VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày
19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021;
2. Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống thiên tai[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động phòng, chống
thiên tai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham
gia hoạt động phòng, chống thiên tai, quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm việc
thực hiện phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang
sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.[2] Thiên tai
là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp
nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn,
nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối,
động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
2. Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên
tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động
kinh tế - xã hội.
3. Phòng, chống thiên tai là quá trình
mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai.
4.[3] Đối tượng dễ bị tổn thương là người,
nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động
bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng
dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo,
người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp
luật.
5.[4] Công
trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh
báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm
nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ
phòng, chống thiên tai.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản
trong phòng, chống thiên tai
1. Phòng ngừa chủ động, ứng
phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả.
2. Phòng, chống thiên tai là
trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng giúp nhau.
3. Phòng, chống thiên tai được
thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
4. Lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
5. Phòng, chống thiên tai phải
bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch và bình đẳng giới.
6. Phòng, chống thiên tai phải
dựa trên cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ
khoa học và công nghệ; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình; bảo vệ
môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Phòng, chống thiên tai được
thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và
phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước trong phòng, chống thiên tai
1. Có chính sách đồng bộ về
đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm và hỗ
trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân cấp của
Chính phủ.
2. Đào tạo, giáo dục, huấn
luyện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân trong việc tuân
thủ pháp luật và tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng
thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an
toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ
bị tổn thương.
4. Khuyến khích tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên tai.
5. Ưu đãi, khuyến khích
doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với
doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu tác
động của thiên tai theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật về phòng, chống thiên tai; chính sách miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng, chống thiên tai.
6.[5] Ưu
tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển
khai chương trình khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng
cường giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai.
7.[6]
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho người
làm công tác phòng, chống thiên tai; huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang
thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
Điều 6. Nguồn nhân lực cho
phòng, chống thiên tai[7]
1. Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên tai bao
gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn là
lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai;
b) Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương
và sự điều động của người có thẩm quyền;
c) Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong
công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền;
d) Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ
hoạt động phòng, chống thiên tai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo
sự chỉ huy của người có thẩm quyền;
đ) Người làm công tác phòng, chống thiên tai tại
cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
2. Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp
xã được thành lập ở cấp xã, hoạt động kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định trên cơ sở nguồn nhân lực quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này, bao gồm dân quân ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân
phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu; dân quân ở cấp xã và tổ chức khác tại địa
phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên
tai của địa phương.
3. Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7. Vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống
thiên tai
1.[8]
Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm
vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai và vật
tư, phương tiện, trang thiết bị khác của Nhà nước; huy động của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự chuẩn bị.
Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
2. Hệ thống thông tin phục vụ
quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Cơ sở hạ tầng thông tin gồm hệ thống thông
tin công cộng và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, chỉ
huy phòng, chống thiên tai; thiết bị quan trắc tự động truyền tin; hệ thống
thông tin cảnh báo sớm;
b) Cơ sở dữ liệu về thông tin gồm cơ sở dữ liệu
về khí tượng, thủy văn, hải văn, động đất, sóng thần; cơ sở dữ liệu về thiên
tai và thiệt hại thiên tai; cơ sở dữ liệu về hệ thống công trình phòng, chống
thiên tai; cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng có liên quan đến phòng, chống
thiên tai; số liệu quan trắc và truyền phát tự động tại thời điểm thiên tai
đang diễn ra.
3. Nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân và hàng
hóa, vật tư, thiết bị thuộc dự trữ quốc gia của cơ quan nhà nước phục vụ cho hoạt
động phòng, chống thiên tai bao gồm lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, hóa
chất, thiết bị xử lý nước, thuốc khử trùng và vật phẩm cần thiết khác để bảo đảm
đời sống nhân dân khi thiên tai xảy ra.
Điều 8. Nguồn tài chính cho
phòng, chống thiên tai
1. Ngân sách nhà nước.
2. Quỹ phòng, chống thiên
tai.
3. Nguồn đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân.
4.[9]
Nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Ngân sách nhà nước
cho phòng, chống thiên tai[10]
1. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai
bao gồm ngân sách hằng năm, dự phòng ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính.
2. Ngân sách nhà nước cho
phòng, chống thiên tai được sử dụng cho xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch,
điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai; hoạt động phòng, chống thiên tai; hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp.
Việc lập dự toán, phân bổ, quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho phòng, chống thiên tai được thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Dự phòng ngân sách nhà nước
cho phòng, chống thiên tai được sử dụng theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ cho công tác ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Căn cứ vào hoạt động ứng
phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách, Ủy ban nhân dân
các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách của địa phương để xử lý nhu cầu
khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ngoài dự toán chi hằng năm
đã được phê duyệt;
c) Trường hợp dự phòng ngân
sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân
sự quốc gia[11] tổng hợp tình hình thiệt hại,
nhu cầu hỗ trợ của địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Quỹ dự trữ tài chính được
sử dụng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai với mức
độ nghiêm trọng, phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng
hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 10. Quỹ phòng, chống
thiên tai
1.[12]
Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ
phòng, chống thiên tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
2.[13]
Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Nguồn tài chính của Quỹ
phòng, chống thiên tai trung ương bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai
cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác;
b) Nguồn tài chính của Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi
nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về
lao động; điều tiết từ Quỹ phòng chống, thiên tai trung ương, giữa các Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
3. Quỹ phòng, chống thiên
tai được sử dụng để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ
cho các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương
thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị
thiệt hại do thiên tai;
b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở
y tế, trường học;
c) Xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai.
