BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2013/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 7 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc quản
lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện (sau đây gọi tắt là quản
lý chất lượng bệnh viện), bao gồm:
1. Nội dung triển khai quản lý chất
lượng bệnh viện.
2. Hệ thống tổ chức quản lý chất
lượng bệnh viện.
3. Trách nhiệm thực hiện quản lý
chất lượng bệnh viện.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng
1. Lấy người bệnh làm trung tâm.
2. Việc bảo đảm và cải tiến chất lượng
là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện, được tiến hành thường xuyên,
liên tục và ổn định.
3. Các quyết định liên quan đến hoạt
động quản lý chất lượng trong bệnh viện dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa học
với các bằng chứng cụ thể và đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng của
bệnh viện.
4. Giám đốc bệnh viện chịu trách
nhiệm về chất lượng bệnh viện. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(gọi chung là nhân viên y tế) trong bệnh viện có trách nhiệm tham gia hoạt động
quản lý chất lượng.
Chương II
NỘI DUNG TRIỂN
KHAI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG BỆNH VIỆN
Điều 3. Xây dựng
kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng trong bệnh viện
1. Bệnh viện xây dựng, ban hành,
phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết.
Mục tiêu chất lượng phù hợp với chính sách, pháp luật liên quan đến chất lượng
và nguồn lực của bệnh viện.
2. Bệnh viện xây dựng, phê duyệt kế
hoạch và lập chương trình bảo đảm, cải tiến chất lượng thông qua việc xác định
các vấn đề ưu tiên. Nội dung của kế hoạch chất lượng được lồng ghép vào kế hoạch
hoạt động hằng năm và 5 năm, phù hợp với nguồn lực của bệnh viện.
Điều 4. Duy
trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh viện
1. Bệnh viện bảo đảm các điều kiện
để được cấp giấy phép hoạt động theo lộ trình quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ.
2. Bệnh viện đã được cấp giấy phép
có trách nhiệm tiếp tục duy trì các hoạt động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và các điều kiện khác do Bộ Y tế quy định.
Điều 5. Xây dựng
chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường chất lượng bệnh viện
1. Xây dựng bộ chỉ số chất lượng bệnh
viện dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế và tham khảo các bộ chỉ số chất lượng bệnh
viện trong nước hoặc nước ngoài.
2. Thực hiện đo lường chỉ số chất
lượng trong bệnh viện.
3. Tổ chức thu thập, quản lý, lưu
trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu liên quan đến chất lượng bệnh viện.
4. Lồng ghép báo cáo chất lượng
vào báo cáo hoạt động chung của bệnh viện.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin để
xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin liên quan đến quản lý chất
lượng bệnh viện.
Điều 6. Tổ chức
triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình
chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kiểm
định chất lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn
của bệnh viện; tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị,
chăm sóc người bệnh, bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng
trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh.
Điều 7. Triển
khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế
1. Thiết lập chương trình và xây dựng
các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế với các nội
dung chủ yếu sau:
a) Xác định chính xác người bệnh,
tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ;
b) An toàn phẫu thuật, thủ thuật;
c) An toàn trong sử dụng thuốc;
d) Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện;
đ) Phòng ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền
đạt thông tin sai lệch giữa nhân viên y tế;
e) Phòng ngừa người bệnh bị ngã;
g) An toàn trong sử dụng trang
thiết bị y tế.
2. Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người
bệnh, khách thăm và nhân viên y tế; tránh tai nạn, rủi ro, phơi nhiễm nghề nghiệp.
3. Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sai sót
chuyên môn, sự cố y khoa tại các khoa lâm sàng và toàn bệnh viện, bao gồm báo
cáo bắt buộc và tự nguyện.
4. Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên
môn, sự cố y khoa để xác định nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và
nguyên nhân chủ quan của nhân viên y tế; đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy
ra.
5. Xử lý sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và có
các hành động khắc phục đối với nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống
và nguyên nhân chủ quan để giảm thiểu sai sót, sự cố và phòng ngừa rủi ro.
Điều 8. Áp dụng
bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện
1. Bệnh viện căn cứ vào các bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận để lựa
chọn bộ tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp và triển khai áp dụng tại bệnh viện.
2. Quy trình triển khai áp dụng bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng được thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan ban hành bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đó hoặc tổ chức chứng nhận chất lượng.
3. Sau khi bệnh viện được cấp giấy
chứng nhận chất lượng cần tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng.
Điều 9. Đánh giá chất lượng
bệnh viện
1. Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng
nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất
lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.
2. Đánh giá hiệu quả áp dụng các tiêu chí, tiêu
chuẩn, mô hình, phương pháp về quản lý chất lượng tại bệnh viện để đưa ra quyết
định lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp phù hợp.
