VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
HÓA CHẤT
Luật
Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật
số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019;
2. Luật Phòng thủ dân
sự số 18/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Hóa chất[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật
này quy định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa chất, quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản lý nhà nước về
hoạt động hóa chất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật
1. Hoạt
động hóa chất phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Hoạt
động liên quan đến chất phóng xạ, chất thải phóng xạ tuân theo quy định của
pháp luật về an toàn bức xạ, năng lượng nguyên tử.
3.
Trường hợp quy định của Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế liên
quan đến hóa chất và hoạt động hóa chất mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai
thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
2. Chất
là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những
phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung
môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
3. Hỗn
hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản
ứng hóa học trong điều kiện bình thường.
4. Hóa
chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây
theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi
nhãn hóa chất:
a) Dễ
nổ;
b)
Ôxy hóa mạnh;
c) Ăn
mòn mạnh;
d) Dễ
cháy;
đ) Độc
cấp tính;
e) Độc
mãn tính;
g)
Gây kích ứng với con người;
h)
Gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;
i) Gây biến đổi gen;
k) Độc đối với sinh sản;
l) Tích lũy sinh học;
m) Ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
n) Độc hại đến môi trường.
5. Hóa chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những
đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n khoản 4 Điều này.
6. Hóa chất
mới là hóa chất chưa có trong danh mục hóa chất quốc gia, danh mục hóa chất
nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
7. Hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai,
đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử
dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải
hóa chất.
8. Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất
gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.
9. Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có
nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra
khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
10. Đặc tính nguy hiểm mới là đặc tính nguy hiểm được phát hiện
nhưng chưa được ghi trong phiếu an toàn hóa chất.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hóa chất
1. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường; trật
tự, an toàn xã hội.
2. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động hóa chất, đặc biệt đối với hóa chất mới,
hóa chất nguy hiểm, hóa chất hạn chế kinh doanh, hóa chất cấm.
3. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về đặc tính nguy hiểm của hóa
chất và các biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất
1. Xây dựng ngành công nghiệp hóa chất hiện đại, bền vững, sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên; chú trọng phát triển các hóa chất cơ bản, hóa chất
thân thiện với môi trường, hóa chất có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
2.[2] Nhà
nước đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn hóa chất quốc gia, cơ sở dữ liệu
thông tin an toàn hóa chất.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công
nghiệp hóa chất; ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường;
giảm dần việc sử dụng hóa chất nguy hiểm, thay thế các hóa chất độc bằng các
hóa chất ít độc và không độc trong sản xuất và sử dụng; khuyến khích việc tái
chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải hóa chất.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án sản xuất hóa chất thuộc lĩnh vực, địa
bàn mà Nhà nước khuyến khích được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật về đầu tư, đất đai, thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động
hóa chất
1. Sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, gửi, cho, tặng
hóa chất nguy hiểm trái quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Không công bố thông tin cần thiết, cung cấp thông tin không đầy đủ,
thông tin sai lệch, che giấu thông tin về đặc tính nguy hiểm của hóa chất, sản
phẩm chứa hóa chất nguy hiểm.
3. Sử dụng hóa chất không thuộc danh mục được phép sử dụng, hóa chất
không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, vượt quá hàm lượng cho phép để sản xuất
và bảo quản thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, sản phẩm hóa chất tiêu dùng.
4. Sử dụng hóa chất độc để săn bắt động vật, thực hiện các hành vi xâm hại
đến sức khoẻ con người, tài sản và môi trường.
Chương II
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
Điều 8.[3] (được bãi bỏ)
Điều 9.[4] (được bãi bỏ)
Điều 10. Yêu cầu đối với dự án sản xuất, kinh doanh
hóa chất
1. Dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất phải tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về đầu tư, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất phải sử dụng công nghệ bảo đảm
tiêu chuẩn môi trường, giảm thiểu việc sử dụng hóa chất nguy hiểm và giảm thiểu
chất thải hóa chất.
3. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất phải xây dựng Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất có trách nhiệm phối hợp
với chính quyền địa phương tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện
dự án về biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
5.[5] Địa
điểm bố trí khu công nghiệp, cơ sở sản xuất hóa chất phải phù hợp với đặc điểm,
tính chất của hóa chất và công nghệ sản xuất, bảo quản hóa chất, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn hóa chất.
Chương III
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
Điều 11. Trách nhiệm bảo đảm an toàn trong sản xuất,
kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thực hiện các quy
định về quản lý và an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, các quy định
khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm an toàn cho người lao động, sức khỏe
cộng đồng và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thường xuyên kiểm
tra, bảo dưỡng, vận hành hệ thống an toàn và xử lý chất thải.
3. Cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thường xuyên tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo đảm
an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.
Điều 12. Yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong
sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải bảo đảm các điều
kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa
chất, bao gồm:
a) Nhà xưởng, kho tàng và thiết bị công nghệ;
b) Trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống sét,
phòng, chống rò rỉ, phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác;
c)
Trang thiết bị bảo hộ lao động;
d)
Trang thiết bị bảo vệ môi trường, hệ thống xử lý chất thải;
đ)
Phương tiện vận chuyển;
e) Bảng
nội quy về an toàn hóa chất; hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của
hóa chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm. Trường hợp hóa chất
có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy
đủ các đặc tính nguy hiểm đó.
2. Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo
đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Yêu cầu về
chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có người chuyên trách về an
toàn hóa chất có trình độ chuyên môn phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất,
kinh doanh hóa chất, nắm vững công nghệ, phương án và các biện pháp bảo đảm an
toàn hóa chất.
2.
Người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có trình độ chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ được phân công.
3.
Người trực tiếp điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm phải
có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
1. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện là
hóa chất nguy hiểm có yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về kỹ thuật an toàn trong sản
xuất, kinh doanh.
2. Yêu cầu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện được quy định như sau:
a) Thực hiện quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật
này;
b) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện;
c) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận.
3. Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan phối hợp xây dựng điều
kiện sản xuất, kinh doanh và Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trình Chính phủ ban hành.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất quy định tại Điều này.
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
1. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh là hóa
chất nguy hiểm được kiểm soát đặc biệt về kỹ thuật an toàn, phạm vi, loại hình,
quy mô, thời hạn sản xuất, kinh doanh để bảo đảm không gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh, sức khỏe con người, tài sản, môi trường.
2. Yêu cầu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
14 của Luật này;
b) Có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là Giấy phép).
3. Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan phối hợp xây dựng điều
kiện sản xuất, kinh doanh và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trình Chính phủ ban hành.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép và
tổ chức cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy
phép
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép lập hồ sơ gửi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 14 hoặc điểm a khoản 2 Điều 15 của Luật này.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép cho tổ chức, cá nhân; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy phép gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất;
b) Địa điểm sản xuất, kinh doanh hóa chất;
c) Loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh;
d) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Đối với Giấy phép còn phải có quy định về thời hạn của Giấy phép.
2. Thời hạn của Giấy phép do bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định phù hợp
với loại hình, quy mô và đặc thù của hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh.
Điều 18. Bổ sung, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy
phép
1. Trường hợp mở rộng sản xuất, kinh doanh hóa chất vượt quá điều kiện của
Giấy chứng nhận, quy định của Giấy phép đã được cấp thì trước khi thực hiện, tổ
chức, cá nhân phải làm thủ tục bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép cho phù hợp với
quy mô mới. Thủ tục bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép được thực hiện như thủ tục
đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận, Giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép trong các trường
hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy chứng nhận, Giấy phép mà không khắc phục trong
thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận, Giấy
phép;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật này;
e) Chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị bổ sung Giấy chứng nhận, Giấy phép phải nộp
lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
1. Hóa chất cấm là hóa chất đặc biệt nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất cấm
do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất
giữ, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng; bảo đảm không để xảy
ra thất thoát, sự cố; báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 52
của Luật này.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành lập Danh mục hóa
chất cấm trình Chính phủ ban hành.
