|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
108/2002/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Gia Khiêm
|
Ngày ban hành:
|
15/08/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
108/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 108/2002/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 8
NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN
2010"
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 7 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ tnrởng Bộ Y tế tại tờ trình số 3880/TTr-BYT ngày 17
tháng 5 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến 2010" với
những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục
tiêu tổng quát:
Phát triển ngành Được thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chủ
động hội nhập khu vực và thế giới nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc thường xuyên
và có chất lượng, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2010:
a) Đầu tư công nghệ hiện đại, đổi
mới trang thiết bị và đổi mới quản lý, để ngành công nghiệp dược từng bước đáp ứng
nguồn nguyên liệu làm thuốc. Đến hết năm 2010, tất cả các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, nghiên cứu và kiểm nghiệm dược phẩm đều đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
(Good Practice - GP).
b) Xây dựng cơ sở công nghiệp sản
xuất kháng sinh và hoá dược, sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh,
đặc biệt từ dược liệu.
c) Cung ứng đủ thuốc thường
xuyên và có chất lượng, không để thiếu các thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu,
thuốc cho các chương trình, mục tiêu y tế quốc gia (thuốc phòng chống sốt rét,
phòng chống lao, phòng chống bướu cổ v.v...). Chú trọng bảo đảm đầy đủ các dịch
vụ cung ứng thuốc cho nhân dân vùng khó khăn.
d) Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn và hiệu quả.
đ) Bảo đảm sản xuất từ trong nước
60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã hội; mức tiêu dùng thuốc bình
quân đạt 12-15 USD/người/năm; có 1,5 dược sĩ đại học/10.000 dân.
3. Các giải
pháp và chính sách chủ yếu:
a) Giải pháp về quy hoạch, đổi
mới công nghệ và nghiên cứu khoa học:
- Qui hoạch công nghiệp Dược
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực
sản xuất thuốc về quy mô và chất lượng, đầu tư các dây chuyền công nghệ cao
theo hướng đi tắt đón đầu. Qui hoạch và hiện đại hoá hệ thống phân phối thuốc
bao gồm xuất nhập khấu, bán buôn và bán lẻ. Phát triển mạng lưới bán lẻ,
chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Đầu tư có trọng điểm các cơ sở
sản xuất hoá chất và nguyên liệu làm thuốc. Ưu tiên đầu tư sản xuất thuốc thiết
yếu, thuốc có thế mạnh xuất khẩu, thuốc từ dược liệu và thuốc mang tên gốc thay
thế thuốc nhập khẩu; nghiên cứu sản xuất các dạng thuốc bào chế cho trẻ em và
người già. Chú trọng đầu tư phát triển dược liệu.
- Phát triển công tác nghiên cứu
khoa học về công nghệ bào chế và công nghệ sinh học, về dược liệu, phân tích kiểm
nghiệm thuốc để phục vụ sản xuất các thuốc mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc...
- Kết hợp chặt chẽ nguồn lực về
con người và trang thiết bị của ngành dược với nguồn lực của các Bộ, ngành, các
viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học khác để nghiên cứu về thuốc và
nguyên liệu làm thuốc, gắn quá trình nghiên cứu với thực tiễn sản xuất của các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
b) Giải pháp về tổ chức và
phát triển nguồn nhân lực:
- Củng cố và tăng cường hệ thống
cơ quan quản lý nhà nước về dược: Kiện toàn Cục Quản lý Dược Việt Nam; tổ chức
lại và tăng cường năng lực thanh tra chuyên ngành dược; hoàn thiện tổ chức các
phòng Quản lý dược của các Sở Y tế, quy hoạch lại hệ thống sản xuất thuốc.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
dược: tăng cường đào tạo và đào tạo lại các loại hình cán bộ dược. Phát triển
đào tạo sau đại học. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn cán bộ
nghiên cứu có trình độ cao. Thành lập mới một số khoa dược ở các Trường Đại học
Y để đào tạo dược sĩ đại học cho các khu vực khó khăn.
- Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực Dược, thực hiện cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ để khắc phục sự mất
cân đối nguồn nhân lực dược giữa các vùng, đặc biệt chú ý bảo đảm đủ cán bộ dược
cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, tuyến huyện và tuyến xã.
c) Giải pháp về giám sát chất
lượng thuốc:
- Hiện đại hoá hệ thống bảo đảm
chất lượng thuốc.
- Tổ chức lại hệ thống kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc. Nâng cao năng lực các phòng kiểm nghiệm thuốc để
có thể kiểm nghiệm dược phẩm lưu thông trên thị trường.
- Tạo điều kiện và khuyến khích
thành lập các cơ sở dịch vụ kiểm nghiệm hiện đại ngoài hệ thống kiểm nghiệm nhà
nước.
d) Các giải pháp về xây dựng
cơ chế chính sách:
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp
về quản lý dược. Xây dựng Luật Dược. Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật về dược, hệ thống quy chế, các thường qui kỹ thuật
và hệ thống tiêu chuẩn về dược. Chuẩn hoá các hoạt động quản lý, sản xuất và
cung ứng thuốc, tiến tới đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây đựng chính sách ưu tiên
cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, sản
xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất sản phẩm dược xuất khẩu.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngoài vào ngành dược, trong đó ưu tiên các dự án sản xuất
nguyên 1iệu làm thuốc nhất là đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ
sinh học. Có chính sách thích hợp về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối
thuốc.
- Đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh dược, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá. Khuyến khích các doanh nghiệp nâng
cao năng lực nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới.
- Tăng cường hợp tác với các nước
trong khu vực và thế giới, với Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức quốc tế
khác. Thực hiện lộ trình hội nhập kính tế quốc tế phù hợp với những cam kết của
nước ta trong quan hệ song phương và đa phương, từng bước hoà hợp qui chế về dược
với khu vực và thế giới.
- Chỉ đạo và vận động sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là công tác trọng tâm và thường xuyên của
ngành y tế. Hạn chế và từng bước đẩy lùi tình trạng lạm dụng thuốc, đặc biệt là
thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin, biệt dược... Khuyến khích sử dụng thuốc
mang tên gốc (generic), thuốc sản xuất trong nước, thuốc y học cổ truyền.
đ) Bảo đảm tài chính:
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp tác song phương và
đa phương của các tổ chức phi chính phủ, vốn đầu tư nước ngoài, vốn của các
doanh nghiệp trong nước và của cộng đồng.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập
trung cho nhu cầu nghiên cứu khoa học công nghệ, cho đào tạo nguồn nhân lực,
phát triển tiềm năng dược liệu và công nghiệp nguyên liệu làm thuốc, đầu tư cho
các doanh nghiệp công ích và nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước và
cơ quan kiểm nghiệm.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tập
trung vào khu vực sản xuất dược phẩm, khuyến khích đầu tư những dây chuyền
sản xuất có công nghệ hiện đại, ưu tiên cho sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
- Nhu cầu về đầu tư cho phát triển
sản xuất kinh doanh dược phẩm của các doanh nghiệp được huy động từ nguồn vốn
vay, vốn tự có, cổ phần hoá.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện
Chiến lược, Bộ Y tế xây dựng dự toán gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
xem xét, cân đối vào ngân sách hàng năm báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội phê
duyệt.
e) Thời gian thực hiện Chiến
lược:
Từ năm 2002 đến năm 2010, được
chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 : từ năm 2002 đến
năm 2005
- Giai đoạn 2: từ năm 2006 đến
năm 2010
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ
Y tế xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn, phù hợp với nội
dung Chiến lược này.
Điều 2.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng hợp
tình hình thực hiện Chiến lược hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức
sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2005 và tổng kết thực hiện Chiến lược vào
năm 2010.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 này, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Decision No. 108/2002/QD-TTg of August 15, 2002, approving the "Pharmaceutical development strategy till 2010".
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
108/2002/QD-TTg
|
Hanoi,
August 15, 2002
|
DECISION APPROVING
THE "PHARMACEUTICAL DEVELOPMENT STRATEGY TILL 2010" THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on the Protection of People’s Health of July 30, 1989;
At the proposal of the Minister of Health in Report No. 3880/TTr-BYT of May 17,
2002, DECIDES: Article 1.- To
approve the "Pharmaceutical Development Strategy till 2010" with the
following principal contents: 1. Overall objectives: To develop the pharmaceutical
industry into a spearhead econo-technical industry along the
industrialization-modernization direction, to take initiative in regional and
international integration so as to adequately and regularly supply quality
medicines, ensure the rational and safe use of medicines in service of the
cause of caring for and protecting the people’s health. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ To invest in modern
technologies, renew equipment and management mode so that the pharmaceutical
industry step by step meets the demand for medicine raw material sources. By
the end of 2010, all establishments engaged in pharmaceuticals production,
trading, research or testing shall reach the Good Practice (GP) standard. b/ To build industrial
establishments for the production of antibiotics and pharmaceutical chemicals,
medicine raw materials with competitive edge, especially those from materia
medica. c/ To regularly and adequately
supply quality medicines without missing out those on the list of essential
medicines and medicines for the national health target programs (medicines for
prevention and combat of malaria, tuberculosis, goiter, etc). Special attention
shall be paid to fully providing medicine supply services for people in areas
meeting with difficulties. d/ To ensure the rational, safe
and efficient use of medicines. e/ To ensure that home-made
preventive and curative medicines meet 60% of the society’s demand therefor;
the average medicine spending level reaches USD 12-15/person/year; and that
every 10,000 persons shall have 1.5 pharmacists of university degree. 3. Major solutions and policies: a/ Solutions on plannings,
technological renewal and scientific research: - To plan the pharmaceutical
industry along the direction of industrialization, modernization and
international integration. To raise the medicine production capacity in scale
and quality, to invest hi-tech chains along the direction of taking short cut
in order to keep pace with the world level. To elaborate planning on and
modernize the medicine distribution system, including import, export, wholesale
and retail. To develop the retail network with special attention paid to
deep-lying, remote and mountainous areas and islands. - To focus investment in
chemicals- and medicine raw material-manufacturing establishments. To give
priority to investment in manufacturing essential medicines, medicines with
high competitive egde for export, medicines from materia medica and generic
medicines as substitutes for imported medicines; to research into and
manufacture assorted medicines prepared for children and the elderly. Special
attention shall be given to materia medica development investment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To closely combine human
resources and equipment of the pharmaceutical industry with the resources of
ministries, branches, research institutes and other scientific research centers
in order to conduct research into medicines and medicine raw materials, to link
research process to production reality of pharmaceuticals-manufacturing
enterprises. b/ Solutions on human resource
organization and development: - To strengthen and enhance the
system of the pharmaceutical State management agencies: to consolidate Vietnam
Pharmaceutical Management Department; to re-organize and raise the capability
of the specialized pharmaceutical inspectorate; to perfect organization of the
pharmaceutical management bureaus under the provincial/municipal Health
Services; and to re-elaborate the planning on medicine-manufacturing system. - To attach importance to
training pharmaceutical human resources: to enhance the training and
re-training of pharmaceutical workers of all types. To develop post-graduate
training. To find and foster talents, train researchers of high qualifications.