4.[14] Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật,
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Hỗ trợ cho các hoạt động
phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu
cầu.
5. Chính phủ quy định cụ thể
việc thành lập, mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 11. Nguồn đóng góp tự
nguyện cho phòng, chống thiên tai
1. Đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân cho công tác phòng, chống thiên tai dưới các hình thức: đóng góp
vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện; tham gia quyên góp theo quy định của pháp luật và
hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai.
2. Việc phân bổ, sử dụng nguồn
đóng góp tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và có sự thống nhất của chính quyền địa
phương nơi có đối tượng được hỗ trợ.
Điều
12. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng thiên tai và hoạt
động phòng, chống thiên tai gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh và lợi ích khác của quốc gia; gây mất
trật tự xã hội; xâm hại tài sản của Nhà nước và Nhân dân, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và thực hiện các hoạt động trái pháp luật
khác.
2. Phá hoại, làm hư hại, cản
trở sự vận hành của công trình phòng, chống thiên tai.
3. Vận hành hồ chứa thủy lợi,
hồ chứa thủy điện, cống, trạm bơm không đúng quy trình được phê duyệt, trừ trường
hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.
4. Thực hiện hoạt động làm
tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục, đặc biệt là chặt
phá rừng phòng hộ, lấn chiếm bãi sông, lòng sông, tạo vật cản, cản trở dòng chảy,
khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản gây sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Chống đối, cản trở, cố ý
trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của cơ
quan hoặc người có thẩm quyền.
6. Chống đối, cản trở hoặc
không chấp hành quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp thiên tai của cơ quan hoặc người có
thẩm quyền.
7. Lợi dụng thiên tai đầu cơ
nâng giá hàng hóa, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để trục lợi,
gây thiệt hại tới đời sống dân sinh.
8. Sử dụng sai mục đích, chiếm
dụng, làm thất thoát tiền và hàng cứu trợ; cứu trợ không kịp thời, không đúng đối
tượng.
9. Cố ý đưa tin sai sự thật
về thiên tai và hoạt động phòng, chống thiên tai.
10. Cố ý báo cáo sai sự thật
về thiệt hại do thiên tai gây ra.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
Mục 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 13. Nội dung phòng ngừa
thiên tai
1.[15]
Điều tra cơ bản, xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng,
chống thiên tai.
2. Lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
3. Xây dựng chính sách trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Xác định, đánh giá, phân
vùng rủi ro thiên tai và theo dõi, giám sát thiên tai.
5.[16]
Xây dựng, phê duyệt và thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi,
Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà soát, có
kế hoạch di dời dân cư vùng có rủi ro thiên tai rất cao.
6.[17]
Xác định cấp độ rủi ro thiên tai; bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
7. Xây dựng và quản lý công
trình phòng, chống thiên tai.
8. Tổ chức, tham gia thông tin,
truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai đối với các cấp, các ngành
và cộng đồng.
9. Chuẩn bị ứng phó thiên tai,
bao gồm:
a) Xây dựng phương án ứng phó với
các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể;
b) Chuẩn bị về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai;
c) Tổ chức thường trực, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức dự báo, cảnh báo thiên tai;
d) Tổ chức và tham gia tập huấn,
huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
Điều
13a. Điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai[18]
1. Điều tra cơ bản phòng, chống
thiên tai được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước và hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Nội dung điều tra cơ bản
phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Hiện trạng về số lượng, chất
lượng, năng lực của công trình phòng, chống thiên tai và công trình hạ tầng có
liên quan đến phòng, chống thiên tai;
b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức,
cơ chế chính sách, nhân lực, tài chính, trang thiết bị trong hoạt động phòng,
chống thiên tai;
c) Hiện trạng hệ thống thông
tin, quan trắc, giám sát thiên tai và các dữ liệu phòng, chống thiên tai;
d) Tác động của biến đổi khí hậu
đến diễn biến thiên tai; tác động của thiên tai đến hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội; các loại hình thiên tai; hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến phòng, chống thiên tai.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện, phê duyệt,
công bố, quản lý kết quả điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và gửi kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để quản lý.
Điều 14.
Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai
1. Chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được
cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có biến động lớn về thiên tai.
2. Chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương
trình, đề án, dự án trọng điểm và việc tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai
trên phạm vi cả nước.
3. Chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai được xây dựng trên cơ sở sau đây:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống thiên tai và phát triển kinh
tế - xã hội;
b) Thực tiễn hoạt động phòng,
chống thiên tai của quốc gia;
c) Kết quả xác định, đánh giá,
phân vùng rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai và biến đổi khí hậu;
d) Nguồn lực cho hoạt động
phòng, chống thiên tai;
đ) Nhu cầu và khả năng thích ứng
của cộng đồng trước thiên tai.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về phòng, chống thiên tai.
Điều 15. Kế
hoạch phòng, chống thiên tai
1. Kế hoạch phòng, chống thiên
tai được xây dựng tại các cấp địa phương, cấp bộ và cấp quốc gia theo chu kỳ kế
hoạch 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được điều chỉnh
hằng năm.
2. Kế hoạch phòng, chống
thiên tai cấp xã gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá và cập nhật hằng
năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản
lý;
b) Xác định nội dung và biện
pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương,
bao gồm tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và
loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên
tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán; tổ chức tập huấn, huấn
luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai;
c) Chuẩn bị vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai;
d) Đề xuất nhu cầu về nguồn
lực và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai tại địa phương;
đ) Xác định trách nhiệm tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai.