Điều 20. Vận chuyển hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ các quy
định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật về giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển, người điều khiển
phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần
thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân
dân và cơ quan có liên quan nơi gần nhất.
Điều 21. Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong
sản xuất, kinh doanh hóa chất
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu cầu kỹ thuật an toàn trong cất
giữ, bảo quản hóa chất;
2. Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của Luật này;
3. Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp với các đặc tính
nguy hiểm của hóa chất;
4. Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này.
Điều 22. Khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Địa điểm sản xuất, kho chứa hóa chất nguy hiểm của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38
của Luật này phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công
trình công cộng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn đa
dạng sinh học, nguồn nước sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân không được xây dựng nhà ở và công trình khác trong
phạm vi khoảng cách an toàn, trừ công trình chuyên dụng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
3. Chính phủ quy định cụ thể về khoảng cách an toàn quy định tại Điều
này.
Điều 23. Kiểm soát mua, bán hóa chất độc
1. Việc mua, bán hóa chất độc phải có phiếu kiểm soát, có xác nhận của
bên mua, bên bán để làm cơ sở cho việc kiểm soát hóa chất độc lưu thông trên thị
trường.
2. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc bao gồm các thông tin về tên
hóa chất, số lượng hóa chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của người mua, người
bán; địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của người đại diện bên mua và bên
bán; ngày giao hàng.
3. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc phải được lưu giữ tại bên bán,
bên mua ít nhất năm năm và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
4. Bộ Công Thương quy định mẫu phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc.
Điều 24. Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận
chuyển quá cảnh hóa chất
Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh hóa chất
phải tuân thủ các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có
liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 25. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải
và dụng cụ chứa hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải xử lý, thải
bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quy định
việc xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Quảng cáo hóa chất
1. Quảng cáo hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng
cáo.
2. Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có chứa hóa chất độc, hóa chất nguy
hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ
dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa đó.
Chương IV
PHÂN LOẠI, GHI NHÃN, BAO GÓI VÀ PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT
Điều 27. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có nghĩa vụ phân loại,
ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.
2. Việc phân loại hóa chất được thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật
của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất.
3. Việc ghi nhãn đối với các hóa chất được thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Việc ghi nhãn đối với hóa chất nguy hiểm được thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về
phân loại và ghi nhãn hóa chất.
5. Bộ Công Thương hướng dẫn, quản lý việc phân loại, ghi nhãn hóa chất
theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất và xác định lộ
trình áp dụng các quy định về phân loại và ghi nhãn đối với chất, hỗn hợp chất.
Điều 28. Bao gói hóa chất
1. Bao gói hóa chất lưu thông trên thị trường phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về phân loại, ghi nhãn hóa chất quy định tại Điều 27 của Luật này;
b) Không rò rỉ, phát tán hóa chất ra ngoài trong vận chuyển, bảo quản, cất
giữ;
c) Không bị hóa chất chứa bên trong ăn mòn, phá hủy;
d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về bao gói do cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp
dụng.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định về quy cách, vật liệu và các yêu
cầu kiểm tra, kiểm định bao gói cho từng loại hóa chất.
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
1. Hóa chất nguy hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng
chất nguy hiểm trên mức quy định. Hóa chất nguy hiểm phải được lập phiếu an
toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa
vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải lập phiếu an toàn hóa chất.
3. Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận dạng hóa chất;
b) Nhận dạng đặc tính nguy hiểm của hóa chất;
c) Thông tin về thành phần các chất;
d) Đặc tính lý, hóa của hóa chất;
đ) Mức độ ổn định và khả năng hoạt động của hóa chất;
e) Thông tin về độc tính;
g) Thông tin về sinh thái;
h) Biện pháp sơ cứu về y tế;
i) Biện pháp xử lý khi có hỏa hoạn;
k) Biện pháp phòng ngừa, ứng phó khi có sự cố;
l) Yêu cầu về cất giữ;
m) Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
n) Yêu cầu trong việc thải bỏ;
o) Yêu cầu trong vận chuyển;
p) Quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật phải tuân thủ;
q) Các thông tin cần thiết khác.
