử lý y tế:

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:

a) Thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan xử lý y tế theo quy định của pháp luật về mai táng, hỏa táng;

b) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản này.

3. Thời gian hoàn thành việc xử lý y tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 03 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.

Mục 2. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

Điều 34. Đối tượng phải khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người

Mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới phải được khai báo y tế.

Điều 35. Khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người

1. Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo Mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục vận chuyển qua biên giới.

2. Đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người, người khai báo y tế nộp giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục vận chuyển qua biên giới.

Điều 36. Thu thập thông tin

Kiểm dịch viên y tế thu thập giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm theo quy định của Bộ Y tế (đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người).

Điều 37. Xử lý thông tin

1. Không cho phép nhập khẩu đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người chưa có giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm.

2. Kiểm dịch viên y tế thực hiện giám sát điều kiện bảo quản vận chuyển đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người.

Điều 38. Kiểm tra giấy tờ đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người

1. Đối tượng kiểm tra:

Tất cả mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới.

2. Loại giấy tờ kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:

a) Giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;

b) Giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm (đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người).

3. Xử lý kết quả kiểm tra:

a) Trường hợp mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này; bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển thì kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế theo Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch;

b) Trường hợp mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người không có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, kiểm dịch viên y tế đề nghị người khai báo y tế bổ sung.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra giấy tờ đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không quá 15 phút kể từ khi nộp đủ các loại giấy tờ.

Điều 39. Kiểm tra thực tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người

1. Đối tượng kiểm tra:

Tất cả mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới.

2. Nội dung kiểm tra:

Kiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau:

a) Đối chiếu nội dung khai báo y tế đối với sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người với thực tế tình trạng vệ sinh;

b) Đối chiếu nội dung khai báo y tế mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người với tình trạng vệ sinh, điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định của Bộ Y tế.

3. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Kiểm dịch viên y tế cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người theo Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế khi có đủ các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này; đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người phải bảo đảm điều kiện về vệ sinh, bảo quản, vận chuyển theo quy định của Bộ Y tế;

b) Trường hợp mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người không bảo đảm điều kiện vệ sinh hoặc điều kiện về bảo quản, vận chuyển thì kiểm dịch viên y tế thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.

4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học hoặc một mô, một bộ phận cơ thể người không quá 01 giờ kể từ khi nộp đủ giấy tờ.

Điều 40. Xử lý y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người

1. Đối tượng xử lý y tế:

Các mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 Nghị định này.

2. Các biện pháp xử lý y tế:

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:

a) Yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo quản, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị định này;

b) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản này.

3. Thời gian hoàn thành việc xử lý y tế đối với một lô mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học hoặc một mô, một bộ phận cơ thể người không quá 01 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.

Chương VI

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI

Điều 41. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc phục vụ hoạt động kiểm dịch y tế tại cửa khẩu gồm:

a) Địa điểm, trụ sở, phòng làm việc để thực hiện hoạt động hành chính và chuyên môn, kỹ thuật về kiểm dịch y tế;

b) Phòng khám sàng lọc, xử lý y tế các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm;

c) Phòng, khu vực cách ly y tế đối với người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người đi cùng hoặc tiếp xúc gần. Trường hợp đối tượng phải cách ly y tế vượt quá khả năng tiếp nhận của phòng cách ly y tế hiện có thì phải bố trí khu vực cách ly tạm thời;

d) Vị trí đặt các trang thiết bị kiểm tra, giám sát, truyền thông phải phù hợp với vị trí của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu;

đ) Khu vực cách ly để kiểm tra, xử lý phương tiện vận tải, hàng hóa;

e) Các trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc thiết yếu.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới; tiêu chuẩn đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ hoạt động kiểm dịch y tế tại cửa khẩu quy định tại Điều này.

4. Vị trí của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu:

a) Đối với cửa khẩu đường bộ, vị trí của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

b) Đối với cửa khẩu đường thủy, đường hàng không, đường sắt, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được bố trí đầu tiên trong dây chuyền giám sát, kiểm tra đối tượng phải kiểm dịch y tế.

Điều 42. Con dấu, biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế

1. Con dấu kiểm dịch y tế:

a) Dấu kiểm dịch y tế là dấu nghiệp vụ bằng tiếng Anh theo quy định tại Mẫu số 16 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới sử dụng con dấu kiểm dịch y tế để xác nhận kết quả kiểm dịch y tế đối với các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Số lượng con dấu kiểm dịch y tế được cấp tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tổng số cửa khẩu thực hiện chức năng kiểm dịch y tế và trụ sở chính của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới;

d) Người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chịu trách nhiệm về việc khắc dấu, sử dụng, bảo quản, quản lý con dấu; lập sổ lưu mẫu con dấu theo quy định tại Mẫu số 17 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

đ) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chỉ được khắc dấu tại các cơ sở sản xuất con dấu có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định hiện hành;

e) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải báo cáo Bộ Y tế bằng văn bản sau khi khắc mới, khắc lại, thu hồi, hủy, hủy giá trị sử dụng, mất con dấu;

g) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới khi khắc mới, khắc lại con dấu phải lập hồ sơ lưu, gồm: văn bản gửi cơ sở sản xuất con dấu đề nghị làm mới, làm lại con dấu; giấy giới thiệu người làm thủ tục khắc mới, khắc lại con dấu của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới; bản chụp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước của người được giới thiệu; văn bản báo cáo Bộ Y tế quy định tại điểm e khoản này.

2. Biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế, cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới.

a) Mẫu biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế, cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới áp dụng đối với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn làm việc trong tổ chức kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Mẫu số 18, 19, 20, 21, 22, 24 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc tổ chức kiểm dịch y tế biên giới không sử dụng biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới tương tự của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Không tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn: biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới để dùng vào mục đích khác;

d) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn có trách nhiệm bảo quản, sử dụng biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế; cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới khi được cấp phát, trang bị. Trường hợp để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay với cơ quan chủ quản;

đ) Mỗi công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn làm việc tại tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được cấp: trong thời hạn 01 năm gồm quần áo mùa Đông 02 bộ, quần áo mùa Hè 02 bộ, thắt lưng 01 chiếc, áo đi mưa 01 chiếc, giầy da 01 đôi, tất 02 đôi, ca vát 02 chiếc, quần áo blouse 02 bộ; trong thời hạn 02 năm gồm: áo măng tô 01 chiếc, cặp đựng tài liệu 01 chiếc; trong thời hạn 05 năm gồm: 01 bộ phù hiệu, 01 biển hiệu;

e) Công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác, thôi việc, hết thời hạn hợp đồng phải nộp lại biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chủ quản; đối với trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không thu hồi, trường hợp hết thời hạn mà chưa được cấp thì không được cấp;

g) Kinh phí mua, in, làm biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế, cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới được chi trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;

h) Thẻ kiểm dịch viên y tế do Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cấp có giá trị trong thời hạn 05 năm;

i) Người làm công tác kiểm dịch y tế chỉ được cấp thẻ kiểm dịch viên y tế sau khi hoàn thành ít nhất một lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định pháp luật về kiểm dịch y tế biên giới do Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế hoặc các đơn vị được Bộ Y tế ủy quyền, giao nhiệm vụ tổ chức và theo đề nghị cấp thẻ của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đang trực tiếp quản lý.

Điều 43. Kinh phí cho hoạt động kiểm dịch y tế biên giới

1. Nguồn kinh phí cho các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho:

a) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định;

b) Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, kiểm tra, thanh tra hoạt động kiểm dịch y tế biên giới; đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 44. Trách nhiệm của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật trên phạm vi toàn quốc;

b) Quyết định việc áp dụng khai báo y tế, chấm dứt khai báo y tế đối với người; chỉ đạo, triển khai việc thực hiện khai báo y tế đối với người trên phạm vi toàn quốc;

c) Hướng dẫn việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế biên giới.

2. Các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế biên giới theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện việc kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này;

b) Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.

Điều 45. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu

1. Trưởng Ban quản lý cửa khẩu, giám đốc cảng vụ, trưởng ga hoặc người đứng đầu đơn vị được giao phụ trách quản lý cơ sở vật chất tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí, bảo đảm về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 41 Nghị định này.

2. Cơ quan hải quan; cơ quan kiểm dịch động, thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế biên giới theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật, thực vật, thực phẩm và các loại hàng hóa khác bị nghi ngờ hoặc được xác định mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

3. Cơ quan biên phòng, công an, cảng vụ, hải quan chỉ được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với người và phương tiện vận tải; nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đối với hàng hóa; vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi có xác nhận đã hoàn thành việc kiểm dịch y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này.

4. Các cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trong công tác phòng chống dịch bệnh.

Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và kiểm dịch viên y tế

1. Trách nhiệm của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới:

a) Đầu mối tổ chức, thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này;

b) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu là đơn vị đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các nội dung phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong cửa khẩu;

c) Có trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm dịch y tế đối với hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật khi có yêu cầu của cơ quan kiểm dịch động vật;

d) Phối hợp với cơ quan chức năng về an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giám sát, kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong cửa khẩu;

đ) Giám sát việc loại bỏ chất thải, nước thải có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm từ phương tiện vận tải và các chất bị ô nhiễm khác trong cửa khẩu.

