ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/BC-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2020
|
BÁO CÁO
VỀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Công văn số 11148/VPCP-KGVX
ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về đảm bảo an toàn thực phẩm
đối với thức ăn đường phố; xét báo cáo số 16/BC-BQLATTP ngày 03 tháng 01 năm
2020 của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH
Ủy ban nhân dân thành phố luôn quyết
liệt, sâu sát chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm đối với thức ăn đường phố, thường xuyên chỉ đạo Ban Quản lý An toàn
thực phẩm thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện tăng cường công tác hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
thức ăn đường phố.
Trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố đã ban hành Kế hoạch số
363/KH-BQLATTP ngày 23 tháng 3 năm 2018 về cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm thức ăn đường phố giai đoạn 2018 - 2019 và Kế hoạch số
2048/KH-BQLATTP ngày 30 tháng 11 năm 2018 về phối hợp quận - huyện xây dựng mô
hình điểm kiểm soát điều kiện an toàn thực phẩm đối với kinh doanh thức ăn đường
phố, đã đề ra các giải pháp cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố như: (1) Ban hành tiêu chí về an toàn thực phẩm cho thức ăn đường
phố; (2) vận động, tập huấn, tuyên truyền kiến thức an
toàn thực phẩm, hỗ trợ khám sức khỏe cho người hành nghề; (3) xây dựng các mô
hình thức ăn đường phố điểm - kiểm soát an toàn thực phẩm (tuyến đường, khu phố,
phường - xã); (4) vận động xã hội hóa việc trang bị thiết bị, dụng cụ hỗ trợ
cho người kinh doanh thức ăn đường phố; (5) tăng cường công tác thanh kiểm tra,
xử lý vi phạm. Bên cạnh đó, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố cũng đã hướng
dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng và đẩy nhanh các mô hình điểm thức ăn
đường phố (Công văn 1407/BQLATTP-QLNĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019) và ban hành
thang điểm đánh giá công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tuyến quận - huyện năm
2019, trong đó thang điểm về đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố chiếm
10/100 điểm (10%) trong tổng số thang điểm chấm điểm quận - huyện.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI
2.1. Công tác truyền thông
Thành phố đã đẩy mạnh hoạt động thông
tin về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố như: Các bài viết “Tăng nặng mức phạt
đối với các vi phạm an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”; “Trân trọng những
đóng góp của doanh nghiệp trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố”; “Thực hành tốt vệ sinh, an toàn
thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố”; “Hoạt động
phối hợp quận - huyện cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”.
Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành
phố đã phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 4 và quận Tân Bình tổ chức Lễ phát động
“Chung tay đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”, qua đó phát động phong
trào xây dựng các mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại
các quận - huyện; đã tổ chức tập huấn về công tác quản lý và kiểm tra an toàn
thực phẩm đối với kinh doanh thức ăn đường phố cho cán bộ 24 quận - huyện, 319
phường - xã, thị trấn với 383 người tham dự.
Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tổ chức
các buổi tuyên truyền an toàn thực phẩm trong các buổi họp khu phố, tổ dân phố
cho đối tượng người kinh doanh, người tiêu dùng, đưa nội dung tuyên truyền vào
bản tin và hệ thống phát thanh của phường - xã, thị trấn hoặc kết hợp truyền
thông trong quá trình kiểm tra, kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp hoạt động
truyền thông đối với loại hình kinh doanh thức ăn đường phố tại tuyến quận -
huyện
STT
|
Hoạt
động
|
Số
lượng
|
Số
người tham gia
|
1
|
Nói chuyện
|
127
buổi
|
27167
|
2
|
Tập huấn
|
127
lần
|
6011
|
3
|
Hội thảo
|
2 buổi
|
109
|
4
|
Phát thanh
|
10200
lần
|
|
5
|
Báo viết
|
121
bài
|
|
6
|
Bản tin phường
|
459
bản
|
|
7
|
Tổ chức lễ phát động tháng hành động
|
139
buổi
|
7530
|
8
|
Bảng led điện tử tuyên truyền
|
|
|
9
|
Sản
phẩm truyền thông
|
Băng rôn, khẩu hiệu, pano, phướn
|
983
bàng
|
|
Tranh áp - phích
|
554
tờ
|
|
Tờ gấp
|
59711
tờ
|
|
Băng, đĩa hình
|
636
cái
|
|
|
Băng, đĩa âm
|
629
cái
|
|
10
|
Khác
|
Ký cam kết
|
2556
lượt
|
|
2.2. Hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm
Thành phố có 19.353 cơ sở kinh doanh
thức ăn đường phố với 24.264 người tham gia kinh doanh thức ăn đường phố, trong
đó: Người kinh doanh được khám sức khỏe định kỳ: 14.819 người, chiếm 61,1%; người
kinh doanh được xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm: 15.125 người, chiếm
62.3%.