4. Chính phủ quy định hàm lượng chất nguy hiểm trong hỗn hợp chất phải lập
phiếu an toàn hóa chất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
SỬ DỤNG HÓA CHẤT
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
có quyền yêu cầu bên cung cấp hóa chất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin
liên quan đến đặc điểm, tính chất, thông tin phân loại, ghi nhãn và phiếu an
toàn hóa chất đối với hóa chất nguy hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất;
b) Có người chuyên trách về an toàn hóa chất; đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật
chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn về an toàn hóa chất, phù hợp với khối lượng,
đặc tính của hóa chất;
c) Định kỳ đào tạo, huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động;
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện
an toàn hóa chất cho người lao động, người quản lý trực tiếp;
đ) Xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Chương VI của Luật này;
e) Cập nhập, lưu trữ thông tin về các hóa chất sử dụng theo quy định tại
Điều 53 của Luật này;
g) Thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân cung cấp hóa chất, cơ quan quản
lý hóa chất khi phát hiện các biểu hiện về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất
sử dụng;
h) Chấp hành các yêu cầu kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện các quy định về an toàn hóa chất.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa khác, ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 30 của
Luật này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá
trình sử dụng, bảo quản hóa chất nguy hiểm;
b) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của
hóa chất nguy hiểm trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;
c) Không được sử dụng các hóa chất độc có đặc tính quy định tại các điểm h, i, k hoặc l khoản 4 Điều 4 của Luật này trong các sản phẩm
thực phẩm, mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm;
d) Bố trí hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại
khu vực sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm; trường hợp hóa chất có nhiều đặc
tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc
tính nguy hiểm đó;
đ) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hướng dẫn thực hiện
an toàn hóa chất cho người trực tiếp sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất,
người quản lý sản xuất hóa chất;
e) Thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý, thải bỏ hóa chất nguy
hiểm và dụng cụ chứa hóa chất đó;
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành và quản lý hoạt động hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất không được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh
vực quản lý của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng có quyền yêu
cầu cung cấp đầy đủ thông tin về các đặc tính nguy hiểm của hóa chất và các yêu
cầu bảo đảm an toàn; được nhà cung cấp bồi thường thiệt hại trong quá trình sử
dụng hóa chất do các thông tin sai lệch của nhà cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng có nghĩa vụ
thực hiện đúng chỉ dẫn kỹ thuật đi kèm với hóa chất hoặc thể hiện trên nhãn hóa
chất; bảo đảm an toàn cho bản thân và cộng đồng.
Điều 33. Sử dụng hóa chất cho thí nghiệm, nghiên cứu
khoa học
1. Người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và người trực tiếp
sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải thực hiện đầy
đủ các quy định về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Phòng thí nghiệm phải có trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo
hộ lao động phù hợp với tính chất nguy hiểm của hóa chất.
3. Dụng cụ chứa hóa chất trong phòng thí nghiệm và trong kho chứa phải
có nhãn phù hợp yêu cầu về nhãn hóa chất theo quy định của pháp luật.
4. Phòng thí nghiệm phải lập hồ sơ theo dõi hóa chất để cập nhật định kỳ
tình hình sử dụng hóa chất; lưu giữ phiếu an toàn hóa chất.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc sử dụng hóa chất để thực hiện
thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
Điều 34. Cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm trong
sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa phải tuân thủ các quy định về cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm tại
Điều 21 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm cho mục đích tiêu dùng phải
tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất thể hiện trên nhãn, bao bì hoặc trong hướng
dẫn sử dụng kèm theo sản phẩm hóa chất.
Điều 35. Xử lý hóa chất bị thải bỏ trong sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa, sử
dụng hóa chất trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, tiêu dùng phải xử lý, thải
bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Hóa chất bị thải bỏ phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
3. Hóa chất được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hộ gia đình, cá
nhân phải được thải bỏ theo khuyến nghị của nhà sản xuất, quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cho người và môi trường.