2. Trách nhiệm của kiểm dịch viên y tế:

a) Thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo quy định tại Nghị định này;

b) Mang sắc phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên y tế quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Vào những nơi có đối tượng phải kiểm dịch y tế tại cửa khẩu và tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo đảm an ninh, quốc phòng tại cửa khẩu;

d) Xác nhận kết quả kiểm dịch y tế và sử dụng con dấu kiểm dịch y tế theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.

Điều 47. Trách nhiệm của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải và chủ hàng

1. Chủ động khai báo về tình trạng sức khỏe bất thường với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới nơi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.

2. Thực hiện khai báo đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung khai báo y tế quy định tại Nghị định này; không được làm, sử dụng tờ khai y tế giả mạo.

3. Chấp hành việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới quy định tại Nghị định này.

4. Chi trả giá dịch vụ kiểm dịch y tế theo quy định hiện hành.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

2. Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 49. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (2). XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

CÁC MẪU GIẤY, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, THẺ KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CỜ, TRANG PHỤC KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CON DẤU KIỂM DỊCH Y TẾ, SỔ LƯU MẪU DẤU DÙNG TRONG HỆ THỐNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ khai y tế đối với người;

Mẫu số 02

Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;

Mẫu số 03

Tờ khai chung hàng không;

Mẫu số 04

Giấy khai báo y tế hàng hóa và phương tiện vận tải (đối với đường bộ, đường sắt);

Mẫu số 05

Giấy khai báo y tế hàng hải;

Mẫu số 06

Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay;

Mẫu số 07

Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu thuyền;

Mẫu số 08

Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/ chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền;

Mẫu số 09

Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không;

Mẫu số 10

Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền;

Mẫu số 11

Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt;

Mẫu số 12

Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt;

Mẫu số 13

Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;

Mẫu số 14

Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người;

Mẫu số 15

Đơn đề nghị;

Mẫu số 16

Con dấu kiểm dịch y tế;

Mẫu số 17

Sổ lưu mẫu con dấu;

Mẫu số 18

Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới;

Mẫu số 19

Phù hiệu;

Mẫu số 20

Biển hiệu;

Mẫu số 21

Thẻ kiểm dịch viên y tế;

Mẫu số 22

Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới;

Mẫu số 23

Cờ báo hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền;

Mẫu số 24

Trang phục kiểm dịch viên y tế.

Mẫu số 01

(Kích thước 297 x 105 mm, co gọn trong một trang giấy)

(mặt trước)

TỜ KHAI Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Đây là tài liệu quan trọng, thông tin của anh/chị sẽ giúp cơ quan y tế
liên lạc khi cần thiết để phòng chng dịch bệnh truyền nhiễm.

• Họ tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………………………………..

• Năm sinh: ………………Giới tính: ……………………Quốc tịch: …………………………………..

• Số hộ chiếu hoặc giấy thông hành hợp pháp khác:…………………………………………………

Thông tin đi lại: Tàu bay □       Tàu thuyền □      Ô tô □         Khác (ghi rõ): ………………………..

Số hiệu phương tiện: ……………………….Số ghế (nếu có): ………………………………………..

Ngày khởi hành: ……/…../…………..…….. Ngày nhập cnh: …..……/…..…../……………………

Địa điểm khởi hành (tnh/quốc gia): ……………………………………………………………………..

Địa điểm nơi đến (tnh/quốc gia): ………………………………………………………………………..

Trong vòng 14 ngày qua, anh/chị có đến quốc gia/vùng lãnh thổ nào không? (nếu có ghi rõ):……

Địa chỉ liên lạc tại Việt Nam

• Địa chỉ nơi ở tại Việt Nam ………………………………………………………………………………

• Điện thoại: ……………………………………………Email: …………………………………………..

Trong vòng 7 ngày (tính đến thời điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh) Anh/Chị có thấy xuất hiện dấu hiệu nào sau đây không?

Triệu chứng

Không

Triệu chứng

Không

Sốt

[ ]

[ ]

Nôn/buồn nôn

[ ]

[ ]

Ho

[ ]

[ ]

Tiêu chy

[ ]

[ ]

Khó thở

[ ]

[ ]

Xuất huyết ngoài da

[ ]

[ ]

Đau họng

[ ]

[ ]

Nổi ban ngoài da

[ ]

[ ]

Liệt kê tên vắc xin hoặc sinh phẩm y tế đã sử dụng:……………………………………

Lịch sử phơi nhiễm: Trong vòng 14 ngày qua, Anh/Chị có:

Đến trang trại chăn nuôi/chợ buôn bán động vật sống/cơ sở giết m động vật tiếp xúc động vật

Có [ ]     Không [ ]

Trực tiếp chăm sóc người bệnh truyền nhiễm

Có [ ]     Không [ ]

Tôi cam kết những thông tin trên là đúng sự thật, tôi hiểu rằng nếu cung cấp sai thông tin có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Ngày      tháng      năm 201...

Ký tên

……………………………………………………………………………………………………………….

HƯỚNG DẪN

Hành khách mang theo phần này để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và bảo vệ sức khỏe của anh/chị

Họ tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………...

Tên tỉnh hoặc thành phố hoặc vùng lãnh thổ hoặc quốc gia xuất phát: ………………………………………………………………………………………..

XÁC NHẬN
CỦA KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ

Ngày   tháng   năm 201...

Vì sức khỏe của anh/chị và của cộng đồng nếu anh/chị thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường về sức khỏe, đề nghị liên hệ ngay với cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu hoặc cơ quan y tế nơi gần nhất hoặc theo địa chỉ e-mail: …………… hoặc số fax: ………………………

Điện thoại đường dây nóng của tỉnh/thành phố (nơi có cửa khẩu):………………………

Điện thoại đường dây nóng của Bộ Y tế: …………………

(mặt sau)

MEDICAL DECLARATION FORM
This is important document, your information is vital to allow health authorities contact you to prevent communicable diseases

• Full name (BLOCK LETTERS): …………………………………………………………………………

• Date of Birth: …………………. Gender:……………………Nationality: …………………………….

• Passport number or other legal document: ……………………………………………………………

Travel information: Plane □      Ship □         Automobile □      Other (clarify): ……………………….

Transportation No.:…………………………………………….. Seat No.: ……………………………..

Departure date: ………/……./……………….…. Immigation date: ………/……./………………….

Place of departure (province/country): ………………………………………………………………….

Place of destination (province/country): …………………………………………………………………

In the past 14 days, have you been to any province/city/territory/country? If yes, where?:………..

Contact information in Viet Nam

• Staying address: ………………………………………………………………………………………….

• Tel./Mob.: ………………………………….. Email: …………………………………………………….

If you have any of the followings at present or during the past 7 days (until the date of entry/exit/transit) ?

Symptoms

Yes

No

Symptoms

Yes

No

Fever

[ ]

[ ]

Vomiting

[ ]

[ ]

Cough

[ ]

[ ]

Diarrhea

[ ]

[ ]

Difficulty of breathing

[ ]

[ ]

Rash

[ ]

[ ]

Sore throat

[ ]

[ ]

Skin haemorrhage

[ ]

[ ]

List of vaccines or biologicals used:  ………………………………………………

History of exposure: During the last 14 days, did you:

Visit any poultry farm/living animal market/slaughter house/contact to animal

Yes [ ]   No [ ]

Care for a sick person of communicable diseases

Yes [ ]   No [ ]

The information I have given is true, correct and complete. I understand failure to answer any question may have serious consequences.

Day:    Month:    Year: 201..

Signature of Passenger/Crew

…………………………………………………………………………………………………………….

GUIDANCE

Passenger uses this part for entry/exit/transit clearance and for protection of your health

Full name (BLOCK LETTERS): …………………………………..………………………………...

Province/City/Territory/Country of departure: ………………………………………………….......

VERIFICATION BY
HEALTH QUARANTINE OFFICER

Date     Month     Year 201...

For your own heath and that of the community, if you experience any of the above-mentioned symptoms, please contact heath quarantine units at points entry or the nearest healthcare centre or email to Email: …………..: or Fax: ………………

Hotline of province/city of point of entry: …………

Hotline of the Ministry of Health: …………………

Mẫu số 15

(Kích thước 297 x 210 mm)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp Giấy chứng nhận/kiểm tra, xử lý ...

Kính gửi:………………………………………….

Tôi là (ghi rõ họ tên bằng chữ hoa).......................................................................... Nam/Nữ

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………. (nếu có)

Tên cơ quan: ………………………………………………………………………………. (nếu có)

Sinh ngày:…../………./………………Quốc tịch:………………………………………………..

Số CMND (hoặc Hộ chiếu) ………………… Ngày cấp ………………………………………….

Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………….

Thực hiện Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.