3. Bệnh viện thực hiện lấy ý kiến thăm dò và
đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế thường
xuyên ít nhất là 03 tháng một lần, làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng
phục vụ người bệnh và sự hài lòng của nhân viên y tế.
4. Bệnh viện xây dựng các báo cáo chất lượng và
tự công bố báo cáo chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Các cơ quan quản lý tiến hành đánh giá chất
lượng bệnh viện hoặc thẩm định báo cáo chất lượng dựa trên bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận theo
định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
Chương III
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TRONG BỆNH VIỆN
Điều 10. Tổ
chức hệ thống quản lý chất lượng trong bệnh viện
1. Hệ thống quản lý chất lượng
trong bệnh viện gồm: hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện do giám đốc bệnh viện
làm chủ tịch và phó giám đốc phụ trách chuyên môn làm phó chủ tịch; phòng/tổ quản
lý chất lượng; nhân viên chuyên trách về quản lý chất lượng; mạng lưới quản lý
chất lượng phù hợp với quy mô của bệnh viện.
2. Bệnh viện hạng đặc biệt và bệnh
viện đa khoa hạng I thành lập phòng quản lý chất lượng; các bệnh viện khác tùy
theo quy mô, điều kiện và nhu cầu của từng bệnh viện để quyết định thành lập
phòng hoặc tổ quản lý chất lượng. Phòng/tổ quản lý chất lượng phối hợp chặt chẽ
với các khoa, phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện.
3. Mạng lưới quản lý chất lượng bệnh
viện: được thiết lập từ cấp bệnh viện đến các khoa, phòng, đơn vị trong bệnh viện,
do phòng/tổ quản lý chất lượng làm đầu mối điều phối các hoạt động.
4. Hoạt động của hội đồng quản lý
chất lượng bệnh viện:
a) Chủ tịch hội đồng phân công nhiệm
vụ cho các thành viên và xây dựng quy chế hoạt động của hội đồng quản lý chất
lượng bệnh viện;
b) Chủ tịch hội đồng thiết lập hệ
thống quản lý chất lượng, xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý chất lượng
trong bệnh viện;
c) Hội đồng quản lý chất lượng bệnh
viện tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất nhằm hỗ trợ, giám sát và đưa ra
các khuyến nghị liên quan đến quản lý chất lượng.
5. Tổ chức và nhiệm vụ của hội đồng
quản lý chất lượng; phòng/tổ quản lý chất lượng; nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng
phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng và nhân viên, thành viên mạng lưới quản lý
chất lượng thực hiện theo hướng dẫn tại các Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư này.
Điều 11. Tổ chức
và nhiệm vụ của hội đồng quản lý chất lượng
1. Tổ chức:
Hội đồng quản lý chất lượng trong
bệnh viện do giám đốc bệnh viện ban hành quyết định thành lập, quy chế và duy
trì hoạt động; thư ký thường trực là trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện. Số lượng thành viên hội đồng
tùy thuộc vào quy mô của bệnh viện, gồm đại diện các khoa, phòng có liên quan đến hoạt động cải tiến chất lượng
bệnh viện và an toàn người bệnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Phát hiện các vấn đề chất lượng,
các nguy cơ tiềm ẩn đối với an toàn người bệnh, xác định các hoạt động ưu tiên
và đề xuất các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng và an toàn người bệnh với
giám đốc bệnh viện;
b) Giúp cho giám đốc triển khai bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận, phù
hợp với điều kiện của bệnh viện;
c) Tham gia tổ chức thực hiện việc
áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, đánh giá nội bộ chất lượng bệnh viện
và thông qua báo cáo chất lượng bệnh viện;
d) Hỗ trợ kỹ thuật cho các khoa,
phòng để triển khai các hoạt động của các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng do
giám đốc bệnh viện phê duyệt.
Điều 12. Tổ
chức và nhiệm vụ của phòng/tổ quản lý chất lượng
1. Tổ chức:
a) Phòng quản lý chất lượng
bệnh viện có trưởng phòng, phó trưởng phòng và các nhân viên, tùy thuộc quy mô
bệnh viện và do giám đốc quyết định;
b) Tổ quản lý chất lượng bệnh viện
do giám đốc trực tiếp phụ trách hoặc là bộ phận của một phòng chức năng do lãnh
đạo phòng phụ trách.