Chương VI
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 36. Phòng ngừa sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn; định kỳ đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất cho người lao
động.
2. Chủ đầu tư dự án hoạt động hóa chất không thuộc Danh mục quy định tại
khoản 1 Điều 38 của Luật này phải xây dựng Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính
của hóa chất.
3. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bao gồm các nội dung cơ
bản sau đây:
a) Xác định, khoanh vùng và lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên các điểm
có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất cao;
b) Các biện pháp, trang thiết bị và lực lượng ứng phó tại chỗ;
c) Phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài để ứng phó sự cố hóa
chất.
4. Chủ đầu tư dự án hoạt động hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
chỉ được đưa dự án vào hoạt động sau khi Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất đã được phê duyệt. Trường hợp mở rộng quy mô, thay đổi phạm vi hoạt động
phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 37. Trang thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố
hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm xây dựng năng lực ứng
phó tại chỗ, có trang thiết bị phù hợp với quy mô và đặc tính của hóa chất.
2. Lực lượng ứng phó tại chỗ phải được thường xuyên huấn luyện, thực
hành các phương án ứng phó sự cố hóa chất.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy, lực lượng khác và cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan có trách nhiệm tăng cường năng lực, trang thiết bị để ứng
phó sự cố hóa chất.
Điều 38. Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Căn cứ vào đặc tính nguy hiểm của hóa chất, quy mô sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hóa chất, Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây
dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng
Danh mục quy định tại khoản 1 Điều này trình Chính phủ ban hành.
Điều 39. Nội dung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất
1. Thông tin về đặc tính, khối lượng, công nghệ sản xuất, sử dụng hóa chất,
đặc điểm điều kiện địa lý, dân cư, môi trường nơi có hoạt động hóa chất.
2. Dự báo các nguy cơ gây ra sự cố và kế hoạch kiểm tra, giám sát các
nguồn nguy cơ sự cố hóa chất.
3. Dự báo tình huống xảy ra sự cố hóa chất và các giải pháp phòng ngừa.
4. Năng lực ứng phó sự cố hóa chất bao gồm trang thiết bị, nhân lực, kế
hoạch phối hợp với các lực lượng tại địa phương, kế hoạch sơ tán người, tài sản.
5. Phương án khắc phục hậu quả sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40. Hồ sơ, trình tự thủ tục phê duyệt Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt theo mẫu quy định;
b) Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 39 của Luật này.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về phòng cháy, chữa cháy, Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 42. Trách nhiệm phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này phải cung cấp cho Ủy ban nhân dân
các cấp và cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật này để phối hợp ứng phó khi xảy
ra sự cố hóa chất; trường hợp cơ sở hoạt động hóa chất nằm trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế thì còn phải cung cấp nội dung nêu trên cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Khi xảy ra sự cố hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải
áp dụng kịp thời Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và kịp thời thông báo cho lực lượng phòng cháy, chữa
cháy, cơ quan, đơn vị có liên quan, chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối
hợp ứng phó và khắc phục sự cố.
3. Khi xảy ra sự cố hóa chất nghiêm trọng, trách nhiệm phối hợp ứng phó
được quy định như sau:
a) Cơ sở hoạt động hóa chất phải kịp thời thực hiện các biện pháp ứng
phó quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố hóa chất có
trách nhiệm kịp thời huy động lực lượng tại chỗ và áp dụng các biện pháp cần
thiết khác, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh để điều động lực lượng thực hiện các biện pháp ứng cứu, sơ tán người,
tài sản và báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo ứng phó, khắc phục
hậu quả sự cố hóa chất;
d) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công Thương có trách nhiệm kịp thời
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy sự cố để ứng phó, khắc phục hậu
quả sự cố hóa chất;
đ) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành sự huy động người, tài sản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố phải thông báo
ngay cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[6] và các cơ quan hữu quan để phối hợp xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN HÓA CHẤT
Điều 43. Khai báo hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ
Công Thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan
chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung khai báo hóa chất bao gồm:
a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất;
b) Tên, số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa chất.