3. Kế hoạch phòng, chống
thiên tai cấp huyện gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá và cập nhật hằng
năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản
lý;
b) Tình hình thiên tai của địa
phương;
c) Xác định nội dung và biện
pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương,
bao gồm xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp;
tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống
thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ
rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông
tin diễn biến thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng,
chống thiên tai;
d) Chuẩn bị vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai, trang
thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
đ) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
e) Đề xuất nhu cầu về nguồn lực và xác định tiến
độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa
phương;
g) Xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai.
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân
sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;
b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ
rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh
tế - xã hội trong phạm vi quản lý;
c)[19] Xác định nội
dung, biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai
và loại thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy
hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch quản
lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu
bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán,
xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy, sạt
lở bờ biển;
d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05
năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;
e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai.
5. Kế hoạch phòng, chống
thiên tai cấp bộ gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về kinh tế - xã hội,
tình hình phát triển ngành và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý;
b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ
rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động phát
triển ngành;
c) Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống
thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể nhằm
giảm thiểu rủi ro thiên tai;
d) Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05
năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;
e) Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống
thiên tai trong phạm vi quản lý của bộ.
6. Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân
sinh, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ
tầng trên quy mô toàn quốc;
b) Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ
rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động phát
triển của các ngành, địa phương trong phạm vi cả nước;
c)[20] Xác định nội
dung, biện pháp tổng thể, chương trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai phù
hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai nhằm giảm thiểu rủi ro
thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó tập
trung xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống
bão mạnh, siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng,
chống hạn hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc
dòng chảy, sạt lở bờ biển;
d) Xác định nội dung phòng, chống thiên tai cần
lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05
năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai;
e) Xác định trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.
7. Trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Quốc phòng;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
c)[21]
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Kế hoạch
phòng, chống thiên tai quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
Điều
16. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội
1. Quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cả nước, địa phương, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành phải có nội dung phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc thù thiên tai của
từng vùng, địa phương để bảo đảm phát triển bền vững.
2. Căn cứ vào kết quả đánh
giá, phân vùng rủi ro thiên tai, nội dung lồng ghép bao gồm:
a) Xác định biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Xác định và thực hiện biện
pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng nguy cơ thiên tai;
c) Xác định biện pháp xây dựng
hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai;
d) Xác định nguồn lực để thực
hiện biện pháp lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
3. Trách nhiệm lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh
tế - xã hội được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tham mưu, giúp Chính phủ lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế -
xã hội.
Điều
17. Xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên
tai
1. Hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi
ro thiên tai; theo dõi, giám sát thiên tai bao gồm:
a) Quan trắc, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám
sát, tổng hợp, xử lý thông tin từ hệ thống quan trắc, xây dựng cơ sở dữ liệu về
thiên tai;
b) Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro
thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai;
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên
tai cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[22],
bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương phục vụ cho việc chỉ đạo, triển khai hoạt động
phòng, chống thiên tai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Cấp độ rủi ro
thiên tai
1. Rủi ro thiên tai được phân thành các cấp độ.
Cấp độ rủi ro thiên tai là cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng phó
và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:
a) Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;
b) Phạm vi ảnh hưởng;
c) Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản,
công trình hạ tầng và môi trường.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai.
Điều
18a. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng công trình[23]
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông
thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ
tầng kỹ thuật khác phải thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quy chuẩn kỹ thuật, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình có trách nhiệm thực hiện các tiêu
chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quy định chung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
ban hành quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại
khoản 1 Điều này và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định tại khoản 2
Điều này.
6. Quy chuẩn kỹ thuật phục vụ
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều này phải
có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
Điều 19. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo,
chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư
nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công
trình hạ tầng kỹ thuật khác[24]
1. Chủ đầu tư khi lập và thực
hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc
không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình
trước thiên tai;
b) Tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch.
2. Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm
du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trước
khi phê duyệt dự án và quyết định đầu tư.
3. Khuyến khích hộ gia đình,
cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn có
nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công
trình phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
Điều 20. Xây dựng và bảo vệ
công trình phòng, chống thiên tai và công trình kết hợp phòng, chống thiên tai
1. Việc xây dựng công trình phòng, chống thiên
tai phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc
biệt đối với việc xây dựng, nâng cấp và mở rộng mạng lưới đài, trạm quan trắc
khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, trạm thu nhận thông tin cảnh báo sớm về
mưa, bão, lũ, động đất, sóng thần.
2. Việc xây dựng và nâng cấp trường học, trạm y
tế, trụ sở công, nhà văn hóa cộng đồng và công trình công cộng khác ở khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai phải tính đến nhu cầu kết hợp sử dụng làm địa điểm
sơ tán dân khi có thiên tai.
3. Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Chính phủ phân công và phân cấp việc đầu tư
xây dựng công trình phòng, chống thiên tai bảo đảm tính hiệu quả và thống nhất;
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia
xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai; bố trí đủ nguồn lực để thực
hiện chương trình, đề án, dự án;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân công, phân
cấp của Chính phủ; quản lý việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên
tai thuộc thẩm quyền;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
và vận hành công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an
toàn và hiệu quả;
d) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia bảo
vệ công trình phòng, chống thiên tai.
Điều 21. Thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai
1. Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về
phòng, chống thiên tai nhằm cung cấp kiến thức về các loại thiên tai, tác động
của thiên tai, biện pháp phòng, chống thiên tai, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai và quy định của pháp luật có liên
quan.