Đề nghị ………………………………. cấp Giấy chứng nhận/kiểm tra, xử lý... cho tôi hoặc Công ty/đơn vị (tên đơn vị).

………….., ngày……tháng….năm………
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)

Hồ sơ gửi kèm theo:

………………………………..

………………………………..

Mẫu số 16

Con dấu kiểm dịch y tế

1. Mẫu con dấu sử dụng tại trụ sở chính của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:

- Dấu có đường kính vòng tròn ngoài cùng 23 mm, dùng mực dấu màu đỏ;

- Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau gọi tắt là tên tỉnh) có hoạt động kiểm dịch y tế đối với con dấu sử dụng tại trụ sở chính của tổ chức kiểm dịch y tế.

2. Mẫu con dấu sử dụng tại cửa khẩu có hoạt động kiểm dịch y tế

*Ghi chú:

- Dấu có đường kính vòng tròn ngoài cùng 23 mm, dùng mực dấu màu đỏ.

- Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động kiểm dịch y tế và mã cửa khẩu đối với con dấu sử dụng tại cửa khẩu hoạt động kim dịch y tế, giữa tên tỉnh và mã cửa khu là du “chm” (.).

- Mã số được gán cho cửa khẩu được ghi theo số thứ tự 01, 02...(bắt đầu từ 01) ví dụ con dấu sử dụng tại cửa khẩu của Tỉnh A được ghi trong khuôn hình chữ nhật là TNH A.01.

- Mã s được gán cho cửa khu do người đứng đu tổ chức kim dịch y tế biên giới tỉnh, thành phố quy định và quy định trong quy chế sử dụng con du được lưu tại tổ chức kiểm dịch y tế.

Mẫu số 17

Sổ lưu mẫu con dấu

1. Bìa:

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN TỔ CHỨC KIỂM DỊCH Y TẾ

SỔ LƯU MẪU DẤU

Lãnh đạo tổ chức kiểm dịch y tế
(Ký và đóng dấu)

Cuốn số ……. được lập ngày ….. tháng ….. năm ………

2. Nội dung:

STT

Ngày lưu

Mẫu lưu

Ngày hủy

Mẫu hủy

Ghi chú

1

2

…..

*Ghi chú: Con dấu trước khi sử dụng đóng 01 mẫu vào ô "Mẫu lưu" ghi rõ ngày, tháng, năm. Con dấu bị hỏng, làm lại con dấu, phải đóng 01 mẫu dấu vào ô "Mẫu hủy" ghi rõ ngày, tháng, năm.

Mẫu số 18

Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:

- Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới là một khối liền gồm có mỏ neo thể hiện kiểm dịch đường thủy, chính giữa cán mỏ neo có hình tròn vô lăng thể hiện kiểm dịch đường bộ, đường sắt, trên cán của mỏ neo có hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên cán mỏ neo là hai bông lúa thể hiện lĩnh vực y tế, phía ngoài có hình cánh tàu bay thể hiện kiểm dịch đường hàng không. Tất cả liên kết thành khối hình biểu tượng có nền màu vàng tươi.

- Biểu tượng được thể hiện trên cờ truyền thống, lô gô của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và các giấy tờ, vật lưu niệm khác dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới.

Mẫu số 19

Phù hiệu

1. Phù hiệu trên mũ Kêpi

Đường Kính: 35 mm
Cao: 5 mm

Ghi chú: Phù hiệu trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi, để gắn phía trước mũ kê pi có kích thước 35 mm x 5 mm.

2. Phù hiệu trên mũ mềm

Đường Kính: 29 rnm
Cao: 5 mm

* Ghi chú: Phù hiệu trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi để cài phía trước mũ mềm có kích thước 29 mm x 3mm.

3. Phù hiệu trên cúc áo

Cúc áo mùa Hè
Đường kính: 13 mm

Cúc áo mùa Đông
Đường kính: 18 mm

* Ghi chú: Phù hiệu cúc áo là khối hình tròn bằng kim loại mạ màu vàng tươi, mặt trước có biểu tượng hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên là hai bông lúa, phía ngoài có hình viền tròn bao quanh, cúc áo mùa Hè có đường kính 13 mm, cúc áo mùa Đông có đường kính 18 mm.

4. Phù hiệu cài ve áo

* Ghi chú: Phù hiệu cài ve áo là khối biểu tượng dập bằng kim loại, mạ màu vàng tươi, kích thước 20 mm x 17 mm, dập nổi chiếc kim và hình con rắn, đặt chéo lên hình lá cờ có nổi sọc kẻ, mặt sau có khuy cài lên ve áo.

5. Phù hiệu gài cu vai áo

*Ghi chú:

- Phù hiệu trên cầu vai áo làm bằng sợi tổng hợp màu xanh tím than, là khối hình đa giác 5 cạnh, chiều dài 120 mm, đầu trong rộng 40 mm và đầu ngoài rộng 50 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm, xung quanh thêu đường viền màu vàng rộng 1,5 mm. Đầu phía trong có cúc bằng kim loại dập nổi biểu tượng kiểm dịch y tế màu vàng tươi đường kính 10 mm. Mặt trên cầu vai có gắn khối biểu tượng kiểm dịch y tế chính hoặc ngôi sao nổi màu vàng tươi.

- Mẫu e1 sử dụng đối với kiểm dịch viên y tế

- Mẫu e2 sử dụng đối với phó trưởng khoa, phòng hoặc tương đương

- Mẫu e3 sử dụng đối với trưởng khoa, phòng hoặc tương đương

- Mẫu e4 sử dụng đối với phó giám đốc hoặc tương đương

- Mẫu e5 sử dụng đối với giám đốc hoặc tương đương.

Mẫu số 20

Biển hiệu

*Ghi chú:

- Biển hiệu được làm bằng mica hoặc giấy không thấm nước ép plastic, kích thước 85 mm x 20 mm, đường viền ngoài rộng 1,5 mm. Bên trái có biểu tượng kiểm dịch, bên phải phía trên rộng 15 mm, nền màu vàng tươi, có dòng chữ màu đỏ đậm "KIỂM DỊCH Y TẾ" ở trên, dòng chữ tiếng Anh "HEALTH QUARANTINE"’ ở dưới tiếp dưới là họ, tên đầy đủ của người được cấp biển hiệu và dòng cuối cùng có số biển hiệu.

- Biển hiệu được đeo trên nắp túi áo ngực bên trái khi thi hành nhiệm vụ.

Mẫu số 21

Thẻ kiểm dịch viên y tế

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

* Ghi chú:

- Thẻ kiểm dịch viên y tế làm bằng bìa cứng ép plastic, hình chữ nhật, kích thước 90 mm x 50 mm, đường viền ngoài rộng 1,5 mm, có các đường vân màu xanh coban, nền màu vàng nhạt, gồm hai mặt, chính giữa của mặt trước và mặt sau có biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới in chìm.

- Mặt trước: phía trên bên phải thể hiện Quốc hiệu, trên bên trái ghi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ; chính giữa thẻ ghi dòng chữ tiếng Việt "KIỂM DỊCH Y TẾ" ở trên và dòng chữ tiếng Anh "HEALTH QUARANTINE" ở dưới; ngay dưới ghi số thẻ; các chữ còn lại trên thẻ màu xanh đen. Phía dưới bên trái có khung chữ nhật để dán ảnh người được cấp thẻ, cỡ 20 mm x 30 mm, ảnh chụp đội mũ kê pi, mặc đầy đủ trang phục, phù hiệu; có đóng dấu giáp lai của cơ quan cấp thẻ. Ngay dưới bên phải ghi họ, tên của người được cấp thẻ, chức vụ và tên tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, thời hạn giá trị thẻ.

- Mặt sau: phía trên ghi số, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của người được cấp thẻ. Phía dưới lệch phải ghi nơi cấp, ngày tháng năm cấp thẻ, chức danh, chữ ký, đóng dấu và họ tên của thủ trưởng cơ quan cấp thẻ.

Mẫu số 22

Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới

*Ghi chú:

- Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới làm bằng khuôn vi hình chữ nhật, màu vàng, ở giữa có biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới in màu vàng đậm hơn, kích thước cờ phụ thuộc vào phương tiện sử dụng với tỷ lệ dài, rộng tương đương với tỷ lệ của quốc kỳ.

- Cờ truyền thng dùng cho phương tiện khi thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch y tế.

Mẫu số 23

Cờ báo hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền

*Ghi chú:

- Cờ báo hiệu kiểm dịch: vi mềm, màu vàng tươi, đen chịu được nắng gió trên biển, kích thước 1200 mm x 800 mm, gồm có cờ loại "Q" và "L".

- Cờ báo hiệu kiểm dịch dùng cho tàu thuyền khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Mẫu số 24

Trang phục kiểm dịch viên y tế

1. Mũ

* Ghi chú:

- Mũ kê pi: phần trên của mũ có màu trắng, lưỡi trai có màu đen, vành thân mũ màu xanh tím than, mặt trước có gắn phù hiệu, viền vành trên thân mũ là dây nỉ màu vàng, đường kính 1,5 mm; viền vành dưới thân mũ có hai dây nỉ màu vàng, đường kính 8 mm, hai bên có hai khuy, được đính bằng ngôi sao nổi màu vàng tươi.