3. Hằng năm, cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương về các thông tin khai
báo hóa chất tại địa phương.
4. Chính phủ quy định Danh mục hóa chất phải khai báo. Bộ Công Thương
quy định biểu mẫu khai báo hóa chất quy định tại Điều này.
Điều 44. Đăng ký hóa chất mới
1. Hóa chất mới chỉ được đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường sau
khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này bao gồm:
a) Đơn đăng ký hóa chất mới;
b) Tên gọi hóa chất mới theo hướng dẫn của Hiệp hội hóa học cơ bản và ứng
dụng quốc tế (IUPAC), công thức hóa học của hóa chất;
c) Thông tin về tính chất lý, hóa và đặc tính nguy hiểm của hóa chất được
tổ chức đánh giá hóa chất mới quy định tại Điều 45 của Luật này
xác nhận.
3. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học,
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thông tin về mục đích sử dụng, thời gian sử dụng hóa chất.
4. Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc
đăng ký hóa chất mới.
Điều 45. Tổ chức đánh giá hóa chất mới
1. Tổ chức đánh giá hóa chất mới là tổ chức có đủ năng lực để đánh giá
hóa chất mới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc các tổ chức thử
nghiệm hợp chuẩn của nước ngoài được Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) thừa nhận về đánh giá hóa chất.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện và chỉ định tổ chức đánh giá
hóa chất mới tại Việt Nam.
Điều 46. Quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động liên quan đến
hóa chất mới.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, hằng
năm, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức, cá nhân có hoạt động
hóa chất liên quan đến hóa chất mới phải báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực và
Bộ Công Thương.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể về nội dung, biểu mẫu báo cáo.
Điều 47. Cung cấp thông tin về hóa chất độc, hóa chất
nguy hiểm
1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm cung cấp các
thông tin về hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của mình
theo yêu cầu để phục vụ cứu chữa, điều trị cho người, động vật, thực vật chịu ảnh
hưởng của sự cố hóa chất.
2. Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức tuyên truyền phòng, chống ảnh hưởng của hóa chất độc, hóa chất
nguy hiểm.
Điều 48. Thông tin về đặc tính nguy hiểm mới của
hóa chất
1. Khi phát hiện dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất,
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Công
Thương và thông báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó biết.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có dấu hiệu
đặc tính nguy hiểm mới phải báo cáo Bộ Công Thương để xem xét, thu thập thêm bằng
chứng khoa học về đặc tính nguy hiểm mới.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm lập hồ sơ về hóa chất có dấu
hiệu đặc tính nguy hiểm mới để tiến hành các biện pháp thu thập bằng chứng khoa
học, thử nghiệm bổ sung để xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất.
4. Khi có đủ bằng chứng xác định đặc tính nguy hiểm mới của
hóa chất, Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp quản lý thích hợp đối với
hóa chất đó.
5. Khi đã có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hóa chất đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nhãn và phiếu an toàn hóa chất
phù hợp với các đặc tính nguy hiểm mới.
Điều 49. Nghĩa vụ cung cấp thông tin
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp
sau đây:
1. Sự cố hóa chất xảy ra trong cơ sở hoạt động hóa chất;
2. Phục vụ yêu cầu phòng ngừa thảm họa tự nhiên có khả năng gây ra sự cố
hóa chất của cơ sở hoạt động hóa chất;
3.[7] Phục
vụ điều tra, khảo sát để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp
hóa chất;
4. Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động hóa chất.
Điều 50. Bảo mật thông tin
1. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách
nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu của bên khai báo, đăng ký, báo
cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Thông tin bảo mật của bên khai báo, đăng ký, báo cáo bao gồm:
a) Tên và số lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh;
b) Thông tin có liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại.