2.[25] Việc thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống
thiên tai được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với từng loại đối tượng,
trong đó có các hình thức chủ yếu sau đây:
a) Đăng tải trên
trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa
phương và các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây dựng tài
liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi, trong đó có tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu
số;
c) Tổ chức triển
lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai;
d) Lồng ghép kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;
đ) Tổ chức diễn
đàn về phòng, chống thiên tai để tham vấn rộng rãi chính sách, pháp luật, chia
sẻ thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai;
e) Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai.
3. Trách nhiệm thông tin, truyền thông và giáo dục
về phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống phát thanh, truyền hình, truyền thông và hệ
thống truyền tin khác để thu thập, truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai của tổ chức, cá
nhân và cộng đồng; tổ chức thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống
thiên tai;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai;
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc
lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;
d)[26] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, tổ chức
thực hiện chương trình, đề án về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng;
đ) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
tham gia vào hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống
thiên tai; trang bị thiết bị tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai.
Điều 22. Phương án ứng phó
thiên tai
1. Phương án ứng phó thiên được xây dựng dựa
trên các căn cứ sau đây:
a) Các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
có khả năng xảy ra tại địa phương và lĩnh vực quản lý;
b) Năng lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá
nhân;
c) Khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng
và chính quyền các cấp.
2. Phương án ứng phó thiên tai bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và
công trình trọng điểm;
b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất;
c) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông
tin liên lạc;
d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai;
e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm.
3. Phương án ứng phó thiên tai được xây dựng ở địa
phương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác;
phương án ứng phó thiên tai được rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm.
4. Trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai được quy định như sau:
a)[27] Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với
các cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị
mình, gửi đến Ủy ban nhân dân địa phương có liên quan trên địa bàn và cơ quan cấp
trên để phối hợp chỉ đạo thực hiện;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng
phó thiên tai, gửi phương án ứng phó thiên tai đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[28]
để phối hợp chỉ đạo thực hiện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây
dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của
địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án ứng phó thiên tai về Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[29] để theo dõi và phối hợp
chỉ đạo thực hiện.
Điều 23. Chuẩn bị nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống
thiên tai
1. Nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai được chuẩn bị theo phương án ứng phó
thiên tai được phê duyệt.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[30].
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án phòng, chống
thiên tai; chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai đã được phê duyệt; tổ chức tập
huấn, diễn tập theo các phương án phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
4. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[31] chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức huấn
luyện lực lượng tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc để tham gia ứng phó
thiên tai.
Mục 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 24. Dự báo, cảnh báo
và truyền tin về thiên tai
1.[32] Thông
tin dự báo, cảnh báo thiên tai phải kịp thời, đủ độ tin cậy, phù hợp với nhu cầu
của nhiều đối tượng được chuyển tải bằng Tiếng Việt, đặc biệt quan tâm đến đối
tượng dễ bị tổn thương và trong trường hợp cần thiết được chuyển tải bằng tiếng
dân tộc thiểu số.
2. Nội dung chính của bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai bao gồm:
a) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai về khí tượng,
thủy văn, hải văn phải bảo đảm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi
ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến;
b) Bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo
sóng thần phải bảo đảm thông tin về vị trí, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai
và mức độ gây ảnh hưởng của động đất; dự báo vị trí xuất phát, khả năng, độ
cao, cấp độ rủi ro thiên tai, hướng di chuyển và khu vực ảnh hưởng của sóng thần;
c)[33] Bản tin dự
báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên phải bảo đảm thông tin về khu vực, loại rừng,
diện tích, cấp độ rủi ro cháy.
3. Trách nhiệm trong công tác dự báo, cảnh báo về
thiên tai được quy định như sau:
a)[34] Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo về thiên
tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự
nhiên;
b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
có trách nhiệm ban hành bản tin báo tin động đất và dự báo, cảnh báo sóng thần;
c) Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản
này gửi các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan theo quy định và chịu trách nhiệm về nội
dung các dự báo, cảnh báo về thiên tai.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo và cảnh báo thiên tai của cơ quan
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế dự báo,
cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều 25. Chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó thiên tai
1.[35] Căn cứ vào
bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy
phòng thủ dân sự cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện
biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.
2. Hình thức, nội dung và phương thức truyền,
phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:
a) Văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được
ban hành dưới hình thức công điện hoặc công văn;
b) Nội dung của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế
diễn biến thiên tai tại địa phương; biện pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn;
c) Phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ
huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, hệ thống nhắn tin (SMS), hệ thống truyền
hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các
hình thức khác.
3. Trách nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ
huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo,
chỉ huy ứng phó thiên tai có trách nhiệm gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài
truyền hình, Đài phát thanh cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của
pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[36] cấp xã có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản
chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân;
c) Đài truyền hình, đài phát thanh trung ương và
địa phương có trách nhiệm phát các bản tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai.
4.[37] Chính phủ
quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm truyền tin; tần suất, thời lượng
phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; mạng lưới thông tin, trang thiết bị
phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; tình huống khẩn cấp về
thiên tai; các loại dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cần
thực hiện để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả
kháng.
Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên
tai xảy ra, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương quyết định lựa chọn
một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:[38]
1. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với bão, áp thấp
nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định như sau:
a) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi
không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;
b) Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thủy
sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm,
hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;
c) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với
nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế,
an ninh, quốc phòng;
d) Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;
đ) Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình
phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh,
quốc phòng;
e) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc
hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển,
khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác;
g) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
h) Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa
người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm
khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
i) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
k) Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ
đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
2. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với hạn hán và
xâm nhập mặn được quy định như sau:
a) Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ
phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán và xâm nhập mặn;
b) Vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp
nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước;
c) Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần
thiết cho các trạm bơm;
d) Tổ chức quan trắc độ mặn, điều hành đóng mở cống
lấy nước và ngăn mặn phù hợp với tình huống cụ thể.
3. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với sương muối,
rét hại được quy định như sau:
a) Triển khai biện pháp chống rét cho người, đặc
biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương;
b) Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn thức ăn
cho gia súc;
c) Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.
4. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với động đất,
sóng thần được quy định như sau:
a) Chủ động trú, tránh, bảo đảm an toàn khi xảy
ra động đất;
b) Chủ động sơ tán ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng
của sóng thần;
c) Tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị
thương;
d) Bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa
bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm khác cho người dân bị ảnh hưởng;
đ) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
5.[39]
Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá, gió mạnh trên biển, sương mù, cháy rừng do
tự nhiên và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất
và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai biện pháp ứng
phó phù hợp với tình huống cụ thể.
Điều 27. Trách nhiệm trong ứng
phó thiên tai
1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng
loại thiên tai, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[40] có trách nhiệm theo dõi tình hình
thiên tai; chỉ đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương
thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai và điều phối hoạt động ứng phó thiên tai
liên ngành với phạm vi cấp vùng từ hai tỉnh trở lên; hỗ trợ địa phương trong
trường hợp vượt quá khả năng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thiên
tai và hoạt động ứng phó thiên tai.
2. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai đối với từng
loại thiên tai, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[41] chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
tìm kiếm, cứu nạn; huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương tham gia thực hiện tìm kiếm cứu
nạn trong ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về tìm kiếm cứu nạn.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự báo, cảnh
báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia[42]
có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn phương án và biện pháp ứng phó thiên tai;
b) Tổ chức thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai bảo đảm an toàn công
trình và hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá
khả năng ứng phó phải báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[43] để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên
tai;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân và Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[44] cấp tỉnh tham gia ứng phó thiên tai
trên địa bàn.
4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến
thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia,
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm sau đây:[45]
a) Quyết định lựa chọn phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng
phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn;
b) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình
thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, số liệu thiệt hại;
c) Trường hợp vượt quá khả năng, phải báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc cơ
quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp trên.
5. Lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm ứng phó thiên tai theo sự
điều động của cơ quan có thẩm quyền.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động thực hiện biện
pháp ứng phó thiên tai và tham gia ứng phó thiên tai theo sự điều động của cơ
quan có thẩm quyền.
7. Căn cứ vào các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể, các
lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên cùng địa bàn phải phối hợp chặt chẽ
theo sự chỉ đạo, chỉ huy của người có thẩm quyền để thực hiện biện pháp ứng phó
thiên tai.
8. Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp
trong ứng phó thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi thẩm
quyền có trách nhiệm huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm đã được chuẩn bị theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó thiên tai
và cứu trợ khẩn cấp tại địa phương. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền
phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp. Trường hợp
vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia[46].
3. Trưởng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ[47] có thẩm quyền huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
4. Trưởng Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[48] quyết định huy động hoặc báo cáo, đề
xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp ứng phó
thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, bộ, cơ quan ngang
bộ.
5. Người có thẩm quyền quyết định huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm có trách nhiệm quyết định việc hoàn trả hoặc
bồi thường thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được huy động theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
1. Hoạt động tìm kiếm và cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có
thiên tai xảy ra bao gồm:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn
thương;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện
mất tích;
c) Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ
quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu
người bị nạn;
d) Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia
cứu chữa người bị nạn;
đ) Dựng các lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;
e) Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu
yếu phẩm thiết yếu;
g) Các biện pháp cần thiết khác phù hợp với đặc điểm thiên tai của địa
phương và khu vực.
2. Trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chủ động tìm kiếm cứu nạn và có trách nhiệm tham
gia tìm kiếm cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b)[49]
Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp có trách nhiệm
chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt
quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng
thủ dân sự cấp tỉnh, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt
động tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải
báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[50] hỗ trợ;
d) Các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn
tại một số bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện tìm kiếm cứu nạn theo sự chỉ đạo
của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[51];
đ) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[52] có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phối
hợp thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước; chủ trì phối hợp
với lực lượng hỗ trợ của quốc tế và khu vực trong tìm kiếm cứu nạn.
1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:
a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý
để ổn định đời sống của người dân;
b) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ,
hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;
c) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu
thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;
d) Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý
giá, bình ổn thị trường;
đ) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác
động của thiên tai;
e) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình
hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng
đồng về phòng, chống thiên tai.
2. Trách nhiệm thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai được quy
định như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu
quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ
trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[53] các cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ
động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục
hậu quả thiên tai khi có yêu cầu;
d) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[54] có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh
giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai
và báo cáo Chính phủ về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai.
3.[55] Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo chính xác thiệt hại do thiên
tai gây ra trong phạm vi quản lý với Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[56] cấp xã, cơ quan chủ quản.
2.[57]
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên
tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp
trên và Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá
thiệt hại; kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
4.[58]
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt
hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công
tác chỉ đạo.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổng
hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi quản lý và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và đánh giá thiệt
hại do thiên tai gây ra trong phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố số liệu về thiệt hại do thiên tai gây ra.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây
ra.
1. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như sau:
a) Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và ngay sau khi thiên tai xảy
ra, tập trung vào thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa
bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh
môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
b) Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có
người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước
uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc
biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn thương;
c)[59]
Nguồn lực cho cứu trợ khẩn cấp bao gồm lương thực, hàng hóa, thuốc chữa bệnh,
hóa chất xử lý nước và môi trường thuộc dự trữ quốc gia; kinh phí dự phòng hằng
năm từ ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của
tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.