2. Nhiệm vụ:
Là đơn vị đầu mối triển khai và
tham mưu cho giám đốc, hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện về công tác quản
lý chất lượng bệnh viện:
a) Xây dựng kế hoạch và nội dung
hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh viện để trình giám đốc phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi,
giám sát, đánh giá, báo cáo, phối hợp, hỗ trợ việc triển khai các hoạt động về
quản lý chất lượng và các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng tại các khoa
phòng;
c) Làm đầu mối thiết lập hệ thống
quản lý sai sót, sự cố bao gồm phát hiện, tổng hợp, phân tích, báo cáo và
nghiên cứu, đề xuất giải pháp khắc phục;
d) Làm đầu mối phối hợp với các
khoa, phòng giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến
hài lòng người bệnh;
đ) Thu thập, tổng hợp, phân tích dữ
liệu, quản lý và bảo mật thông tin liên quan đến chất lượng bệnh viện. Phối hợp
với bộ phận thống kê, tin học của bệnh viện tiến hành đo lường chỉ số chất lượng
bệnh viện;
e) Triển khai hoặc phối hợp
tổ chức đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng;
g) Tổ chức đánh giá chất lượng nội
bộ của bệnh viện dựa trên các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ
Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
h) Thực hiện đánh giá việc tuân thủ
các quy định và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế;
i) Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình an toàn người bệnh.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ của phòng/tổ quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về các hoạt động
của phòng/tổ quản lý chất lượng.
b) Tổng kết, báo cáo hoạt động của
phòng/tổ quản lý chất lượng, kết quả công tác cải tiến chất lượng bệnh viện và
an toàn người bệnh;
c) Hỗ trợ các nhóm chất lượng tại
các khoa, phòng thực hiện các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng;
d) Tham gia đánh giá chất lượng bệnh
viện;
đ) Làm thư ký của hội đồng quản lý
chất lượng bệnh viện.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra và yêu cầu các khoa,
phòng, cá nhân thực hiện đúng kế hoạch quản lý chất lượng của bệnh viện;
b) Đề xuất với giám đốc việc khen thưởng,
kỷ luật đối với các cá nhân và tập thể trong thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của nhân viên phòng/tổ quản lý chất lượng bệnh viện
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo bản
mô tả vị trí việc làm của phòng/tổ quản lý chất lượng và các công việc khác
theo sự phân công của trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện;
b) Thu thập, phân tích, quản lý, bảo
mật các dữ liệu liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện trong lĩnh vực được
phân công;
c) Hỗ trợ các nhóm chất lượng tại
các khoa, phòng thực hiện các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng;
d) Tham gia đào tạo, huấn luyện, tập
huấn, bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bệnh viện.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
quản lý chất lượng bệnh viện của các khoa, phòng;
b) Đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực
hiện các biện pháp khắc phục sau kiểm tra, giám sát;
c) Đề xuất khen thưởng đối với các
đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng.
Điều 15. Các
thành viên mạng lưới quản lý chất lượng
1. Mỗi khoa, phòng, đơn vị (gọi tắt
là đơn vị) của bệnh viện cử ít nhất một nhân viên kiêm nhiệm tham gia mạng lưới
quản lý chất lượng.
2. Nhiệm vụ của các thành viên mạng
lưới quản lý chất lượng tại đơn vị:
a) Làm đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị
triển khai, thực hiện, theo dõi các hoạt động liên quan đến quản lý chất lượng
bệnh viện;
b) Thực hiện các kế hoạch hoạt động
của mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện tại đơn vị;
c) Tham gia kiểm tra, đánh giá chất
lượng bệnh viện theo phân công của Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của giám đốc bệnh viện
1. Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt nội
dung Thông tư này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong bệnh viện.
2. Thiết lập hệ thống tổ chức quản
lý chất lượng trong bệnh viện theo hướng dẫn tại các Điều 10, Điều
11, Điều 12, Điều 15 của Thông tư này.
3. Triển khai, áp dụng các bộ tiêu
chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.
4. Giám đốc bệnh viện bố trí kinh
phí cho các hoạt động quản lý chất lượng:
a) Triển khai các hoạt động áp dụng
các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
b) Duy trì và cải tiến chất lượng;
c) Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, huấn
luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng;
d) Khen thưởng cho tập thể, cá
nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện;
đ) Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng
nhận chất lượng.
e) Các hoạt động nâng cao chất lượng
bệnh viện và an toàn người bệnh khác tùy theo nhu cầu bệnh viện.
5. Bảo đảm nguồn nhân lực và đào tạo
về quản lý chất lượng, bao gồm:
a) Đầu tư nguồn nhân lực cho quản
lý chất lượng, thành lập phòng hoặc tổ quản lý chất lượng, phân công nhân viên y
tế chuyên trách, kiêm nhiệm về quản lý chất lượng;
b) Tổ chức hoặc cử nhân viên y tế
tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng
do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện;
c) Cử nhân viên y tế chuyên trách
về quản lý chất lượng bệnh viện tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý
chất lượng bệnh viện.