- Mũ mềm: một màu xanh tím than; phù hiệu kiểm dịch y tế biên giới gắn phía trước chính giữa vành thân mũ.

2. Quần, áo dài tay nam, nữ:

3. Qun áo ngn tay nam, nữ

4. Trang phục mùa đông nam, nữ

5. Trang phục măng tô nam, nữ

*Ghi chú:

- Áo sơ mi nữ dài tay: mu trắng, cổ đức có chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, tay dài măng séc, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu lên ngực áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.

- Áo sơ mi nữ ngắn tay: mu trắng, cổ đức có chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu lên ngực áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.

- Quần âu nữ: quần ôm hơi vẩy, mu xanh tím than, có hai túi thẳng ở thân trước và một túi cơi đằng sau, hai ly chìm, túi thẳng.

- Áo sơ mi nam ngắn tay: mu trắng, cổ đức có chân, kiểu bu dông, vai có hai quai cài phù hiệu, hai túi ngực có nắp. Nẹp lật vào trong, áo có măng séc, có hai cúc, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn tròn, miệng túi may một đường 3 cm.

- Áo sơ mi nam dài tay: mu trắng, cổ đức có chân, kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, tay dài măng séc, vai có hai quai để cài phù hiệu.

- Quần âu nam: quần âu 1 ly bong thân trước, mu xanh tím than, có hai túi thẳng ở thân quần trước và một túi cơi đằng sau, kiểu hai ply lật, cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong, có 6 đỉa chia đều, gấu quần làm chếch có mặt nguyệt.

- Áo khoác ngoài nam: mu xanh tím than, kiểu áo khoác 4 túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, 4 túi ốp ngoài, nắp túi hơi lượn cong, bị túi đít lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, vai áo có bật vai, tay áo làm bác tay rộng 9,5 cm, sống áo có xe sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bật vai và bác tay đều diễu hai đường may, ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi 2 lớp canh tóc, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau là lót đo, tay làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vi lót đồng màu với vi chính, ken vai làm bằng mút.

- Áo khoác ngoài nữ: mu xanh tím than, kiểu áo khoác 2 túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, áo có hai túi dưới chìm, nắp túi hơi lượn cong, vai áo có bật vai, tay áo có làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo bật vai và bác tay đều diễu hai đường may, thân áo có ép keo mùng, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau làm lót đô, tay áo làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vi lót đồng màu với vi chính, ken vai làm bằng mút.

- Áo khoác măng tô nữ, nam: mu xanh tím than, cổ 2 ve, 3 cúc, hai túi cơi làm chéo, phía trong áo có túi lót, phía ngoài có dây lưng vi, thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau 350 cm, áo dài qua 2/3 đùi, có cá tay đầu nhọn đính 1 cúc, các đường diễu nổi có 8 ply, có bật vai, ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm, có hai túi lót kiểu hai viền, toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.

- Áo bông: kiểu áo măng tô, vài màu xanh tím than, trong lót bông.

- Giầy, dép, thắt lưng, ca vát, tất, áo đi mưa: Giầy da, màu đen, buộc dây, thấp cổ; dép da, màu đen, có quai hậu kiểu xăng đan; thắt lưng da, một màu; ca vát, tất một màu xanh tím than; áo đi mưa có tay dài, một màu tím than.

THE GOVERNMENT
---------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No.: 89/2018/ND-CP

Hanoi, June 25, 2018

 

DECREE

GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAW ON INFECTIOUS DISEASE PREVENTION AND CONTROL REGARDING BORDER HEALTH QUARANTINE

Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on infectious disease prevention and control dated November 21, 2007;

At the request of the Minister of Health;

The Government promulgates a Decree providing guidelines for implementation of the Law on infectious disease prevention and control regarding the border health quarantine.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree deals with the collection of information, health declaration, health inspection and control for people and objects, including conveyances entering, leaving and transiting Vietnam, cargo imported, exported or in transit in Vietnam, corpses, bones (including body ash), microorganism sample, biological products, tissues and human body organs being transported across the border between Vietnam and other countries; border control measures for preventing the spread of infectious diseases; border health quarantine units and responsibility for border health quarantine.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “cargo subject to health quarantine” refers to tangible products likely to carry pathogens or disease vectors, and imported, exported or in transit across border checkpoints, including mailers, postal packages, and consumables on board a conveyance.

2. “health quarantine officers” refers to persons who work at border health quarantine units and are assigned to take charge of health quarantine tasks, including officials, public employees and health officers.

3. “microorganism samples” refers to samples of blood, serum, plasma, urine, fecal, other body fluids and other human materials containing infectious matters and microorganism species that may cause human diseases.

4. “health quarantine declarant” refers to the owner of cargoes, conveyances, corpses, bones, body ash, microorganism samples, biological products, tissues or human body organs being transported across the border between Vietnam and other countries, the conveyance operator, the agent in charge of health quarantine procedures, or another person who is authorized by the owner of cargoes, conveyances, corpses, bones, body ash, microorganism samples, biological products, tissues or human body organs, or by the conveyance owner, to complete health quarantine procedures.

Chapter II

HUMAN QUARANTINE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any persons enter, leave or transit through Vietnam are required to complete declaration of health forms as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 herein.

Article 4. Declaration of health and terminating imposition of health declaration measure

1. The Minister of Health shall make decisions on declaration of health and termination of the application of health declaration measure.

2. Declaration of health is compulsory in the following cases:

a) There is a decision on announcement or notice of infectious diseases granted by a competent authority;

b) There is a warning of group-A infectious diseases, infectious diseases emerging or broken out, or warning of spreading of infectious diseases given by foreign and international health agencies and organizations.

3. Declaration of health may be terminated in the following cases:

a) There is a decision on announcement or notice of absolute control of infectious diseases granted by a competent authority;

b) There is a notification of termination of warning of group-A infectious diseases, infectious diseases emerging or broken out, or warning of spreading of infectious diseases given by foreign and international health agencies and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Notify the declaration of health and termination of the application of health declaration measure to regulatory authorities at border checkpoints;

b) Publish the written notifications of declaration of health and termination of the application of health declaration measure;

c) Provide instructions on the declaration of health.

Article 5. Contents of notification of declaration of health and terminating imposition of health declaration measure

1. A notification of declaration of health contains:

a) Name of infectious diseases requiring the declaration of health;

b) Entities subject to compulsory declaration of health;

c) Time of application of declaration of health.

2. A notification of termination of imposition of health declaration measure contains:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Time of termination of declaration of health.

Article 6. Making declaration of health

1. Declarants:

a) Receive the declaration of health form, according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, on board an aircraft or ship, or from a maritime agent, travel company or Vietnamese or foreign tour guide at the prescribed health declaration place at a border checkpoint of Vietnam or at the point of departure or get an electronic declaration of health form from a competent authority;

b) Fill in the declaration of health form when carrying out procedures for entry, exit or transit at the border checkpoint of Vietnam, or submit a complete declaration of health form which has been filled in within a period of 7 days before the date of entry, exit or transit;

c) Submit the written or electronic declaration of health form to the health quarantine officer at the border checkpoint. A declaration of health is valid for the only entry, exit or transit and kept by the border health quarantine unit for 03 months from the receipt of such complete declaration of health.

2. The declaration of health is made in two languages, Vietnamese and English, and also other languages depending on the world outbreak of infectious diseases according to the Ministry of Health's guidance.

3. Border health quarantine units shall print, manage, instruct and provide free of charge written forms of health declaration, and organize the declaration of health electronically.

Article 7. Collecting information before a person’s entry, exit or transit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) National, port and checkpoint portals;

b) Port and checkpoint authorities;

c) Health agencies at port or checkpoint;

d) Carriers, conveyance owners and operators, travel companies, or tour guides;

dd) Agency in charge of implementing International Health Regulations, World Health Organization, Ministry of Health and other sources of information.

2. Information to be collected:

a) General information concerning the health status of the person is entering, exiting or transiting;

b) Information from the declaration of health submitted by the person is entering, exiting or transiting, made according to Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;

c) Information concerning the vaccination or prophylaxis for a person departing from or arriving the country/ territory where such vaccination or prophylaxis is compulsory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Information concerning cargoes which may possibly have been exposed to a communicable disease as prescribed in Article 21 herein;

e) Other information concerning the health status of the person is entering, exiting or transiting (if any).

Article 8. Handling information before a person’s entry, exit or transit

A border health quarantine officer shall carry out the health inspection of the following persons as prescribed in Article 9 and Article 10 herein:

1. A person subject to compulsory declaration of health as prescribed in Article 3 herein.

2. A person experiencing any abnormal health symptoms or having a body temperature increased during the medical examination.

3. A person accompanying, in direct or close contact (seating on the same or front or rear row of seats of an automobile, train, aircraft, or ship) with the person who experiences abnormal health symptoms or has his/her body temperature increased during the medical examination.

Article 9. Inspection of documents of humans

1. Entities subject to the documentation inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Persons departing from or arriving the country/ territory where vaccination or prophylaxis is compulsory.

