VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm
2020
|
LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020;
3. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường;
chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất
tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và
các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải
thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
giữ môi trường trong lành.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức
giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của
các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo
vệ môi trường.
6. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn
của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất
gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ
quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo
vệ môi trường.
7. Sức khỏe môi trường là trạng thái của
những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật
của con người.
8. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
9. Suy thoái
môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra
trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm
trọng.
11. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học,
các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho
phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
12. Chất thải là vật chất được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa
yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc
có đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp môi trường là một ngành
kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
15. Quản lý chất thải là quá trình phòng
ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế
và xử lý chất thải.
16. Phế liệu là vật liệu được thu hồi,
phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản
xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
17. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn
chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự
phục hồi.
18. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi trường là tập hợp các tài liệu về môi trường, tổ chức và
hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc môi trường là quá trình
theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường
nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và
các tác động xấu đối với môi trường.
21.[2] Quy hoạch
bảo vệ môi trường là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian,
phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải,
quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường,
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.
22. Đánh giá môi trường chiến lược là việc
phân tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm
nền tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm
bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
23. Đánh giá tác động môi trường là việc
phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất
thải và quan trắc môi trường.
25. Khí nhà kính là các khí trong khí quyển
gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
26. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các
hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
27. Tín chỉ các-bon là sự chứng nhận hoặc
giấy phép có thể giao dịch thương mại liên quan đến giảm phát thải khí nhà
kính.
28. An ninh môi trường là việc bảo đảm
không có tác động lớn của môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và phát
triển kinh tế của quốc gia.
29. Thông tin môi trường là số liệu, dữ
liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc
dạng tương tự.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ
môi trường
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ
của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát
triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển,
bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người
được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng
hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ
môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ
quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật,
đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến
hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường
có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự
cố và suy thoái môi trường phải khắc phục,
bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp
hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ
môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng
lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ
môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ
môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ
lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được
quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ
môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt
động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ
môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu
tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng
tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Những hoạt động bảo
vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người
tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế
chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát
triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi
trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng
cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán
môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai
tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức
hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ
sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho
hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác
công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 7. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng
phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng
theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực
vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ,
chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất,
nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải,
vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và
sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại
vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài
dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa
qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại
cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu
xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên
nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục
vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở
hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối
với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản
lý môi trường.
Chương II
QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ
quy hoạch bảo vệ môi trường[3]
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm
các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai
đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn
phát triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10
năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.
Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi
trường và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh[4]
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh
quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy
hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung bảo
vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp
tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
Điều 10.[5] (được bãi bỏ)
Điều 11.[6] (được bãi bỏ)
Điều 12.[7] (được bãi bỏ)
Mục 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC
Điều 13. Đối tượng phải thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược
1.[8] Đối tượng phải
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp
quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có
tác động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không
gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng
thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
2. Chính phủ quy định danh mục đối tượng phải thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 14. Thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược.
2. Đánh giá môi trường
chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
3. Kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Trên cơ sở thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có
trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi cơ quan có thẩm quyền
để thẩm định.
Điều 15. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược.
3. Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của
vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù
hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ
môi trường.
6. Đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực
của các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch.
7. Đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến đổi
khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
8. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa,
giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong
quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý.
Điều 16. Thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng hoặc người
đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thành lập.
3. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược tổ chức điều tra, đánh giá thông tin trong báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược; lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan.
Điều 17. Tiếp thu ý kiến thẩm
định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược báo cáo bằng văn bản kết quả thẩm định cho cấp có thẩm quyền phê duyệt
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động
môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự
trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục dự án quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thực hiện đánh giá
tác động môi trường
1. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn
thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Việc đánh giá tác động môi trường phải thực
hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
3. Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường
thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm.
Điều 20. Lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án trong thời gian 24
tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ
làm tăng tác động xấu đến môi trường so với
phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 21. Tham vấn trong quá
trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá
tác động môi trường nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, hạn
chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và con người, bảo đảm sự phát triển
bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải tổ chức tham vấn cơ quan, tổ
chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
3. Các dự án không phải thực hiện tham vấn gồm:
a)[9] Phù hợp với
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 22. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác động môi trường.
2. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục
công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
3. Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh
tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa
điểm lựa chọn thực hiện dự án.
4. Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của
dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
5. Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý
rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Biện pháp xử lý chất thải.
7. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
8. Kết quả tham vấn.
9. Chương trình quản lý và giám sát môi trường.
10. Dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp
giảm thiểu tác động môi trường.
11. Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường.
Điều 23. Thẩm quyền thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án liên ngành, liên tỉnh thuộc đối tượng
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật này,
trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
c) Dự án do Chính phủ giao thẩm định.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê
duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định,
phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này.
Điều 24. Thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được
giao thẩm định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
thông qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Thành viên hội đồng thẩm định và cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
3. Trường hợp
cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của
cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu
cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho chủ dự án để thực hiện.
Điều 25. Phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt phải trả
lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:
a)[10] Đối với
các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm
quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu
tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn
cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ
đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định
tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng,
nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;
b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép
khai thác khoáng sản đối với dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản;
c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển
mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;
d) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự
án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng;
đ)[11] Đối với dự
án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có
thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu
của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá
tác động môi trường được phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công
nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo
cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu
tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có
văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ
đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành
1. Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục
vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ
được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án được quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ
tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Mục 4. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 29. Đối tượng phải lập
kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Nội dung kế hoạch
bảo vệ môi trường
1. Địa điểm
thực hiện.
2. Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
3. Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
4. Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động
khác đến môi trường.
5. Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường.
Điều 31. Thời điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường
Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại Điều 29 của Luật này phải lập kế hoạch bảo vệ
môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật
này xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều 32. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường của những dự án sau:
a) Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
b) Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa
bàn tỉnh xử lý;
c) Dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu
tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với
dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa
bàn một xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế
hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và khoản
2 Điều này phải xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường,
cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 33. Trách nhiệm của chủ
dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng
hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án
hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
3. Hợp tác
và cung cấp mọi thông tin có liên quan
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.
4. Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường
cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp
sau:
a) Thay đổi địa điểm;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
5. Trường hợp
dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy
mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ
đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ
quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi
trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá
nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố
môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 35. Bảo vệ môi trường
trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, giá trị
kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp
lý; xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, bồi thường
thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng
tài nguyên thiên nhiên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên rừng
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh
học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 37. Bảo vệ môi trường
trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên
1. Việc điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phải có nội dung về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
3. Trong quá trình điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường; phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật
này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản phải có biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải
tạo và phục hồi môi trường như sau:
a) Thu gom và xử lý nước thải theo quy định của
pháp luật;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về
quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán
bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;
d) Phải có kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường
cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá
trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Khoáng
sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng,
được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu
đến môi trường, hóa chất độc hại trong
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến
dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố
phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật này và pháp luật
về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương và bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây
ô nhiễm môi trường của cơ sở khai thác, chế biến khoáng
sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
của các cơ sở này.
Chương IV
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
Điều 39. Quy định chung về ứng
phó với biến đổi khí hậu
1. Mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết
hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ
xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 40. Lồng ghép nội dung
ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch[12]
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được
thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động
qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi
khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Điều 41. Quản lý phát thải
khí nhà kính
1. Nội dung quản lý phát thải khí nhà kính gồm:
a) Xây dựng hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà
kính;
b) Thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính
phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội;
c) Quản lý
bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và
phát triển các hệ sinh thái;
d) Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định
về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
đ) Hình thành và phát triển thị trường tín chỉ
các-bon trong nước và tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế giới;
e) Hợp tác
quốc tế về giảm nhẹ khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm
kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà kính
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 42. Quản lý các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn
1. Ưu tiên xây dựng, thực hiện chính sách, kế hoạch
quản lý, giảm thiểu, loại bỏ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
2. Cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và
tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 43. Phát triển năng lượng
tái tạo
1. Năng lượng tái tạo là năng lượng được khai
thác từ nước, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học
và các nguồn tài nguyên năng lượng có khả năng tái tạo khác.
2. Khuyến khích sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy
móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng tái tạo.