Điều 51. Sử dụng thông tin bảo mật
1. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa
chất có trách nhiệm cung cấp thông tin bảo mật quy định tại Điều
50 của Luật này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa
chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
1. Hằng năm, trước ngày 31 tháng 01, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm có trách nhiệm gửi báo cáo sản xuất,
nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm của năm trước đến bộ quản
lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công Thương.
2. Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất
cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hóa chất, mục đích sử dụng, khối lượng hóa chất được sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng;
b) Lượng nhập, xuất, tồn kho và vị trí cất giữ;
c) Việc thực hiện các biện pháp an toàn hóa chất;
d) Các thông tin khác nếu được yêu cầu.
Điều 53. Lưu trữ thông tin hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải thiết lập, thường xuyên cập nhật
và lưu trữ thông tin về hóa chất nguy hiểm trong hoạt động hóa chất của mình
trong thời hạn ít nhất ba năm, kể từ ngày kết thúc hoạt động với hóa chất đó.
2. Nội dung thông tin cần lưu trữ bao gồm tên khoa học, tên thương mại của
hóa chất; khối lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng,
phân nhóm nguy hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa
chất; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất tại cơ sở.
3. Trong trường hợp cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ
liệu thông tin hóa chất nguy hiểm phải bao gồm tất cả các thông tin có liên
quan của cơ sở, các chi nhánh.
Điều 54. Thời hạn lưu giữ các báo cáo
Cơ quan, tổ chức tiếp nhận báo cáo hóa chất quy định tại Điều 46, Điều 52 của Luật này phải lưu giữ các tài liệu nói
trên ít nhất là mười năm.
Điều 55. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ
liệu hóa chất quốc gia
1. Chính phủ tổ chức xây dựng và ban hành Danh mục hóa chất
quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.
2. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc
gia phải được xây dựng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế, được công bố
công khai và cập nhật thường xuyên.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và an
toàn cho cộng đồng
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất, liên quan đến hoạt động
hóa chất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn hóa chất theo
quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân
dân, an toàn lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong việc bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
1. Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các
quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin liên quan đến an toàn hóa chất
của cơ sở;
b) Yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng;
c) Được bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản
do hoạt động hóa chất gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn
hóa chất;
đ) Tham gia ý kiến về biện pháp bảo vệ môi trường và Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư cơ sở sản xuất, cất
giữ hóa chất nguy hiểm tại địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức hữu quan khắc
phục sự cố hóa chất.
Điều 58. Công khai thông tin về an toàn hóa chất
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm phối hợp
với chính quyền địa phương phổ biến công khai cho cộng đồng dân cư nơi có cơ sở
hoạt động hóa chất thông tin về an toàn hóa chất sau đây:
1. Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe con người và môi
trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Nội dung cơ bản của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất quy định tại Điều 39, trừ các thông tin bảo mật
quy định tại Điều 50 của Luật này.
Điều 59. Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư,
hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, phát
hiện và thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về địa điểm, số lượng hóa chất
độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu
tại địa phương mình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công Thương
và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án xử lý
hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị
tịch thu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án xử
lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc
bị tịch thu; Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi việc xử lý theo quy
định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân có hóa chất độc tồn dư, sản phẩm chứa
hóa chất độc bị tịch thu chịu toàn bộ chi phí xử lý.
5. Trường hợp hóa chất độc không rõ nguồn gốc, hóa chất độc
không xác định được chủ sở hữu hoặc hóa chất độc bị tịch thu nhưng chủ sở hữu
không có khả năng tài chính để xử lý thì chi phí xử lý được lấy từ ngân sách
nhà nước.
Điều 60. Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư của
chiến tranh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan xác định nguồn, phạm vi tác động
của hóa chất độc tồn dư của chiến tranh; xây dựng kế hoạch xử lý trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương có
liên quan thực hiện kế hoạch xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh.
Điều 61. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt
động hóa chất
1.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động
bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hoạt động hóa chất gây ra.
2.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động hóa chất.