2. Hỗ trợ trung hạn được quy định như sau:
a) Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập
trung vào hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu
thiết yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và
thực hiện các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục
trụ sở, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết
yếu khác bị thiệt hại;
b) Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất
nông nghiệp bị thiệt hại; cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp có công trình quy định tại điểm a khoản này;
c)[60]
Nguồn lực cho hỗ trợ trung hạn bao gồm lương thực, hàng hóa dự trữ của Nhà
nước; ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và đóng góp tự nguyện của
tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế.
3. Hỗ trợ dài hạn được quy định như sau:
a) Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung
vào việc sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao
thông, công trình hạ tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng
lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
b) Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động công ích bị thiệt hại do thiên
tai gây ra;
c)[61]
Nguồn lực cho hỗ trợ dài hạn bao gồm ngân sách nhà nước và đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ quốc tế;
d) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thiệt hại và mức độ
thiên tai ở địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện.
1. Nguyên tắc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
được quy định như sau:
a) Việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ phải
tuân theo quy định của pháp luật, căn cứ vào mức độ thiệt hại, chia sẻ thông
tin và phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ để bảo
đảm công bằng, công khai và tránh trùng lặp;
b) Việc cứu trợ cần tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương.
2.[62] Thẩm quyền
huy động, quyên góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền huy động nguồn lực
của Nhà nước theo thẩm quyền để phục vụ công tác cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung
hạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về dự trữ quốc
gia. Việc hỗ trợ dài hạn thực hiện theo kế hoạch hằng năm;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ phòng, chống thiên
tai để hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai, ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ
trung hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện vận động quyên góp, tiếp
nhận và phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ vận động quyên góp, tiếp nhận nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp,
hỗ trợ trung hạn và chuyển giao cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng
cấp tiếp nhận, phân bổ nguồn lực để cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;
d) Tổ chức, cá nhân được phép
quyên góp từ cộng đồng theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân nơi được hỗ trợ để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn;
đ) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[63] có trách nhiệm kêu gọi, tiếp nhận các
khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và chuyển
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phân bổ.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc huy động, quyên góp và phân bổ nguồn
lực cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương
III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều
34. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có
quyền sau đây:
a) Tiếp cận thông tin về
phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Tham gia xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương;
c) Tham gia chương trình
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức
về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;
d) Được hoàn trả vật tư,
phương tiện; nhận tiền công lao động khi tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối
với cộng đồng theo lệnh huy động của người có thẩm quyền;
đ) Người tham gia ứng phó
thiên tai nếu bị thương, bị chết được xem xét, hưởng chế độ, chính sách như đối
với thương binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng;
e) Được cứu trợ, hỗ trợ khi
bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân có
nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ động xây dựng, nâng cấp,
bảo vệ công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình bảo đảm an toàn trước
thiên tai hoặc di dời đến nơi an toàn; không xây dựng nhà ở hoặc cư trú tại khu
vực có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai;
b) Thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương;
c) Tổ chức sản xuất, kinh
doanh phù hợp với đặc điểm thiên tai tại địa phương;
d) Chủ động trang bị thiết bị
theo khả năng để tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo và sự chỉ đạo, hướng dẫn
phòng, chống thiên tai;
đ) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư,
phương tiện theo khả năng để phòng, chống thiên tai;
e) Chủ động dự trữ lương thực,
nước uống, vật tư và thiết bị xử lý nước, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng dịch
theo khả năng để bảo đảm đời sống khi thiên tai xảy ra phù hợp với đặc thù
thiên tai tại địa phương;
g) Chủ phương tiện, tàu thuyền
hoạt động trên biển, trên sông phải trang bị đầy đủ phao cứu sinh, thiết bị
thông tin, tín hiệu phù hợp; phải cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về vị
trí, tình trạng của phương tiện đang hoạt động cho chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng khi thiên tai xảy ra; khi gặp tàu thuyền khác bị nạn phải kịp thời
cứu hộ, tìm kiếm, cứu nạn, trường hợp vượt quá khả năng phải bằng mọi cách
thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn;
h) Chủ động ứng phó, khắc phục
hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi thiên tai xảy ra;
tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống thiên tai;
i) Chấp hành sự hướng dẫn,
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện
ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm;
k) Chấp hành quyết định huy
động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để phục vụ hoạt
động ứng phó khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền;
l) Chủ động thực hiện vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và làm việc sau
khi bị tác động của thiên tai;
m) Thông báo đến cơ quan,
người có thẩm quyền khi phát hiện sự cố hoặc hành vi gây mất an toàn cho công
trình phòng, chống thiên tai và tham gia xử lý sự cố công trình trong khả năng
của mình;
n) Cung cấp thông tin về diễn
biến thiên tai, thiệt hại do thiên tai cho cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi
nhận biết của mình;
o) Cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ; chủ động giúp đỡ
người bị thiệt hại do thiên tai tại địa phương.
Điều
35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế có quyền
sau đây:
a) Được trả công lao động,
hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó
khẩn cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của cơ quan, người có
thẩm quyền;
b) Tham gia đầu tư dự án xây
dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu theo quy hoạch, kế
hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và được
khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kinh tế có nghĩa
vụ sau đây:
a) Chủ động xây dựng, bảo vệ
công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất, kinh doanh bảo đảm an
toàn trước thiên tai;
b) Xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án phòng, chống thiên tai;
c) Khi đầu tư xây dựng công
trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trước rủi ro thiên
tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
d) Tham gia chương trình
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức
về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống
thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa
phương;
đ) Chấp hành sự hướng dẫn,
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện biện
pháp phòng, chống thiên tai;
e) Chấp hành lệnh huy động
khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để phục vụ
hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp;
g) Chủ động thực hiện vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của mình khi bị
tác động của thiên tai;
h) Tham gia hoạt động tìm kiếm,
cứu nạn, hỗ trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương trong khả
năng của mình;
i) Đóng góp vào Quỹ phòng,
chống thiên tai theo quy định của Chính phủ.