2. Documents to be inspected:

a) The declaration of health;

b) The international certificate of vaccination or prophylaxis (if any) as requested by the Ministry of Health or a competent health agency of the country/ territory of departure or entry.

3. Handling of inspection results:

a) In case there is no doubt that the person in the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article suffers from or carries pathogens of a communicable disease, the health quarantine officer shall make a verification on his/her declaration of health and then complete the health quarantine procedures. In case he/she is suspected of suffering or carrying pathogens of a communicable disease, the health quarantine officer shall conduct a physical inspection as prescribed in Article 10 herein;

b) If a person in the case prescribed in Point b Clause 1 of this Article has a valid international certificate of vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases, the health quarantine officer shall carry out procedures for ending the health quarantine process. Conversely, if he/she fails to present such valid certificate or presents an expired one, the health quarantine officer shall implement health control measures as prescribed in Article 11 herein.

Article 10. Physical inspection of humans

1. Entities subject to the physical inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Contents of physical inspection:

Based on the actual state of the inspected person, the health quarantine officer shall perform one of the followings:

a) Interviewing and obtaining medical history;

b) Clinical examination;

c) Evaluating efficiency of imposed health control measures;

d) Taking sampling if a person is suspected of suffering a group-A infectious disease, or a disease emerging or breaking-out as announced by the Ministry of Health.

3. Handling of inspection results:

a) If the inspection results indicate that the inspected person displays signs of carrying a communicable disease or pathogens of any group-A infectious diseases, the health quarantine officer shall implement health control measures;

b) If the inspected person is not subject to the case in Point a of this Clause, the health quarantine officer shall give a verification on his/her declaration of health and then complete health quarantine process. Immigration control units at border checkpoints shall check the verification given by health quarantine officers on declaration of health forms when receiving the notification of imposition of health declaration measures from the Ministry of Health. If a person who is subject to a compulsory declaration of health as prescribed herein fails to obtain a verification by a competent health quarantine officer on the declaration of health, the immigration control units must request such person to complete the declaration of health before carrying out procedures for entry into, exit from or transit through Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Health control for humans

1. Entities to be ordered into health control:

a) A person that has or carries pathogens causing any group-A infectious diseases;

b) A person who departs from or arrives the country/ territory where vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases is compulsory but fails to present a valid international certificate of vaccination or prophylaxis;

c) A person who departs from or arrives the country/ territory where vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases is compulsory but presents an expired international certificate of vaccination or prophylaxis;

d) A person who is in contact with a person specified in Point a of this Clause.

2. With regard to persons mentioned in Point a Clause 1 of this Article, health quarantine officer may adopt one or some of the following measures:

a) Implement preventive measures for preventing the spread of infection;

b) Order the infected person to move to the isolation area at the checkpoint. Medical isolation of a person at the checkpoint shall be performed in accordance with applicable law regulations on implementation of isolation measures, enforced isolation measures and specific anti-epidemic measures during the epidemic period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Use vaccines, biological and disinfectants;

dd) Transfer the infected person to an infectious disease prevention and control facility for implementing further preventive and treatment measures as regulated.

3. With regard to persons mentioned in Point b, Point c Clause 1 of this Article, health quarantine officers may adopt one or some of the measures specified in Point a and Point d Clause 2 of this Article. Upon the completion of health control measures, health quarantine units shall grant an international certificate of vaccination or prophylaxis according to the Form No. 02 enclosed herewith. Vaccination is given to eligible persons against vaccine-preventive diseases only.

4. With regard to persons mentioned in Point d Clause 1 of this Article, a health quarantine officer makes and submits a list of these persons, which must specify their full names, telephone numbers and contact addresses, to competent authorities as regulated, and adopt one or some of the following measures:

a) Implement preventive measures;

b) Disseminate information and provide advice about infectious disease prevention and control;

c) Make plan for monitoring these persons.

5. Upon the completion of health control measures as regulated in Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article, health quarantine officers shall give verification on declaration of health forms, end the quarantine process and notify competent checkpoint agencies for carrying out procedures for entry, exit or transit for persons who have undergone health control.

6. If a person who has yet to enter, exit or transit through Vietnam wishes to obtain a valid international certificate of vaccination or prophylaxis, he/she is required to submit an application made according to the Form No. 15 enclosed herewith and documents proving the previous imposition of vaccination or prophylaxis to a border health quarantine unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CONVEYANCE QUARANTINE

Article 12. Subjects of compulsory declaration of health

Operators of all conveyances are required to complete the declaration of health upon entry, exit or transit, except aircrafts and ships for which quarantine procedures have been completed at the first port of entry.

Article 13. Declaration of health for conveyances

1. For aircrafts:

a) The person in charge of performing declaration of health shall complete and submit the general air declaration, made according to the Form No. 03 stated in the Appendix enclosed herewith, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, directly to a border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window before an aircraft is granted permission for entry, exit or transit;

b) If a passenger or aircrew member on board an aircraft displays any signs or symptoms of a communicable disease, the operator or the senior cabin crew member must immediately contact the border health quarantine unit located at the checkpoint before the aircraft takes off or lands.

2. For ships:

a) The person in charge of performing declaration of health shall complete and submit the maritime declaration of health, made according to the Form No. 05 stated in the Appendix enclosed herewith, the ship sanitation control exemption certificate/ the ship sanitation control certificate, made according to the Form No. 08 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, the certificate of health inspection/ control for cargo (on vessel) and vessel, made according to the Form No. 10 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, and the general declaration, made according to the Form No. 42 enclosed with the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017, directly to the border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window at least 12 hours before the estimated date of entry, exit or transit of the ship;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For road conveyances and trains:

Operators must fill in and submit the health declaration for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 04 stated in the Appendix enclosed herewith, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, before operating such conveyances through the border.

Article 14. Collection of information before conveyances are operated across the border

1. Health quarantine officers collect information from the sources of information specified in Clause 1 Article 7 herein.

2. Information to be collected:

a) Number or plate number of conveyances;

b) Route of conveyances before entry, exit or transit;

c) Information concerning the health status of the persons on board a ship, aircraft, train or road conveyance as regulated in Point a, Point b Clause 2 Article 7 herein;

d) Other necessary information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A health quarantine officer shall carry out health inspection, as regulated in Article 16, Article 17 herein, of conveyances posing potential risks, including:

a) Conveyances passing through the country/ territory where cases of infectious diseases are recorded and the control of which is made as requested by the Ministry of Health;

b) Conveyances carrying persons suffered from or likely to suffer from or carrying pathogens of a communicable disease;

c) Conveyances carrying cargoes carrying or likely to carry pathogens of a communicable disease.

2. If a conveyance poses none of the risks as specified in Clause 1 of this Article, health quarantine officers shall supervise conveyances waiting for permitted entry, exit or transit. To be specific:

a) Supervise infectious disease vectors which may be got on board conveyances;

b) Supervise infectious disease vector and other pathogens during the unloading or receipt of cargoes.

3. During the supervision, if conveyances are found to have carry infectious disease vectors or pathogens, or fail to maintain the fulfillment of sanitation requirements (including detection of waste matters, fluids or signs of any vectors; failure to collect, store and treat foods and garbage according to applicable regulations, or failure to clean and disinfect accommodation, foods, storage and restroom areas resulting in appearance of molds and fungi or bad odour), a health quarantine officer shall write proposed health inspection measures on the health declaration for conveyances.

4. In case conveyances are not classified in any of the cases specified in Clause 1, Clause 2 of this Article, a health quarantine officer shall give verification of health quarantine results and then carry out procedures for completing the quarantine process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Inspection of documents concerning conveyances

1. Subjects of documentation inspection:

a) Conveyances posing potential risks as specified in Clause 1 Article 15 herein;

b) Conveyances carrying infectious disease vectors or pathogens, or failing to fulfill general sanitation requirements as prescribed in Clause 3 Article 15 herein.

2. Documents to be inspected:

a) For aircrafts: the general air declaration, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes (if any);

b) For ships: the maritime declaration of health, the ship sanitation control exemption certificate/ the ship sanitation control certificate, the general declaration (if any), and the certificate of health inspection/ control for cargo (on vessel) and vessel (if any);

c) For road conveyances and trains: the health declaration for conveyances and cargoes, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes (if any).

3. Handling of inspection results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If conveyances are not subject to the cases specified in Point a Clause 3 of this Article, health quarantine officers shall give verification of health quarantine results on health declaration for conveyances and cargoes (for road conveyances and trains) and then carry out procedures for completing quarantine process.

4. Every inspection of documents must be completed within a maximum period of 20 minutes from the receipt of sufficient documents to be inspected.

Article 17. Physical inspection of conveyances

1. Subjects of physical inspection:

Conveyances prescribed in Clause 1 and Clause 3 Article 15 and Point a Clause 3 Article 16 herein.

2. Contents of physical inspection:

A health quarantine officer shall order the operator of conveyances to the isolation area and carry out the inspection according to the following contents:

a) Inspect general sanitation status on board conveyances;

b) Inspect whether infectious disease vectors are brought on board conveyances or not;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Take samples for testing if any pathogens of any group-A infectious diseases are suspected of being carried on board conveyances.

