|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
|
Số hiệu:
|
43/VBHN-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
|
Ngày ban hành:
|
13/10/2025
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 43/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 10
năm
2025
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Thông tư số 39/2011/TT-BCT ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về đào tạo, cấp
chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2017;
2. Thông tư số 38/2025/TT-BCT ngày 19 tháng 6 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp
thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 14 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về đào tạo,
cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng như sau,[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này
quy định về đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng; thẩm quyền
cấp, công nhận chứng chỉ quản lý năng lượng; cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ
kiểm toán viên năng lượng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đào tạo, cấp, công
nhận chứng chỉ quản lý năng lượng; đào tạo, cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ
kiểm toán viên năng lượng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Chứng
chỉ quản lý năng lượng: là chứng chỉ do Bộ Công Thương cấp cho người đạt kết
quả trong kỳ thi cấp chứng chỉ quản lý năng lượng.
2. Chứng
chỉ kiểm toán viên năng lượng: là chứng chỉ hành nghề do Bộ Công Thương cấp cho
người đạt kết quả trong kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng.
Chương
II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, KIỂM TOÁN
VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều
4.[2]
(được bãi bỏ)
Điều
5.[3]
(được bãi bỏ)
Điều
6.[4]
(được bãi bỏ)
Chương
III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG
LƯỢNG, KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều
7. Điều kiện người tham gia dự tuyển
1. Người
tham gia dự tuyển khóa đào tạo quản lý năng lượng phải đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Người
tham gia dự tuyển kháo đào tạo kiểm toán viên năng lượng phải có bằng tốt
nghiệp từ đại học trở lên về lĩnh vực năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên quan
và có từ 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng.
Điều
8. Tổ chức đào tạo
1. Cơ sở
đào tạo thông báo tuyển sinh rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết tại cơ sở đào tạo. Nội dung thông báo tuyển sinh bao gồm:
a) Mục
đích, yêu cầu của khóa đào tạo;
b) Nội dung
chương trình, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác của
khóa đào tạo.
2. Cơ sở
đào tạo tự thực hiện tuyển sinh và gửi văn bản đến Tổng cục Năng lượng trước
ngày khai giảng bảy (07) ngày làm việc, thông tin về mục đích, địa điểm, thời
gian, số lượng học viên, giảng viên tham gia khóa đào tạo. Trường hợp có thay
đổi kế hoạch, cơ sở đào tạo phải thông báo kịp thời về Tổng cục Năng lượng.
3. Cơ sở
đào tạo tiến hành đào tạo theo đúng nội dung chương trình do Bộ Công Thương quy
định và cấp Giấy xác nhận đã hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng, kiểm
toán viên năng lượng cho học viên theo quy định.
4. Cơ sở
đào tạo được thu học phí của học viên theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
nguyên tắc lấy thu bù chi.
5. Cơ sở
đào tạo có trách nhiệm báo cáo Tổng cục năng lượng bằng văn bản về quá trình
đào tạo tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày sau khi tổ chức xong khóa đào tạo.
Điều
9. Điều kiện được dự thi để cấp chứng chỉ
1. Học viên
có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán
viên năng lượng và đóng lệ phí theo quy định.
2. Đối
tượng được dự thi để cấp chứng chỉ, không phải tham gia khóa đào tạo gồm:
a) Người
tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành quản lý năng lượng, kiểm toán năng
lượng;
b) Người có giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng
do các tổ chức quốc tế cấp được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam.
Điều
10. Cấp chứng chỉ và công nhận, thừa nhận chứng chỉ
1.[5]
Người đạt kết quả trong kỳ thi do Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và
Khuyến công tổ chức được cấp chứng chỉ có giá trị trên toàn quốc. Cục Đổi mới sáng
tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công cấp chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng chỉ
kiểm toán viên năng lượng theo mẫu được quy định tại Phụ lục 4, Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có
chứng chỉ là người quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng do các tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc tổ chức quốc tế cấp mà có hiệp ước công
nhận lẫn nhau thì được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Điều
11. Đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng và chứng chỉ kiểm toán viên năng
lượng
1. Trong
trường hợp chứng chỉ bị rách, nát hoặc bị mất người được cấp chứng chỉ có quyền
đề nghị đổi lại, cấp lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ
xin đổi, cấp lại chứng chỉ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị xin đổi, cấp lại (nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại);
b) 02 ảnh
3x4.