6. Bảo đảm điều kiện về trang thiết
bị và phương tiện:
a) Trang bị phương tiện phân tích,
xử lý, lưu trữ dữ liệu quản lý chất lượng;
b) Xây dựng các công cụ và văn bản
hướng dẫn về quản lý chất lượng.
7. Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, kiểm
tra, giám sát thực hiện công tác quản lý chất lượng.
8. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
Điều 17.
Trách nhiệm các trưởng phòng chức năng của bệnh viện
1. Phổ biến nội dung Thông tư này
tới toàn thể nhân viên trong phòng.
2. Xây dựng mục tiêu chất lượng, lồng
ghép các hoạt động quản lý chất lượng vào kế hoạch hoạt động của phòng và lĩnh
vực được phân công phụ trách.
3. Triển khai và phối hợp với
khoa, phòng khác áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế
ban hành hoặc thừa nhận tại phòng và lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Phối hợp với phòng/tổ quản lý
chất lượng xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất
lượng bệnh viện.
5. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
6. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh
viện.
Điều 18.
Trách nhiệm của các trưởng khoa
1. Phổ biến nội dung Thông tư này
tới toàn thể nhân viên trong khoa.
2. Xác định các vấn đề chất lượng
cần ưu tiên của khoa để chủ động cải tiến hoặc đề xuất với hội đồng quản lý chất
lượng bệnh viện.
3. Triển khai và phối hợp với
khoa, phòng, đơn vị khác nghiên cứu, áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý
chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại khoa được phân công phụ
trách.
4. Phân công nhân viên triển khai
các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng và đánh giá kết quả thực hiện.
5. Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm
và cải tiến chất lượng cho hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
6. Phối hợp với phòng/tổ quản lý
chất lượng và các đơn vị thực hiện đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng có liên
quan.
7. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
8. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh
viện.
Điều 19.
Trách nhiệm của các nhân viên y tế trong bệnh viện
1. Tham gia các chương trình, kế
hoạch, hoạt động cải tiến chất lượng tùy theo chức trách, nhiệm vụ của mình.
2. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Lộ
trình thực hiện công tác quản lý chất lượng ở bệnh viện
1. Giai đoạn I: 2013-2015
a) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản
lý chất lượng tại các Sở Y tế, Y tế ngành và các bệnh viện;
b) Mỗi bệnh viện tổ chức hoặc cử
nhân viên tham dự các khóa đào tạo, huấn luyện, tập huấn,
bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước thực hiện;
c) Bệnh viện áp
dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa
nhận để tự đánh giá và cải tiến chất lượng;
d) Khuyến khích các bệnh viện áp dụng
thí điểm các mô hình, phương pháp chất lượng và các bộ tiêu chuẩn quản lý chất
lượng.
2. Giai đoạn II: 2016 - 2018
a) Bệnh viện đánh giá hiệu quả việc
áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số, mô hình, phương pháp chất lượng;
b) Đào tạo cán bộ chuyên trách quản
lý chất lượng bệnh viện;
c) Tự nguyện đăng ký với tổ chức
chứng nhận chất lượng để đánh giá chất lượng bệnh viện;
d) Các cơ quan quản lý tiến hành
đánh giá, thẩm định và công nhận chất lượng bệnh viện.
3. Giai đoạn III: Sau năm 2018
Bệnh viện tiếp tục áp dụng các bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số, mô hình, phương pháp chất lượng và đăng ký chứng
nhận chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các tổ chức chứng nhận chất lượng
độc lập.
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 9 năm 2013.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có
trách nhiệm:
a) Làm đơn vị đầu mối tổ chức triển
khai thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Thông tư này của các bệnh viện
trực thuộc và các địa phương;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng quy chuẩn, quy định, tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số về
chất lượng bệnh viện;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
2. Các Vụ, Cục có liên quan, tùy
theo chức năng nhiệm vụ được phân công tham gia chỉ đạo và triển khai các hoạt
động quản lý chất lượng bệnh viện.
3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Y tế ngành có trách nhiệm:
a) Phân công một lãnh đạo Sở Y tế/Y
tế ngành; một lãnh đạo phòng nghiệp vụ y và một chuyên viên phụ trách công tác
quản lý chất lượng của các bệnh viện do Sở Y tế, Y tế ngành quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng bệnh viện cho hệ thống các bệnh viện của tỉnh/ngành và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện Thông tư tại các bệnh viện trực thuộc; báo cáo về Bộ Y
tế định kỳ hằng năm và theo yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y
tế để được hướng dẫn, giải đáp hoặc xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ
(P.Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Thứ trưởng (để biết và chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các ngành;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
Website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, PC, KCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|