3. Handling of inspection results:

a) If inspection results indicate that the inspected conveyance carries or displays signs of carrying pathogens or vectors of any group-A infectious diseases, a health quarantine officer shall make an inspection report for aircraft (according to the Form No. 06) or an inspection report for vessel (according to the Form No. 07) stated in the Appendix enclosed herewith and carry out health control measures;

b) If inspection results indicate that the inspected conveyance is not classified in the case in Point a Clause 3 of this Article, a health quarantine officer shall make an inspection report for aircraft (according to the Form No. 06) or an inspection report for vessel (according to the Form No. 07) stated in the Appendix enclosed herewith, grant the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, and then carry out procedures for completing the quarantine process.

4. A physical inspection of a road conveyance or an aircraft must be completed within a maximum period of 01 hour; a physical inspection of a train or a vessel must be completed within 02 hours. If a physical inspection is estimated to be longer than the prescribed time limit, at least 15 minutes before the prescribed time limit is over, a border health quarantine unit must notify the extension of such physical inspection as well as give reasons thereof to the declarant provided that such extension shall not exceed 01 hour.

Article 18. Health control for conveyances

1. Subjects of health control:

Conveyances prescribed in Point a Clause 3 Article 17 herein.

2. Health control measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Kill pathogens and vectors of infectious diseases;

b) Directly take charge or cooperate with relevant authorities to carry out the collection and treatment of waste carrying pathogens or posing risks of causing any infectious diseases;

c) Carry out disinfection or decontamination.

3. Health control measures for humans on board the conveyance shall be carried out in accordance with regulations in Article 11 herein.

4. Health control measures for cargoes on the conveyance shall be carried out in accordance with regulations in Article 26 herein.

5. Upon the completion of health control measures as prescribed in Clause 2 of this Article, a health quarantine officer shall grant the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, or the ship sanitation control exemption certificate/ ship sanitation control certificate, made according to the Form No. 08 stated in the Appendix enclosed herewith, and then carry out procedures for completing the quarantine process.

6. Such certificate must be granted within 30 minutes from the completion of health control measures.

7. The health control for a road conveyance/train compartment/aircraft, or for the entire train/ vessel, as prescribed in Clause 2 of this Article, must be completed within 01 hour or 06 hours respectively from the time of making decision on implementation of health control measures. If methods for eliminating rats, including traps and bait, rodenticides and fumigation, are adopted on board a vessel, such health control for vessel must be completed within 24 hours. If a health control is estimated to be longer than the prescribed time limit, 15 minutes before the prescribed time limit is over, the border health quarantine unit must notify the declarant in writing of the extension of health control and also give reasons thereof. An extension of health control for a road conveyance/train compartment/aircraft, or for the entire train/ vessel, shall not exceed 01 hour or 04 hours respectively from the notification of extension.

8. If health inspection/control measures are requested to be implemented for the purpose of issuing certificate of health inspection and control for cargoes and conveyances or ship sanitation control exemption certificate/ ship sanitation control certificate, the relevant declarant must submit a complete application for health inspection/control, made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith; in this case, health inspection and control shall be performed under regulations in Articles 16, 17 and Clauses 2, 3, 4, 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A vessel is required to raise one of the following signal flags in the daytime:

a) A “Q” flag is raised to denote that the vessel is healthy or free from any infectious diseases, requesting a "free pratique". This flag sample is available in the Form No. 23 stated in the Appendix enclosed herewith;

b) Two “Q” flags are raised to denote that the vessel is suspected of any group-A infectious diseases. This flag sample is available in the Form No. 23 stated in the Appendix enclosed herewith;

c) A "Q" flag and a "L" flag are raised together to denote that there is any group-A infectious disease on board the vessel. This flag sample is available in the Form No. 23 stated in the Appendix enclosed herewith.

2. A vessel is required to display red and white lights on the foremast at night. The after light shall be at least 02 metres vertically higher than the forward one. To be specific:

a) A red light is carried to denote that the vessel waits for health quarantine for entry permission;

b) Two red lights are carried to denote that the vessel is suspected of having any group-A infectious diseases;

c) A red light and a white light are carried to denote that there is any group-A infectious disease on vessel.

3. When a vessel anchors pending health quarantine or is quarantined, embarkation/ disembarkation of crew members or passengers as well as cargo loading/unloading are all prohibited. This provision does not apply to a vessel in distress.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CARGO QUARANTINE

Article 20. Cargoes subject to compulsory health declaration

Health declaration must be carried for cargoes imported, exported or in transit, except cargoes which are in transit without unloading, cargoes subject to quarantine of terrestrial animals and animal products, and those subject to quarantine of aquatic animals and animal products as regulated by the Minister of Agriculture and Rural Development.

Article 21. Health declaration for cargoes

1. For cargoes transported by land, railway and airway: The declarant shall submit a health declaration for cargoes, made according to the Form No. 04 stated in the Appendix enclosed herewith, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, directly to the border health quarantine unit or through Vietnam National Single Window before cargoes are granted permission for import, export or transit.

2. For cargoes transport by waterway: The declarant shall fill in and submit a copy of the cargo declaration, made according to the Form No. 43 enclosed with the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017, and the certificate of health inspection/ control for cargo (on vessel) and vessel, made according to the Form No. 10 stated in the Appendix enclosed herewith, if any, directly to the border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window at least 12 hours before the estimated import, export or transit of cargoes.

Article 22. Collection of information before cargoes are transported across the border

1. Health quarantine officers collect information from the sources of information specified in Clause 1 Article 7 herein.

2. Information to be collected:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Information concerning types, quantity, storage, package specifications and means of transport.

Article 23. Handling of information concerning cargoes

1. A health quarantine officer shall perform health inspection, as regulated in Article 24, Article 25 herein, of cargoes posing potential risks, including:

a) Cargoes transported through the country/ territory where cases of infectious diseases are recorded and the control of which is made as requested by the Ministry of Health;

b) Cargoes carrying or displaying symptoms of carrying pathogens or vectors of any infectious diseases;

c) Cargoes transported by any conveyances posing potential risks as specified in Clause 1 Article 15 herein;

d) Cargoes posing risks of spreading infectious diseases as announced by competent authorities.

2. If cargoes pose none of the risks as specified in Clause 1 of this Article, health quarantine officers shall supervise cargoes waiting for permitted entry, exit or transit. To be specific:

a) Check the health declaration for cargoes, except cargoes in transit without unloading from the conveyance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Imported cargoes must be supervised under regulations in Clause 2 of this Article pending the completion of import procedures before they are transported to a bonded warehouse.

4. During the supervision, if cargoes are found to carry infectious disease vectors or pathogens, or fail to maintain the fulfillment of sanitation requirements (including detection of waste matters, fluids or signs of any vectors; failure to collect, store and treat foods and garbage according to applicable regulations, or failure to clean and disinfect accommodation, foods, storage and restroom areas resulting in appearance of molds and fungi or bad odour), a health quarantine officer shall collect additional information concerning adopted health control measures, and write proposed health inspection measures on the health declaration for cargoes.

5. In case cargoes are not classified in any of the cases specified in Clause 1, Clause 4 of this Article, a health quarantine officer shall give verification of health quarantine results and then carry out procedures for completing the quarantine process.

6. The supervision of a cargo shipment must be completed within 01 hour if it is of less than 10 tonnes, or 03 hours if it is of 10 tonnes and above.

Article 24. Inspection of documents concerning cargoes

1. Subjects of documentation inspection:

a) Cargoes posing potential risks as specified in Clause 1 Article 23 herein;

b) Cargoes carrying infectious disease vectors or pathogens, or failing to fulfill general sanitation requirements as prescribed in Clause 4 Article 23 herein.

2. Documents to be inspected:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For cargoes transported by land, railway and airway: the health declaration for conveyances and cargoes, and the certificate of health inspection and control for conveyances and cargoes (if any);

b) For cargoes transport by waterway: the copy of the cargo declaration, and the certificate of health inspection/ control for cargo (on vessel) and vessel (if any).

3. Handling of inspection results:

a) Carry out a physical inspection according to regulations in Article 25 herein if cargoes are subject to one of the following cases: Cargoes which are transported through the country/ territory where cases of group-A infectious diseases are announced, but not undergone proper health control measures; cargoes transported by any conveyances which depart from or go through the country/ territory where cases of group-A infectious diseases are announced, but are not yet undergone proper health control measures;

b) In case cargoes are not classified in the case specified in Point a of this Article, the health quarantine officer shall give verification of health quarantine results and then carry out procedures for completing the quarantine process.

