BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/CT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 08
năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC
TĂNG CƯỜNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NHẰM GIẢM TỬ VONG MẸ, TỬ VONG
SƠ SINH
Trong những năm
qua, được sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Đảng và Nhà nước, công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, Việt Nam được cộng
đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng trong thực hiện
các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức như: Sự khác biệt về tình trạng sức khỏe, tử vong bà mẹ và trẻ em giữa các
vùng miền; tốc độ giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em có xu hướng chậm lại; Tử vong
sơ sinh vẫn còn cao và chiếm khoảng 70% tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Trong thời
gian gần đây, tình trạng tử vong mẹ, tử vong sơ sinh liên quan đến tai biến sản
khoa xảy ra khá phổ biến ở một số cơ sở y tế, gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Để khắc phục tình trạng trên, nhằm tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, góp phần giảm tử
vong mẹ, tử vong sơ sinh; Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Đưa các chỉ tiêu về giảm tử vong mẹ,
tử vong trẻ sơ sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Tăng
cường đầu tư từ ngân sách địa phương, kết hợp với hỗ trợ của Trung ương và các
nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và
tử vong sơ sinh;
b) Nghiên cứu xây dựng và ban hành
các chính sách của địa phương nhằm thu hút cán bộ y tế, đặc biệt là bác sỹ
chuyên ngành sản, nhi về công tác tại các vùng khó khăn; Thực hiện chính sách đối
với cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số;
c) Chỉ đạo chính quyền các cấp, ngành
Y tế và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp hướng tới
thực hiện các chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ,
trẻ em, của Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.
2. Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giám đốc Sở Y tế tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh
nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh ở địa phương; Chỉ đạo và phối hợp với các
ban ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017-2020, trong đó ưu tiên thực
hiện giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh (TVM, TVSS) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt;
b) Thiết lập, vận hành “Đường dây
nóng về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa”; Tăng cường phối kết hợp, hỗ trợ, hội chẩn liên chuyên khoa khi
có “báo động đỏ” của hệ thống sản khoa như: sản, nhi, hồi sức cấp cứu, gây mê,
huyết học truyền máu, tim mạch, nội tiết...; Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức
mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa tại địa phương, rà soát
và nâng cao năng lực cấp cứu ngoại viện của các cơ sở khám, chữa bệnh sản khoa,
nhi khoa tuyến tỉnh; những cơ sở không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết theo
quy định phải được kịp thời củng cố, tăng cường hoặc tạm thời không triển khai
công tác đỡ đẻ, Quan tâm đầu tư cho các bệnh viện huyện ở xa trung tâm tỉnh để
có thể thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện (mổ
đẻ và truyền máu); ưu tiên cho các nội dung về xử trí cấp cứu tai biến sản
khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;
c) Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập
ngay (nếu chưa có) các đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa nhi đối với bệnh viện đa
khoa tỉnh, huyện; thành lập đơn vị hồi sức sơ sinh thuộc khoa sơ sinh tại bệnh
viện sản - nhi, bệnh viện chuyên khoa sản và bệnh viện nhi tuyến tỉnh;
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát các
cơ sở khám, chữa bệnh công lập, tư nhân trên địa bàn để chấn chỉnh việc thực hiện
Luật khám bệnh, chữa bệnh; Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc Sức khỏe
sinh sản và các quy định liên quan; kiểm tra giấy phép hoạt động, phạm vi
chuyên môn, điều kiện và năng lực thực tế về chăm sóc, cấp cứu sản khoa và sơ
sinh.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sản phụ khoa và nhi khoa các tuyến:
a) Thực hiện đúng quy trình khám
thai, phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể xảy ra đối với sản phụ và
thai nhi trong quá trình mang thai để xử trí hoặc chuyển tuyến phù hợp; Theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các
dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời. Thực hiện theo dõi chuyển dạ bằng biểu đồ
chuyển dạ, đỡ đẻ đúng kỹ thuật; can thiệp thủ thuật, phẫu thuật đúng chỉ
định. Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ theo hướng
dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến kịp thời hoặc mời y tế tuyến
trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Tăng cường sự phối hợp
giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ
và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ;
b) Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo
dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ, đặc biệt là theo dõi
tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để
xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương
trình Tiêm chủng mở rộng;
c) Tích cực triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện; Thường xuyên nhắc
nhở, kiểm tra tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, viên chức trong các khoa
phòng; đảm bảo chế độ trực đường dây nóng cũng như tuân thủ nghiêm quy chế
bệnh viện, quy trình chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
4. Các bệnh viện được giao nhiệm vụ
chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa:
a) Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới. Chủ động triển
khai mạng lưới bệnh viện vệ tinh chuyên khoa phụ sản và chuyên khoa nhi theo Đề
án đã được Bộ Y tế phê duyệt;
b) Thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành về cấp cứu, hồi sức sản
khoa, sơ sinh cho cán bộ y tế chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa của các tỉnh. Đối với những địa phương năng lực yếu kém, hay xảy
ra tai biến sản khoa cần tổ chức tập huấn theo từng chuyên đề cụ thể; rà soát,
yêu cầu Sở Y tế đầu tư nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của công tác làm mẹ an
toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, sơ sinh.