Điều
36. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có quyền sau đây:
a) Được trả công lao động,
hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó
khẩn cấp thiên tai theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Tiếp cận thông tin về
phòng, chống thiên tai do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai;
d) Tham gia chương trình
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức
về phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện cụ thể;
đ) Được cứu trợ, hỗ trợ khi
bị thiệt hại do thiên tai theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ động xây dựng, bảo vệ
công trình, cơ sở vật chất thuộc phạm vi quản lý bảo đảm an toàn trước thiên
tai;
b) Xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án phòng, chống thiên tai;
c) Tuân thủ quyết định huy động
khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người
có thẩm quyền để phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai;
d) Chủ động thực hiện vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của mình khi bị
tác động của thiên tai.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam
1. Tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động phòng, chống thiên
tai có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
2. Tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam khi tham gia hoạt động phòng, chống thiên
tai có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này;
b) Hoạt động đúng nội dung
đã đăng ký theo quy định;
c) Tuân thủ pháp luật Việt
Nam.
Chương IV
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP
TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI[64]
Điều
38. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng, chống thiên tai
1. Bảo đảm tôn trọng độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và
bảo đảm lợi ích quốc gia.
2. Tuân thủ điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
3. Chủ động đề xuất sáng kiến
hợp tác quốc tế về lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Ưu tiên hoạt động hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp tìm kiếm cứu nạn; hợp tác đầu tư, xây dựng,
nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai.
1. Hợp tác quốc tế về trao đổi thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai.
2. Hợp tác quốc tế về tìm kiếm cứu nạn.
3. Hợp tác quốc tế về cứu trợ nhân đạo.
4. Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ trong phòng, chống thiên tai.
Điều
39a. Khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai[65]
1. Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, theo dõi, giám sát, truyền tin các loại hình thiên tai, tác động của biến
đổi khí hậu và các hoạt động có thể làm gia tăng rủi ro thiên tai.
2. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, vật liệu mới để nâng cao hiệu quả đầu
tư, quản lý, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí
hậu; bảo đảm an toàn công trình đê điều, công trình phòng, chống sạt lở, sụt
lún đất, hồ, đập và công trình phòng, chống thiên tai khác.
Điều 40.
Cơ quan đầu mối và cơ quan có thẩm quyền hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên
tai
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hợp tác quốc tế trong phòng,
chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:
a) Nhận thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin
liên quan đến thiên tai từ cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định;
b) Cung cấp thông tin về thiên tai cho cơ quan,
tổ chức quốc tế theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về
phòng, chống thiên tai trong phạm vi quản lý;
d) Đề xuất ký kết, gia nhập điều ước quốc tế
trong phòng, chống thiên tai.
đ) Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về kêu gọi hỗ
trợ của quốc tế về phòng, chống thiên tai.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:
a)[66]
Kêu gọi quốc tế hỗ trợ cho việc ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 33 của Luật
này; đồng thời là đầu mối của Việt Nam hỗ trợ các quốc gia khác theo chỉ
đạo của Chính phủ;
b) Chủ trì liên hệ với các quốc gia, vùng lãnh
thổ để phối hợp hỗ trợ cho người, phương tiện của Việt Nam khi xảy ra thiên tai
trên biển, vùng biên giới đất liền và hỗ trợ người, phương tiện của quốc gia
khác khi có yêu cầu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc, đánh giá, dự
báo, cảnh báo, xác định cấp độ rủi ro thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy
văn, hải văn phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan
trắc, đánh giá, xác định cấp độ rủi ro thiên tai, báo tin động đất, dự báo, cảnh
báo sóng thần.
5. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân
sự quốc gia[67] chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.