4. The inspection of documents concerning a cargo shipment must be completed within a maximum period of 20 minutes.

Article 25. Physical inspection of cargoes

1. Subjects of physical inspection:

Cargoes prescribed in Clause 1 and Clause 4 Article 23 and Point a Clause 3 Article 24 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The health quarantine officer shall order the cargo owner to transport cargoes to the health inspection area and carry out the health inspection according to the following contents:

a) The conformity of declared information and the actual state of cargoes;

b) The general sanitation status:

c) Infectious disease vectors;

d) Regulations on cargo containers and information on cargo labels; transport requirements;

dd) Efficiency of imposed health control measures;

e) Taking samples for testing if cargoes are subject to the cases prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Handling of inspection results:

a) If the inspection results indicate that the inspected cargo shipment carries or displays any signs of carrying pathogens or vectors of any group-A infectious diseases, the health quarantine officer shall implement health control measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The physical inspection of a cargo shipment must be completed within 01 hour if it is of less than 10 tonnes, or 03 hours if it is of 10 tonnes and above.

Article 26. Health control for cargoes

1. Subjects of health control:

Cargoes prescribed in Point a Clause 3 Article 25 herein.

2. Health control measures:

Based on the physical inspection results, a health quarantine officer may adopt one or some of the following health control measures:

a) Disinfect and eliminate pathogens and vectors of infectious diseases;

b) Enforce destruction or export of cargoes if it is unable to kill all infectious disease vectors or pathogens.

3. Upon the completion of health control measures as prescribed in Clause 2 of this Article, the health quarantine officer shall grant the certificate of health control for cargoes, and then complete the quarantine process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If health inspection/control measures are requested to be implemented for the purpose of issuing certificate of health inspection and control for cargoes and conveyances, the relevant declarant must submit a complete application for health inspection/control, made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith; in this case, health inspection and control shall be performed under regulations in Articles 24, 25 and 26 herein.

Chapter V

HEALTH QUARANTINE OF CORPSES, BONES, MICROORGANISM SAMPLES, BIOLOGICAL PRODUCTS, TISSUES AND HUMAN BODY ORGANS

Section 1. HEALTH QUARANTINE OF CORPSES AND BONES

Article 27. Subjects of health quarantine declaration of corpses and bones

Health quarantine declaration must be properly carried out for corpses and bones transported through the border.

Article 28. Health declaration for corpses and bones

The declarant shall fill in and submit the health quarantine declaration of corpse, bones, body ash according to the Form No. 11 stated in the Appendix enclosed herewith, the copy of the certificate of health control for corpse, bones at the place of departure, the permit for corpse, bones to enter Vietnam in accordance with regulations of Ministry of Foreign Affairs, and the death certificate (for corpse, bones) directly to the border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window before completing entry, exit or transit procedures.

Article 29. Information collection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 30. Information handling

1. The corpse or bones of a person with any group-A infectious diseases is not allowed to be transported through the border.

2. Health quarantine officers shall supervise sanitary and transport conditions for corpse, bones.

Article 31. Inspection of documents concerning corpse, bones

1. Subjects of documentation inspection:

Any corpse, bones transported through the border.

2. Documents to be inspected:

A health quarantine officer shall inspect the following documents:

a) The health quarantine declaration of corpse, bones (including body ash);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The permit for corpse, bones to enter Vietnam;

d) Documents proving death (for corpse, bones).

3. Handling of inspection results:

a) If the corpse, bones have sufficient documents as prescribed in Clause 2 of this Article, and meet all sanitary and transport conditions as regulated by the Minister of Health, the health quarantine officer shall grant the health quarantine certificate of corpse, bones according to the Form No. 12 stated in the Appendix enclosed herewith, and then complete the quarantine process;

b) If the certificate of health control for corpse, bones is not available, the corpse, bones must be undergone the health control measures as regulated in Article 33 herein;

c) The health quarantine officer shall request the declarant to supplement documents if any of the documents concerning the corpse, bones prescribed in Point b, Point c, Point d Clause 2 of this Article is not available.

4. Each inspection of documents of corpse, bones must be completed within a maximum period of 15 minutes from the submission of all documents prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 32. Physical inspection of corpse, bones

1. Subjects of physical inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Contents of physical inspection:

A health quarantine officer shall carry out the physical inspection as follows:

a) Check the information provided in the health quarantine declaration and the actual status of corpse, bones;

b) Inspect the sanitary and transport conditions as regulated by the Minister of Health.

3. Handling of inspection results:

a) The health quarantine officer shall grant the health quarantine certificate of corpse, bones according to the Form No. 12 stated in the Appendix enclosed herewith, and then complete the quarantine process if the corpse, bones have sufficient documents as prescribed in Clause 2 Article 31 herein and meet all sanitary and transport conditions as regulated by the Minister of Health;

b) If the corpse, bones fail to meet all sanitary and transport conditions as regulated by the Minister of Health, health control measures shall be carried out according to regulations in Article 33 herein;

c) A physical inspection of corpse, bones must be completed within a maximum period of 01 hour from the submission of sufficient documents.

Article 33. Health control for corpse, bones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Corpse, bones prescribed in Point b Clause 3 Article 31, Point b Clause 3 Article 32 herein.

2. Health control measures:

Based on the physical inspection results, the health quarantine officer shall:

a) Directly perform or cooperate with relevant authorities to perform health control measures in accordance with law regulations on cremation and burial;

b) Grant the health quarantine certificate of corpse, bones upon the completion of health control measures as regulated in Point a of this Clause.

3. Health control measures imposed on a corpse or set of bones of a dead person must be completed within a maximum period of 03 hours from the time when such health control is requested by the border health quarantine unit. If a health control is estimated to be longer than the prescribed time limit, 15 minutes before the prescribed time limit is over, the border health quarantine unit must notify the declarant in writing of the extension of health control and also give reasons thereof. An extension shall not exceed 01 hours from the notification of such extension.

Section 2. HEALTH QUARANTINE OF MICROORGANISM SAMPLE, BIOLOGICAL PRODUCTS, TISSUES, HUMAN BODY ORGANS

Article 34. Subjects of health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs

The health quarantine declaration must be properly carried out for any microorganism sample, biological products, tissues, human body organs transported through the border.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The declarant shall fill in and submit the health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs, made according to the Form No. 13 stated in the Appendix enclosed herewith, directly to the border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window before completing procedures for transporting microorganism sample, biological products, tissues, human body organs through the border.

2. With regard to microorganism sample concerning human medical specimens, the declarant shall submit the permit to import such human medical specimens directly to the border health quarantine unit or through the Vietnam National Single Window before completing procedures for transporting such microorganism sample through the border.

Article 36. Information collection

The health quarantine officer shall collect information from the health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs; the permit to import human medical specimens as regulated by the Ministry of Health.

Article 37. Information handling

1. The microorganism sample concerning human medical specimens is not allowed to be imported if the permit to import human medical specimens is not available.

2. The health quarantine officer shall supervise storage and transport conditions for microorganism sample, biological products, tissues, human body organs.

Article 38. Inspection of documents concerning microorganism sample, biological products, tissues, human body organs

1. Subjects of documentation inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Documents to be inspected:

A health quarantine officer shall inspect the following documents:

a) The health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs;

b) The permit to import human medical specimens.

3. Handling of inspection results:

a) If the microorganism sample, biological products, tissues, human body organs have sufficient documents as prescribed in Clause 2 of this Article, and meet all storage and transport conditions, the health quarantine officer shall grant the health quarantine certificate of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs according to the Form No. 14 stated in the Appendix enclosed herewith, and then complete the quarantine process;

b) The health quarantine officer shall request the declarant to supplement documents about the microorganism sample concerning human medical specimens if the document prescribed in Point b Clause 2 of this Article is not available.

4. The inspection of documents concerning a shipment of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs must be completed within a maximum period of 15 minutes from the submission of sufficient documents.

Article 39. Physical inspection of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any microorganism sample, biological products, tissues, human body organs transported through the border.

2. Contents of physical inspection:

A health quarantine officer shall carry out the physical inspection as follows:

a) Compare the information provided in the health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs and actual sanitary state;

b) Compare the information provided in the health quarantine declaration of microorganism sample concerning human medical specimens and the actual sanitary, storage and transport conditions as regulated by the Ministry of Health.

3. Handling of inspection results:

a) The health quarantine officer shall grant the health quarantine certificate of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs according to the Form No. 14 stated in the Appendix enclosed herewith, and then complete the quarantine process if the documents prescribed in Clause 2 Article 38 herein are sufficient and valid; with regard to microorganism sample concerning human medical specimens, sanitary storage and transport conditions must be ensured as regulated by the Ministry of Health.

b) If the microorganism sample, biological products, tissues, human body organs fail to meet sanitary requirements, or storage and transport requirements, the health quarantine officer shall carry out health control according to regulations in Article 40 herein.

4. The physical inspection of a shipment of microorganism sample/ biological products, or a tissue/human body organ must be completed within a maximum period of 01 hour from the submission of sufficient documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Subjects of health control:

Microorganism sample, biological products, tissues, human body organs prescribed in Point b Clause 3 Article 39 herein.

2. Health control measures:

Based on the physical inspection results, the health quarantine officer shall:

a) Enforce the implementation of storage and transport measures as regulated in Point a Clause 3 of this Decree;

b) Grant the health quarantine certificate of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs upon the completion of health control measures as regulated in Point a of this Clause.