3.[6] Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý
năng lượng, chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển
đổi xanh và Khuyến công xem xét tính hợp lệ và đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý
năng lượng và kiểm toán viên năng lượng cho người xin đổi lại, cấp lại chứng
chỉ.
4. Người
xin đổi, cấp lại nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
Trong
trường hợp người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng sử dụng không
đúng mục đích sẽ bị xử phạt, thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng theo
Điều 12 Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều
13. Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ sở
đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng có trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ
nhập học của học viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận đã qua khóa
đào tạo của từng khóa học;
b) Danh
sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa học;
c) Sổ quản
lý việc cấp giấy chứng nhận đào tạo quản lý năng lượng, chứng nhận đào tạo bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
2. Tổng cục
Năng lượng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Danh
sách người dự thi cấp chứng chỉ, kết quả của các kỳ thi;
b) Danh
sách người được cấp chứng chỉ;
c) Hồ sơ và
danh sách người xin đổi, cấp lại chứng chỉ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[7]
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục
Năng lượng chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo của các cơ sở
đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng.
2. Các tổ chức, các
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này và gửi ý kiến, kiến
nghị về Tổng cục Năng lượng để được hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng
mắc phát sinh./.
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Sinh Nhật Tân
|
[1] Thông tư số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định
số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương.”
Thông tư số 38/2025/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số
vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền,
phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Nghị định số
139/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định
thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.”
[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư
số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư
số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư
số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư số
38/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư số
38/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[7] Điều 20 của Thông tư số 27/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 1 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 37 của Thông tư số
38/2025/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 37. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Ban hành kèm theo Thông
tư này các biểu mẫu thay thế trong các thủ tục hành chính tại Phụ lục I, các
biểu mẫu mới quy định trong các thủ tục hành chính tại Phụ lục II.
3. Quy định chuyển tiếp
Các Giấy phép, Giấy Chứng
nhận, Chứng chỉ, văn bản phê duyệt, văn bản chấp thuận đối với các thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp, phê duyệt, chấp
thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn tại
Giấy phép, Giấy Chứng nhận, Chứng chỉ, văn bản phê duyệt, văn bản chấp thuận
theo quy định.
4. Thông tư này bãi bỏ:
a) Điểm đ khoản 2 Điều
4, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 23/2024/TT-BCT ngày 07 tháng 11 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương;
b) Cụm từ “Vụ Khoa học và
công nghệ” tại điểm a khoản 4 Điều 11; cụm từ “Sở Công Thương” tại ghi chú
số (5) Mẫu 01, ghi chú số (7) Mẫu 02 Phụ lục IV Thông tư số
23/2024/TT-BCT ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Công Thương;
c) Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về xây dựng và nội dung các tài liệu quản lý an toàn
trong hoạt động dầu khí;
d) Điều 17 Thông tư số
36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Công Thương;
đ) Cụm từ “theo đường bưu
điện” trong nội dung Thông tư số 11/2015/TT-BCT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quá cảnh hàng hóa của nước cộng hòa nhân dân
Trung Hoa qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
e) Khoản 2 Điều 21
Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh
thuốc lá.
g) Điều 2 Thông tư số
43/2023/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá.
h) Phụ lục
11, 12, 13, 14, 15 ban hành kèm theo Thông tư số
43/2023/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá.
i) Khoản 1, khoản 2
Điều 18 Thông tư số 02/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực
điện lực;
k) Khoản 2 Điều 12
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử;
l) Khoản 2 Điều 11
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động;
m) Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu hàng dệt may sang Mê-hi-cô theo Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;
n) Khoản 2 Điều 5,
khoản 3 Điều 6 Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
o) Điều 15 Thông tư số
36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Công Thương;
p) Khoản 2 Điều 5,
khoản 3 Điều 6, khoản 4 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương.”
Văn bản hợp nhất 43/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 43/VBHN-BCT ngày 13/10/2025 hợp nhất Thông tư quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
28/11/2013
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
10/12/2013
Ban hành:
22/03/2012
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/04/2012
20
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|