Tổng số cơ sở kinh doanh thức ăn đường
phố được kiểm tra trong năm 2019 là 17.868/19.353 cơ sở, chiếm 92.3 %, số cơ sở
vi phạm là 6.152/17.868 cơ sở, chiếm tỷ lệ 34,4%, trong đó:
- Nhắc nhở: 6.388 cơ sở, chiếm
35.75%;
- Số cơ sở vi phạm
bị xử lý: 583 cơ sở, chiếm 9.4%; trong đó:
+ 280 cơ sở bị cảnh cáo, chiếm 48 %;
+ 199 cơ sở bị xử phạt, chiếm 34.1% với
số tiền bị xử phạt là 168,650,000 đồng.
+ 32 cơ sở có sản phẩm bị tiêu hủy,
chiếm 5.5 %.
Trong năm 2019, Ban Quản lý An toàn
thực phẩm thành phố đã kiểm tra công tác cải thiện điều kiện
an toàn thực phẩm các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại 24 quận - huyện,
qua các công tác kiểm tra đã hướng dẫn
quận - huyện các giải pháp nhằm từng bước cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm,
yêu cầu đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm tra
xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố năm 2019
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
Tổng số cơ sở thuộc phạm vi quản lý
|
19.353
|
|
2
|
Tổng số người tham gia kinh doanh TĂĐP
|
24.264
|
|
3
|
Tổng số người được khám sức khỏe
|
14.819
|
61,1%
|
4
|
Tổng số người được xác nhận kiến thức
ATTP
|
15.125
|
62,3%
|
5
|
Tổng số cơ sở được kiểm tra
|
17.868
|
92,3
%
|
6
|
Số cơ sở vi phạm (tỷ lệ % so với tổng
số cơ sở được kiểm tra)
|
6.152
|
34,4%
|
7
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý (tỷ lệ %
so với số cơ sở vi phạm)
|
583
|
9,4%
|
8.1
|
Hình thức phạt chính
|
|
|
|
Số cơ sở bị cảnh cáo
|
180
|
48,0
%
|
|
Số cơ sở bị phạt tiền
|
199
|
34,1%
|
|
Tổng số tiền phạt (Đồng)
|
168.650.000
|
|
8.2
|
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp
khắc phục hậu quả
|
|
|
|
Số cơ sở bị đóng cửa
|
0
|
|
|
Số cơ sở có sản phẩm bị tiêu hủy
|
32
|
5,5
%
|
|
Số loại sản phẩm bị tiêu hủy
|
24,1 kg mì vàng; 0,2kg tàu hủ ky; 1
kg chả; 6 con gà
|
9
|
Số cơ sở vi phạm nhưng không bị xử
lý (chỉ nhắc nhở)
|
6.388
|
93,4
|
10
|
Tổng số xét nghiệm tại labo (hóa
lý, vi sinh)
|
0
|
0
|
11
|
Tổng số xét nghiệm nhanh:
+ Formon: 431 mẫu, không đạt 2 mẫu.
+ Hàn the: 1782 mẫu, không đạt 115
mẫu.
+ Độ sạch dụng cụ: 797 mẫu, không đạt
48 mẫu.
+ Độ ôi khét dầu mỡ: 102 mẫu, không
đạt 4 mẫu.