To set up a number of pharmaceutical faculties in medical universities in order
to train pharmacists of university degree for areas meeting with difficulties. - To train and rationally employ
the pharmaceutical human resources, to recruit and train them according to
their addresses so as to overcome pharmaceutical human resource imbalance
between regions, paying special attention to ensuring adequate pharmaceutical
workers for mountainous, deep-lying and remote areas as well as for districts
and communes. c/ Solutions on medicine quality
supervision: - To modernize the medicine
quality-securing system. - To re-organize the system of
State inspection of medicine quality. To raise the capability of the
medicine-testing laboratories so that they shall be capable of testing
medicines circulated on market. - To create conditions for and
encourage the establishment of modern testing service establishments outside
the State testing system. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To perfect the legal system on
pharmaceutical management. To elaborate the Pharmaceutical Law. To amend, supplement
and/or promulgate pharmaceutical legal documents, the system of pharmaceutical
regulations, technical norms and standards. To standardize the medicine
management, manufacture and supply activities, proceeding to reach the
international standards. - To formulate priority policies
for enterprises that make investment in technological development and renewal
research, manufacture medicine raw materials, or produce pharmaceutical
products for export. - To formulate policies to
promote foreign investment in the pharmaceutical industry with priority given
to projects on manufacture of medicine raw materials, especially to projects
where hi-technology and bio-technology are applied. To work out appropriate
policies on foreign investment in the field of medicine distribution. - To diversify pharmaceutical
business forms and step up the equitization process. To encourage enterprises
to raise their research capability in order to turn out new products. - To enhance cooperation with
countries in the region and the world, the World Health Organization and other
international organizations. To implement international economic integration
schedule in conformity with our country’s commitments in bilateral and
multilateral relations, thus step by step harmonizing Vietnam’s pharmaceutical
regulations with those of the region and the world. - To direct and mobilize the
rational, safe and efficient use of medicines are the central and regular task
of the health service. To limit and step by step repulse the abuse of medicines,
especially antibiotics, corticoid, vitamins, special-effect medicines To
encourage the use of generic medicines, home-made medicines and traditional
medicines. e/ Financial security: To mobilize to the utmost and
efficiently use the State budget capital sources, bilateral- and
multilateral-cooperation capital sources of non-governmental organizations,
foreign investment capital, and capital of domestic enterprises and the
community. - The State budget capital
sources shall be concentrated on demand for scientific and technological
research, training of human resources, development of pharmaceuticals
potentials and medicine raw material industry, investment in public-utility
enterprises and raising the capability of the State management agencies and testing
agencies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Enterprises investment demand
for pharmaceuticals production and business development shall be met by loan
capital sources, own capital, equitization, etc. Basing itself on the Strategy
implementation plan, the Ministry of Health shall draft cost estimates and send
them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment for
consideration and inclusion into the annual budget, and then report them to the
Government for submission to the National Assembly for approval. f/ Strategy implementation
duration: From 2002 to 2010, divided into
two phases: - Phase 1: From 2002 to 2005 - Phase 2: From 2006 to 2010. Basing itself on the actual
situation, the Ministry of Health shall elaborate specific plans and objectives
for each phase in line with this Strategy’s contents. Article 2.- The
Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with
the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the
concerned ministries and branches in elaborating plans, guiding inspection,
monitoring and summing up the annual situation of implementation of the
Strategy in order to report them to the Prime Minister; make preliminary review
of the implementation of the Strategy in 2005 and the final review in 2010. Article 3.- This
Decision takes implementation effect 15 days after its signing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE
PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Pham Gia Khiem
Decision No. 108/2002/QD-TTg of August 15, 2002, approving the "Pharmaceutical development strategy till 2010".
1.280
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|