3. The health control for a shipment of microorganism sample/ biological products, or a tissue/human body organ must be completed within a maximum period of 01 hour from the time when such health control is requested by the border health quarantine unit. If a health control is estimated to be longer than the prescribed time limit, 15 minutes before the prescribed time limit is over, the border health quarantine unit must notify the declarant in writing of the extension of health control and also give reasons thereof. An extension shall not exceed 01 hour from the notification of such extension.

Chapter VI

CONDITIONS FOR GUARANTEEING BORDER HEALTH QUARANTINE SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Chairperson of the People’s Committee of the province where a border checkpoint is located shall take charge of stipulating functions, duties and powers of the border health quarantine unit located in such province according to the guidance of the Ministry of Health.

2. Material facilities, equipment, chemicals and medicines used for serving quarantine activities performed at the checkpoint:

a) Location, head office, working office for providing administrative and professional/ technical services in health quarantine;

b) Rooms for providing screening and health control services;

c) Isolation area/ room for persons suspected of suffering any infectious diseases and others accompanying or in close contact with them. In case the number of persons to be isolated is beyond the capacity of the existing isolation area/ room, other areas must be arranged for temporary isolation;

d) Locations of inspection, supervision and communications devices must be conformable with the location of the border health quarantine unit in the system for supervising and inspecting subjects of border health quarantine;

dd) Isolation area for inspection and control for conveyances and cargoes;

e) Other equipment, facilities, chemicals and essential medicines.

3. Minister of Health shall provide guidance on functions, duties and power of border health quarantine units; standards of material facilities and essential equipment for providing border health quarantine services as regulated in this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) With regard to land border checkpoints, the location of a border health quarantine unit shall be determined in accordance with regulations in Article 14 of the Government's Decree No. 112/2014/ND-CP dated November 21, 2014;

b) With regard to waterway, airway and railway checkpoints, a border health quarantine unit must be located first in the system for supervising and inspecting subjects of border health quarantine.

Article 42. Seals, symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers

1. Health quarantine seals:

a) Health quarantine seals are operational seals in English according to the Form No. 16 stated in the Appendix enclosed herewith;

b) Border health quarantine units use health quarantine seals to verify quarantine results on forms stated in the Appendix enclosed herewith;

c) The number of health quarantine seals issued in a province equals the number of border checkpoints providing health quarantine services and head offices of border health quarantine units;

d) The head of a border health quarantine unit shall take charge of carving, use and management of its seal; prepare book to keep seal samples according to the Form No. 17 stated in the Appendix enclosed herewith;

dd) A border health quarantine unit shall only use the seal carved by a seal manufacturing facility granted certificate of fulfillment of public order requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) When carving or re-carving a seal, the border health quarantine unit must prepare and keep the following documents: the written request sent to the seal manufacturing facility for seal carving or re-carving; the letter of introduction authoring a person of the border health quarantine unit to carry out procedures for seal carving/ re-carving; the copy of ID card or citizen’s identity card of the person being introduced; the report submitted to the Ministry of Health as regulated in Point e of this Clause.

2. Symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags used in the border health quarantine system.

a) Symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags used by border health quarantine units, officials, public employees, and other employees working under long-term labour contracts at border health quarantine units are according to Forms No. 18, 19, 20, 21, 22, 24 stated in the Appendix enclosed herewith;

b) Organizations and individuals that are not in the border health quarantine system are not allowed to use symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags similar to the ones of border health quarantine units as regulated in Point a Clause 2 of this Article;

c) Erasing, repairing or lending of symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags of border health quarantine units for serving other purposes is prohibited;

d) Border health quarantine units, officials, public employees, and other employees working under long-term labour contracts at border health quarantine units shall assume responsibility to manage and use provided symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flags used in health quarantine. Any loss or damage thereof must be promptly reported to governing authorities;

dd) Each official, public employee, or other employee working under a long-term labour contract at border health quarantine unit shall be provided with: 02 sets of winter uniforms, 02 sets of summer uniforms, 01 belt, 01 raincoat, 02 pairs of stockings, 02 neckties and 02 sets of blouses for using during a year; an overcoat and a document bag for using during 02 years; and 01 set of badges, and 01 signboard for using during 05 years;

e) Any officials, public employees, and other employees working under long-term labour contracts at border health quarantine units are required to return signboards and health quarantine officer’s cards to their governing border health quarantine units when taking retirement, leaving job because of incapacitation, transferring to another job position, resigning, or ending labour contracts; they are not required to return their uniforms whose using term is not over but may not receive new uniforms;

g) Funding for buying, printing and making symbols, badges, cards and uniforms of health quarantine officers, and traditional flag of a border health quarantine unit shall be included in its estimate of expenditures covered by state budget approved by a competent authority according to applicable law regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) A person is granted the health quarantine officer’s card only after he/she has completed a training course in border health quarantine operations organized by the General Department of Preventive Medicine affiliated to the Ministry of Health or other units authorized or assigned by the Ministry of Health, and at the request of the border health quarantine unit where he/she is working.

Article 43. Funding for border health quarantine services

1. Funding for border health quarantine services is derived from:

a) Funding from state budget;

b) Other sources of funding as regulated by law.

2. Funding provided by state budget is used for:

a) Making investment in material facilities, equipment and organization of border health quarantine activities as regulated;

b) Covering costs of disseminating information, educating activities and inspection of border health quarantine activities; training and doing researches on application of advanced techniques and methods in border health quarantine.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 44. Responsibility ministries and Provincial People’s Committees of provinces where border checkpoints are located

1. The Ministry of Health shall:

a) Instruct and organize border health quarantine activities nationwide as regulated;

b) Make decisions on imposition and termination of health declaration for humans; instruct and organize the health declaration for humans nationwide;

c) Provide guidance on reporting on border health quarantine.

2. Ministry of Foreign Affairs, Ministry of National Defence, Ministry of Finance, Ministry of Transport, Ministry of Agriculture and Rural Development, and relevant agencies shall instruct their affiliates to fulfill assigned duties and powers; cooperate with border health quarantine units to perform border health quarantine tasks at the request of the Minister of Health.

3. People’s committees of provinces where border checkpoints are located shall:

a) Instruct local agencies to cooperate with border health quarantine units to fulfill border health quarantine tasks in accordance with regulations herein;

b) Facilitate border health quarantine units in their operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Heads of checkpoint management boards, directors of port administrations, heads of train stations or heads of units in charge of managing material facilities at checkpoints shall arrange and ensure material facilities to serve health quarantine activities performed at checkpoints as regulated in Points a, b, c, d, dd Clause 2 Article 41 herein.

2. Customs agencies, animal quarantine units and plant quarantine units shall fulfill relevant border health quarantine tasks at the request of border health quarantine units in course of carrying out physical inspections of cargoes which are animals, plants, foods or other products suspected of carrying or proved to carry infectious disease pathogens.

3. Border guard forces, police forces, port administrations and customs agencies shall carry out procedures for entry, exit or transit of humans and conveyances, or import, export or transit of cargoes, or transport of corpses, bones, microorganism sample, biological products, tissues and human body organs across the border after verification of quarantine results given border health quarantine units according to regulations herein is available.

4. Competent authorities at checkpoints shall cooperate with border health quarantine units at such checkpoints to fulfill epidemic prevention and control tasks.

Article 46. Responsibility of border health quarantine units and health quarantine officers

1. Border health quarantine units shall:

a) Take charge of organizing and performing border health quarantine tasks as regulated herein;

b) Take charge and cooperate with relevant agencies in fulfilling infectious disease prevention and control tasks;

c) Cooperate with animal quarantine units in performing health inspection of cargoes subject to quarantine of animals and animal products;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Supervise the disposal of waste and wastewater posing risks of causing infectious diseases from conveyances and other pollutants.

2. Health quarantine officers shall:

a) Fulfill border health quarantine tasks as regulated herein;

b) Wear suitable uniforms, badges, and cards as regulated in the Appendix enclosed herewith when they are on duty;

c) Enter areas where health quarantine subjects are located at checkpoints and comply with applicable law regulations on national defense and security at checkpoints;

d) Give verification of quarantine results and use health quarantine seals in accordance with regulations in Article 42 herein.

Article 47. Responsibility of persons entering, exiting or transiting, conveyance owners and cargo owners

1. Proactively provide declaration of their normal health status for border health quarantine units at the places of entry, exit or transit.

2. Provide complete declaration of health forms, and assume responsibility for declared information as regulated herein; do not provide or use forged declaration of health forms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Pay health quarantine service fees as regulated.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 48. Entry into force

1. This Decree comes into force from August 10, 2018.

2. The Government’s Decree No. 103/2010/ND-CP dated October 01, 2010 providing guidelines for implementation of the Law on infectious disease prevention and control regarding the border health quarantine shall be null and void from the date of entry into force of this Decree.

Article 49. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of the Governmental agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces where border checkpoints are located shall implement this Decree./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 89/2018/ND-CP dated June 25, 2018 guidelines for implementation of the Law on infectious disease prevention and control regarding border health quarantine

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.199

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.124.80
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!