5. Các
Vụ/Cục/đơn vị liên quan
của Bộ Y tế:
5.1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em:
a) Làm đầu mối tham mưu, đề xuất với
Lãnh đạo Bộ thành lập hai tiểu ban Giám sát tử vong mẹ và Đáp ứng đặt tại Bệnh
viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Từ Dũ nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ kỹ thuật cũng như giúp đỡ cải thiện chuyên môn cho các tỉnh;
b) Làm đầu mối, phối hợp với Cục Quản
lý khám chữa bệnh, Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát và tham
mưu, đề xuất với Lãnh đạo Bộ thiết lập mạng lưới chỉ đạo tuyến sản/nhi theo vùng/miền/khu vực cũng như có giải pháp tăng cường nhân lực sản/nhi
cho các tuyến; huy động các nguồn lực, tập trung hỗ trợ cho tuyến huyện để giảm
tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và sơ sinh;
c) Làm đầu mối, phối hợp với Cục Quản
lý khám, chữa bệnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuyển giao gói kỹ thuật đặc
thù trong lĩnh vực Sản khoa, Nhi khoa;
d) Phối hợp với Cục Khoa học Công nghệ
và Đào tạo xây dựng, hoàn thiện chương trình, tài liệu, kế hoạch đào tạo liên tục
và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực thực hành chăm sóc, cấp cứu sản khoa và sơ
sinh;
e) Chỉ đạo và phối hợp với các Bệnh
viện đầu ngành chỉ đạo tuyến về sản khoa tăng cường giám sát hỗ trợ kỹ thuật,
trong đó ưu tiên hướng dẫn việc chăm sóc, theo dõi, xử trí trong và ngay sau đẻ
đến 24 giờ, đặc biệt là xử trí cấp cứu chảy máu trong và ngay sau đẻ;
f) Định kỳ tổ chức các hội thảo
chuyên đề về hồi sức cấp cứu sản khoa, sơ sinh, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ
sinh để chia sẻ kinh nghiệm giữa bệnh viện trung ương và địa phương.
5.2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
a) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn triển
khai thực hiện các giải pháp giảm quá tải bệnh viện và nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa;
b) Phối hợp cùng Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ
em rà soát, phân công, triển khai đề án Bệnh viện vệ tinh, chuyển giao gói kỹ
thuật đặc thù trong lĩnh vực sản, nhi; kiểm tra các cơ sở y tế ngoài công lập
hoạt động trong lĩnh vực sản phụ khoa/Kế hoạch hóa gia đình.
5.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Xem xét bố trí ngân sách hàng năm; ngân sách hỗ trợ từ các tổ chức quốc
tế cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của
công tác cấp cứu, hồi sức sản khoa, sơ sinh tại các bệnh viện huyện.
5.4. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Làm đầu mối nghiên cứu xây dựng chế độ chính sách tuyển dụng, sử dụng lâu dài và ổn định đội ngũ
cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Nghiên cứu rà soát, đề xuất bổ
sung chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ chuyên môn giỏi nói chung và chuyên
ngành sản phụ khoa và nhi khoa nói riêng về công tác tại tuyến y tế cơ sở, đặc biệt ở các vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
5.5. Cục Khoa học công nghệ và Đào
tạo:
a) Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt chuẩn đầu ra đối với đào tạo chuyên khoa cho chuyên ngành sản phụ khoa và
nhi khoa;
b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nhân lực
y tế xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện chương
trình, tài liệu đào tạo chuyên khoa và đào tạo liên tục đối với chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa đảm bảo đáp ứng chuẩn đầu ra
do Bộ Y tế ban hành.
5.6. Vụ Truyền thông Thi đua và
Khen thưởng:
a) Chỉ đạo Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe Trung ương xây dựng tài liệu, kế hoạch truyền
thông giáo dục sức khỏe và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa;
b) Truyền thông giáo dục y đức, nâng
cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ,
nhân viên ngành y tế nói chung và lĩnh vực sản phụ khoa, nhi khoa nói riêng.
5.7. Thanh tra Bộ Y tế: Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thanh tra việc chấp hành pháp luật, các quy chế bệnh viện, quy định chuyên
môn, quy trình kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh tại các cơ sở y
tế công lập và tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản phụ
khoa, kế hoạch hóa gia đình, nhi khoa.
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế ngành trong
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sản phụ
khoa và nhi khoa có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này và định
kỳ hàng năm báo cáo việc triển khai thực hiện về Bộ Y tế
(Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em). Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em là đầu mối tổ chức triển
khai, theo dõi tình hình thực hiện Chỉ thị và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
Chỉ thị này có hiệu lực từ ngày ký
ban hành và thay thế Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ
KG-VX, Website CP);
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB
(để thực hiện);
- Các Bệnh viện Phụ sản
TW, Nhi TW, Từ Dũ, NĐ1, NĐ2 TPHCM,
BV ĐK TW Huế, (để thực
hiện);
- Sở Y tế, Trung tâm
CSSKSS các tỉnh/Tp (để thực hiện);
- Y tế các ngành (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM - TE.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|