Điều
41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia
hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai tại Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được miễn thuế, lệ phí về
nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt
động cứu trợ khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai;
b) Được ưu tiên về thủ tục
nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang
thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên
tai;
c) Được ưu tiên về thủ tục
lưu trú.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai tại Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hoạt động với cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Hoạt động đúng mục đích
đã đăng ký, tuân thủ pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều
42. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống thiên tai, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch
quốc gia, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm an toàn trước thiên tai đối với công
trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sản xuất nông nghiệp để hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra và bảo đảm
phát triển bền vững;
d) Quản lý việc đầu tư xây dựng,
tu bổ, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai theo sự phân công của Chính phủ,
bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên
tai;
đ) Tổ chức thống kê, xử lý
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về phòng,
chống thiên tai;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống thiên tai;
g) Tổ chức thông tin, truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
h) Đầu mối hợp tác quốc tế về
phòng, chống thiên tai, đề xuất việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về
phòng, chống thiên tai;
i) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền về công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện việc dự báo khí tượng, thủy văn, hải văn;
c) Tổ chức quan trắc, thu thập
và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên
tai, theo dõi, giám sát thiên tai; thực hiện dự báo, cảnh báo, cung cấp kịp thời
chính xác thông tin về thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn, hải văn cho
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[68] và bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương liên quan, phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định;
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong việc dự báo, cảnh báo
thiên tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo, cảnh báo; tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về dự báo, cảnh báo thiên
tai;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
4. Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng với các cơ
quan, tổ chức khác trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng trong phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai;
c) Lập phương án bố trí lực
lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia hộ đê, hộ đập, phân lũ, làm chậm lũ, tìm
kiếm cứu nạn;
d) Tổ chức thu thập thông
tin có liên quan đến thiên tai, chỉ đạo thực hiện ứng cứu, xử lý các tình huống
khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
5. Bộ Công an có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phòng, chống thiên
tai;
b) Lập kế hoạch và phương án
bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
6. Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo đảm thông tin trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn, thông suốt cho mạng thông tin chung;
c) Chuẩn bị dự phòng trang
thiết bị thông tin chuyên dùng phục vụ phòng, chống thiên tai trong mọi tình huống
thiên tai xảy ra;
d) Chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng thực hiện việc thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
7. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo đảm giao thông trong phòng, chống thiên tai;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện về phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế
hoạch phòng, chống thiên tai;
c) Chuẩn bị lực lượng, phương
tiện, vật tư cứu hộ giao thông, bảo đảm an toàn giao thông vận tải khi thiên
tai xảy ra;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
8. Bộ Công Thương có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về bảo đảm an toàn cho công trình hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý trong
phòng, chống thiên tai;
b) Lập kế hoạch về phòng, chống
thiên tai; chỉ đạo thực hiện việc bảo đảm an toàn các khu vực khai thác khoáng
sản, an toàn về nguồn điện và đường dây tải điện và các cơ sở công nghiệp do Bộ
quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho
Nhân dân, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai; phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
9. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng phù hợp với pháp luật về phòng, chống
thiên tai; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương thực hiện quy hoạch xây dựng,
bảo đảm an toàn công trình trước thiên tai;
b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình phù hợp với thiên tai;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
10. Bộ Tài chính có trách nhiệm
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về tài chính cho phòng, chống thiên tai, chính sách bảo hiểm rủi ro thiên tai;
b) Tổng hợp và bố trí dự toán
ngân sách nhà nước để chi cho nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Luật này;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước, các bộ và địa phương;
b) Bố trí vốn đầu tư các công
trình phòng, chống thiên tai;
c) Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học;
b) Chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng
các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp
với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm an toàn cho người
và công trình;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
13. Bộ Y tế có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về y tế trong phòng, chống thiên tai;
b) Dự trữ thuốc, phương tiện y tế,
hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện
pháp vệ sinh môi trường;
c) Chỉ đạo việc cấp cứu nạn
nhân, phòng, chống bệnh dịch trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
14. Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về cứu trợ xã hội trong việc khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Căn cứ vào tình hình thiệt hại,
nhu cầu cứu trợ, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các địa phương để sớm ổn định đời
sống nhân dân vùng bị thiên tai, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Hướng dẫn việc lồng ghép giới
trong các hoạt động phòng, chống thiên tai;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
15. Bộ, cơ quan ngang bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hằng năm và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
Điều
43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên
truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện việc lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
d) Quản lý thực hiện quy hoạch
xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy
hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển
bền vững;
đ) Xây dựng và phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương
án được duyệt;
e) Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu
yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư
và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên
tai xảy ra;
g) Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ
công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý;
h) Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó
thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản
xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;
k) Tổ chức quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ
khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản
xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;
l) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo
thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Luật này và các quy định liên quan về phòng, chống
thiên tai;
b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Quản lý, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
d) Xây dựng và phê duyệt phương
án ứng phó thiên tai trên địa bàn và tổ chức diễn tập theo phương án được phê
duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện việc dự trữ
lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch,
phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng
phó khi thiên tai xảy ra;
e) Tổ chức thường trực, chỉ huy
việc phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; thống kê thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn;
g) Triển khai biện pháp bảo vệ
sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản
xuất;
h) Tiếp nhận, quản lý, phân phối
tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống,
phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật.
Điều 44.[69] (được bãi bỏ)
Điều
45. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống thiên tai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về phòng, chống
thiên tai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
Điều
46. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 5 năm 2014.
2. Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 1993;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm
2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 và Luật Đê điều số
79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật
số 35/2018/QH14.”.
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[6] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[10] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[11] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[17] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[18] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[19] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[20] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[21] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[22] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[23] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[24] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[26] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[27] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[28] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai,
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng
cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm i khoản 4
Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
[29] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay
thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại
điểm k khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[30] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay
thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại
điểm k khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[31] Cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[33] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[34] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[35] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[36] Cụm từ
“Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm
từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 54 của
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[37] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[38] Đoạn mở đầu
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[39] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[40] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[41] Cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[42] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên
tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay
thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại
điểm i khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[43] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay
thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại
điểm k khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[44] Cụm từ
“Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm
từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 54 của
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[45] Đoạn mở đầu
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[46] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[47] Cụm từ
“Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ” được thay bằng cụm
từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại điểm n
khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[48] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[49] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[50] Cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay
thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại
điểm k khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[51] Cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[52] Cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[53] Cụm từ
“Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm
từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[54] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[55] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[56] Cụm từ
“Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm
từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 54 của
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[57] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[58] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[59] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[60] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[61] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[62] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[63] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[64] Tên
Chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[65] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[66] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[67] Cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm l khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[68] Cụm từ
“Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm o khoản 4 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[69] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm p khoản 4 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự
số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[70] Điều 3 của
Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2021.”.
Điều 3 của Luật Phòng thủ dân sự số
18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, quy định như sau:
“Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.”.