+ Phẩm màu: 27 mẫu, không đạt 0 mẫu.
+ Dư lượng thuốc trừ sâu: 44 mẫu,
không đạt 09 mẫu
|
3.183
mẫu
|
178
mẫu không đạt
|
Bảng 3: Phân tích các hành vi vi
phạm 10 tiêu chí/tổng cơ sở vi phạm
STT
|
Các
hành vi vi phạm chủ yếu
|
Số
vi phạm
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
Nơi kinh doanh chưa cách biệt nguồn
ô nhiễm (cống rãnh, rác thải, công trình vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cầm...).
|
597
|
9,7
|
2
|
Thức ăn bày bán chưa để cao cách mặt
đất ít nhất 60 cm.
|
458
|
7,4
|
3
|
Thức ăn chưa được che đậy, bảo quản hợp vệ sinh, chống được ruồi, bụi bẩn, mưa nắng và các
loại côn trùng, động vật khác...
|
745
|
12,1
|
4
|
Để lẫn thực phẩm sống và thức ăn
chín.
|
416
|
6,7
|
5
|
Không có dụng cụ xúc, gắp thực phẩm
sạch sẽ/ găng tay sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chín.
|
786
|
12,7
|
6
|
Chưa đảm bảo có đủ nước và nước đá
sạch phù hợp với quy định.
|
1.027
|
16,6
|
7
|
Người kinh doanh TĂĐP chưa được khám sức khỏe.
|
5.881
|
95,6
|
8
|
Người kinh doanh TĂĐP chưa được xác
nhận kiến thức ATTP.
|
3.974
|
64,6
|
9
|
Chưa thực hiện ghi chép sổ theo dõi
nguồn gốc thực phẩm.
|
4.577
|
74,5
|
10
|
Chưa có đủ dụng cụ, túi đựng chất
thải, rác thải kín và hợp vệ sinh.
|
1.310
|
21,3
|
Qua công tác thanh tra, kiểm tra,
thành phố đã kịp thời hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố chấp
hành các quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo về an toàn thực phẩm và phòng,
chống ngộ độc thực phẩm.
2.3. Xây dựng mô hình điểm kiểm
soát điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo
24 quận - huyện xây dựng và duy trì mô hình phường - xã điểm trên địa bàn quản
lý, các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn đã chấp hành đầy đủ các
thủ tục theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cũng như tuân thủ các
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố.
Bảng 4: Kết quả kiểm tra điều kiện
an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố đối với mô hình phường -
xã điểm năm 2019
Phường
- xã điểm
|
Quận
- Huyện
|
Số
cơ sở
|
Số
người kinh doanh
|
Số
cơ sở đạt 10 tiêu chí điều kiện ATTP TĂĐP
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tân
Thành
|
Tân
Phú
|
102
|
105
|
102
|
100
|
1 →
15
|
5
|
308
|
456
|
285
|
92,5
|
An
Thới Đông, Thạnh An
|
Cần
Giờ
|
21
|
21
|
19
|
90,0
|
12
|
4
|
77
|
103
|
67
|
87,0
|
An Lạc
A
|
Bình
Tân
|
79
|
87
|
68
|
86,2
|
13,
27
|
Bình
Thạnh
|
115
|
115
|
95
|
82,6
|
3,
4, 5, 7, 9, 13
|
6
|
595
|
727
|
480
|
80,7
|
2
|
3
|
110
|
114
|
73
|
66,7
|
Tân
Thuận Đông
|
7
|
43
|
155
|
28
|
65,0
|
Bình
Thọ, Linh Đông
|
Thủ
Đức
|
68
|
68
|
40
|
59,0
|
Thạnh
Lộc
|
12
|
44
|
52
|
22
|
50,0
|
Phạm
Văn Cội
|
Củ
Chi
|
12
|
12
|
6
|
50,0
|
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân các quận
- huyện cũng đã triển khai xây dựng các mô hình điểm kiểm soát điều kiện an
toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố bao gồm như sau:
Bảng 5: Tổng hợp các mô hình điểm
kiểm soát điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố năm 2019
STT
|
Quận
- Huyện
|
Số
lượng mô hình điểm
|
Phường
- xã
|
Khu
thức ăn điểm
|
Tuyến
đường bảo đảm ATTP TĂĐP
|
Tuyến
đường không kinh doanh TĂĐP
|
1
|
1
|
0
|
2
|
0
|
2
|
2
|
2
|
0
|
5
|
0
|
1
|
3
|
3
|
1
|
2
|
0
|
1
|
4
|
4
|
1
|
1
|
0
|
1
|
5
|
5
|
0
|
1
|
15
|
2
|
6
|
6
|
6
|
1
|
0
|
1
|
7
|
7
|
1
|
0
|
0
|
0
|
8
|
8
|
0
|
1
|
0
|
1
|
9
|
10
|
1
|
0
|
1
|
1
|
10
|
11
|
0
|
6
|
12
|
5
|
11
|
12
|
1
|
0
|
2
|
1
|
12
|
Tân
Bình
|
1
|
2
|
0
|
1
|
13
|
Tân
Phú
|
11
|
1
|
1
|
11
|
14
|
Thủ
Đức
|
2
|
1
|
12
|
12
|
15
|
Phú
Nhuận
|
4
|
1
|
1
|
1
|
16
|
Gò
Vấp
|
0
|
1
|
0
|
2
|
17
|
Bình
Tân
|
1
|
0
|
1
|
1
|
18
|
Bình
Thạnh
|
2
|
1
|
1
|
2
|
19
|
Bình
Chánh
|
0
|
0
|
1
|
2
|
20
|
Hóc
Môn
|
1
|
0
|
1
|
0
|
21
|
Củ
Chi
|
1
|
0
|
1
|
1
|
22
|
Nhà
Bè
|
0
|
1
|
0
|
1
|
23
|
Cần
Giờ
|
2
|
1
|
1
|
1
|
TỔNG
|
36
|
29
|
50
|
51
|
III. NHẬN XÉT
3.1. Thuận lợi:
Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ,
ngành và các đoàn thể, đặc biệt công tác là phối hợp của các đơn vị liên quan, các tổ chức chính trị xã hội quận - huyện, phường - xã,
thị trấn trong việc triển khai các hoạt động truyền thông, giám sát đối với
kinh doanh thức ăn đường phố.
Công tác hướng dẫn thực hiện, chấn chỉnh,
kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố
theo Luật An toàn thực phẩm được thực hiện kịp thời. Công tác truyền thông được
thực hiện đa dạng, hình thức phong phú, một số địa phương được Ủy ban nhân dân
quận - huyện hỗ trợ trong công tác lắp đặt các pano tuyên truyền về tiêu chí
kinh doanh thức ăn đường phố và biển báo tại các tuyến đường không kinh doanh
thức ăn đường phố đã nâng cao ý thức người dân trong đảm bảo an toàn thực phẩm
thức ăn đường phố.
3.2. Khó khăn:
Công tác quản lý an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố do tuyến phường - xã quản lý nhưng chưa có cán bộ chuyên trách mà
chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo chuyên ngành và thường xuyên
thay đổi nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và
tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường
phố.
Công tác kiểm tra, xử phạt hành chính
trong kinh doanh thức ăn đường phố có thực hiện nhưng chưa triệt để, chỉ dừng lại
mức cảnh cáo, nhắc nhở, chưa có chế tài mạnh để xử lý các đối tượng không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tình trạng vi phạm trong lĩnh vực
an toàn thực phẩm chủ yếu là người kinh doanh chưa được cập nhật kiến thức an
toàn thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ đầy đủ; nguồn gốc nguyên liệu không có
hóa đơn chứng từ, chưa thực hiện ghi chép sổ quản lý nguồn nguyên liệu, điều kiện
vệ sinh môi trường, nơi chế biến và trang thiết bị dụng cụ chưa đảm bảo,...