3.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo đảm an toàn hoạt
động hóa chất theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quy định bảo hiểm bắt buộc đối với hoạt động
hóa chất nguy hiểm, hóa chất độc.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 62. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động hóa chất.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
hóa chất theo sự phân công của Chính phủ.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
trong phạm vi địa phương mình theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 63. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công Thương
1. Bộ
Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất sau đây:
a)[8] Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất; quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và trình Chính phủ ban hành Danh mục
hóa chất quốc gia; Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; Danh mục hóa chất cấm; Danh mục hóa chất
phải khai báo; Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất;
c) Quản
lý hóa chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công
nghiệp và hóa chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
và phá hủy vũ khí hóa học; quản lý hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công
nghiệp tiêu dùng; ban hành Danh mục các hóa chất không được sử dụng trong các sản
phẩm gia dụng, sản phẩm tiêu dùng, trừ các sản phẩm do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý;
d)
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;
đ) Thống
nhất quản lý hoạt động phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; đăng ký, khai
báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất;
e) Tổng
hợp, thống kê tình hình thực hiện an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước;
g) Hướng
dẫn xây dựng, tổ chức việc thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự
cố hóa chất;
h) Thực
hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động hóa chất và an toàn hóa chất;
i)
Quy định cụ thể về điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp
của các cơ sở hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
k)
Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hóa chất;
l)
Thanh tra về hoạt động hóa chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động hóa chất;
m)
Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động hóa chất được Chính phủ phân công.
2.
Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của cơ quan nhà nước quản lý về hoạt động hóa chất thuộc Bộ Công Thương để giúp
Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
Điều 64. Trách nhiệm
quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa
chất
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất;
xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất
độc không rõ nguồn gốc và hóa chất độc bị tịch thu.
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn hóa chất theo thẩm quyền; trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách
nghiên cứu, phát triển, áp dụng công nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất ít
nguy hiểm.
3. Bộ
Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành các quy định về vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải; xây dựng, bổ sung các quy chuẩn kỹ
thuật về vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
4. Bộ
Y tế quản lý các hóa chất sử dụng để bào chế dược phẩm cho người, hóa chất sử dụng
trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế; phối hợp với các
bộ, ngành quy định về vệ sinh an toàn lao động trong hoạt động hóa chất; phối hợp
với Bộ Công Thương xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế trình Chính phủ ban hành; ban hành Danh mục
hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong lĩnh vực y tế,
hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế,
dược phẩm và phụ gia thực phẩm.
5. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông
sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm; phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ,
ngành có liên quan xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh; ban hành Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng
và được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn phân loại, ghi nhãn và
xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật.
6. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
7. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các
cơ sở dạy nghề.
8. Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý việc sử dụng hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 65. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành
chính về hoạt động hóa chất tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có cơ quan chuyên môn làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban thực
hiện quản lý hoạt động hóa chất tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
Điều 66. Thanh tra về hoạt động hóa chất
1. Bộ
Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện nhiệm vụ thanh tra về hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý được
phân công, phân cấp.
2. Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra về hóa chất thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Điều 67. Xử lý vi
phạm
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan về hoạt động hóa chất thì tùy theo
đối tượng, tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho
tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt
động hóa chất hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố hóa chất thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Giải quyết
tranh chấp trong hoạt động hóa chất
Giải
quyết tranh chấp trong hoạt động hóa chất được thực hiện bằng những hình thức
sau đây:
1.
Thương lượng giữa các bên;
2. Hòa giải giữa các bên do một tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận làm trung gian hòa giải;
3. Giải quyết tại trọng tài thương mại hoặc Tòa án.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[9]
Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ
chức, cá nhân đang hoạt động hóa chất phải thực hiện các quy định về khai báo,
phân loại, ghi nhãn, xây dựng phiếu an toàn hóa chất theo quy định của Luật này
trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động hóa chất phải xây dựng Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 70. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 71. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật
Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số
67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số
06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”.
Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6]
Cụm từ “Ủy ban cứu hộ, cứu nạn quốc gia” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Phòng thủ
dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật số 28/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Điều 12 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 55 của Luật Phòng thủ dân sự số
18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.”.