Các hộ kinh doanh thức ăn đường phố
thường buôn bán nhỏ lẻ, hoạt động trong một thời gian ngắn và không cố định
trên địa bàn, người kinh doanh thức ăn đường phố đa số là hộ nghèo, nên thiếu
trang thiết bị, chưa chấp hành đầy đủ theo quy định về an toàn thực phẩm: Thiếu
cập nhật kiến thức an toàn thực phẩm, khám sức khỏe của người kinh doanh, điều
kiện nơi chế biến chưa đảm bảo, nguồn nguyên liệu thực phẩm để chế biến, kinh
doanh thức ăn đường phố chưa thể hiện nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,...; điều kiện
cơ sở vật chất đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố còn mang tính tạm
thời, không cố định, thiếu đầu tư...
Kinh phí phục vụ cho công tác quản lý
thức ăn đường phố cũng như duy trì các mô hình điểm, tổ chức cập nhật kiến thức
an toàn thực phẩm và khám sức khỏe cho người kinh doanh thức ăn đường phố còn hạn
chế.
Khó quy hoạch được các khu phố, tuyến
đường kinh doanh thức ăn đường phố tập trung vì quỹ đất của địa phương hạn hẹp,
các tuyến đường có vỉa hè nhỏ, không đủ diện tích để sắp xếp, bố trí. Đồng thời
ý thức của người tiêu dùng chưa cao trong quá trình ăn uống tại các cơ sở kinh
doanh thức ăn đường phố (còn vứt rác bừa bãi, không vứt rác vào các thùng rác
đã được trang bị,...).
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
HOẠT ĐỘNG NĂM 2020
- Tiếp tục tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm cho người
kinh doanh thức ăn đường phố bằng nhiều hình thức (cấp phát các ấn phẩm tuyên
truyền: Băng rôn, pano, tờ gấp, đĩa phóng sự,...); xây dựng
chương trình phát thanh, tuyên truyền trên hệ thống phát
thanh của phường - xã, thị trấn.
- Tiếp tục giám sát việc triển khai kế
hoạch cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại quận - huyện;
định kỳ rà soát và tổng hợp danh sách các cơ sở kinh doanh
thức ăn đường phố tại địa phương.
- Tổ chức tập huấn công tác quản lý,
nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, hướng dẫn sử dụng xét nghiệm nhanh cho cán bộ quản lý an toàn thực
phẩm tuyến quận - huyện và phường - xã, thị trấn.
- Tiếp tục công tác vận động xã hội hóa
hỗ trợ các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đồng
thời vận động người kinh doanh thức ăn đường phố tự trang bị các dụng cụ hỗ trợ
kinh doanh; hỗ trợ việc xử lý rác thải và cung cấp nguồn
nước sạch cho khu kinh doanh thức ăn đường phố điểm tại địa phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra an toàn thực phẩm đối với loại hình thức ăn đường phố tại quận - huyện; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các phường - xã, thị trấn trong công tác quản
lý thức ăn đường phố định kỳ hàng quý, năm.
- Tiếp tục duy trì các mô hình điểm về
kinh doanh thức ăn đường phố đang hoạt động tại địa phương, đảm bảo mỗi quận -
huyện có từ 01 - 02 mô hình/năm;
- Trang bị cho các phường - xã điểm
các thiết bị kiểm tra, giám sát nhanh các chỉ tiêu hóa học (hàn the, formol, độ
sạch dụng cụ,...) đối với kinh doanh thức ăn đường phố.
- Tăng cường công tác phối hợp chặt
chẽ giữa Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố với các đoàn thể, tổ chức chính trị trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường
phố.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác
quản lý an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại Ban Quản lý An toàn thực phẩm
thành phố, qua đó đánh giá các kết quả đạt được trong quá trình triển khai và đề
xuất các giải pháp cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố.
Trên đây là báo cáo của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn
đường phố năm 2019./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Y tế;
- TT. Thành ủy; TT. HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQ VN TP;
- BQL ATTP TP; UBND quận - huyện;
- VPUB: CPVP; Phòng VX, TH;
- Lưu: VT(VX-VP).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|