Điều 44. Sản xuất và tiêu
thụ thân thiện môi trường
1. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ thân thiện với môi trường.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với cơ quan thông tin truyền thông giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Điều 45. Thu hồi năng lượng từ chất thải
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách
nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất
thải.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
Điều 46. Quyền và trách nhiệm
của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi
khí hậu
1. Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu
cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
2. Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và
tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Điều 47. Phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu được ưu tiên gồm:
a) Phát triển ngành và liên ngành khoa học về quản
lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với phát triển
kinh tế - xã hội, môi trường, sức khỏe cộng đồng;
b) Hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học cơ bản
và ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ hiện đại trong giảm nhẹ khí
nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, sản xuất trọng điểm, phát triển
nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
2. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có trách nhiệm thực hiện hoặc tham gia hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 48. Hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Nhà nước có chính sách hợp tác quốc tế thu
hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, phát triển và chuyển giao công nghệ, tăng cường
năng lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới nền kinh tế xanh.
2. Chính phủ quy định lộ trình, phương thức tham
gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và cam kết tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Chương V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO
Điều 49. Quy định chung về
bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển và hải đảo phải có nội
dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nguồn phát thải từ đất liền, hải đảo và các
hoạt động trên biển phải được kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và tổ chức,
cá nhân có liên quan khác.
4. Tổ chức,
cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo phải chủ động ứng phó sự cố môi trường
và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân có
liên quan khác trong ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo.
5.[13] Chiến lược,
kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập
mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi
trường.
Điều 50. Kiểm soát, xử lý ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Chất thải từ đất liền ra biển, phát sinh trên
biển và hải đảo phải được thống kê, phân loại, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, nước dằn tàu, hóa
chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong
các hoạt động trên biển và hải đảo sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ,
vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Việc nhận chìm, đổ thải ở biển và hải đảo phải
căn cứ vào đặc điểm, tính chất của loại chất thải và phải được phép của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm soát,
xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải tuân thủ các điều ước quốc tế về biển và hải đảo mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 51. Phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo có nguy cơ gây sự cố môi trường phải có
kế hoạch, nguồn lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cảnh báo, thông báo kịp thời về sự
cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
Chương VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC,
ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
SÔNG
Điều 52. Quy định chung về
bảo vệ môi trường nước sông
1.[14] (được
bãi bỏ)
2. Nguồn thải vào lưu vực sông phải được quản lý
phù hợp với sức chịu tải của sông.
3. Chất lượng nước sông, trầm tích phải được
theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi trường lưu vực sông phải gắn liền
với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước sông.
5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý chất thải trước
khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Nội dung kiểm soát
và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước
sông và trầm tích.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông;
công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác định
hạn ngạch xả nước thải vào sông.
4. Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường dòng
sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường
nước, trầm tích sông xuyên biên giới và chia sẻ thông tin trên cơ sở luật pháp
và thông lệ quốc tế.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
7. Công khai thông tin về môi trường nước và trầm
tích của lưu vực sông cho các tổ chức quản
lý, khai thác và sử dụng nước sông.
Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh
1. Công khai thông tin các nguồn thải vào lưu vực
sông.
2. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng ngừa và
kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải của sông; ban
hành hạn ngạch xả nước thải vào sông; công bố thông tin về những đoạn sông
không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm và xử
lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông.
5. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện đề
án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đối với bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
1. Đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm
tích các lưu vực sông liên tỉnh và xuyên biên giới.
2. Điều tra, đánh giá sức chịu tải, xác định hạn
ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu sử dụng
nước và công bố thông tin.
3. Ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật môi trường nước và trầm tích lưu
vực sông.
4. Ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải
của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động bảo vệ môi trường
lưu vực sông liên tỉnh.
6. Tổ chức đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm,
mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu vực sông liên tỉnh.
7. Tổng hợp thông tin về chất lượng môi trường
nước, trầm tích các lưu vực sông, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 56. Bảo vệ môi trường
nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được
điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu
dân cư phải được quy hoạch để cải tạo, bảo vệ.
3. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng
trái phép công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ,
ao, kênh, mương, rạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân
cư.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng
và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo
hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô
nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái
hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 57. Bảo vệ môi trường
hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước
phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích, đổ chất thải
rắn, đất, đá vào hồ; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường vào hồ.
3. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích
thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu
03 tháng một lần.
Điều 58. Bảo vệ môi trường
nước dưới đất
1. Chỉ được sử dụng các loại hóa chất trong danh
mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước
dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới
đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất. Cơ sở khai thác nước dưới
đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác. Các lỗ khoan
thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được trám lấp theo đúng quy
trình kỹ thuật.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng
hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát
tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp
chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo
đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước
dưới đất theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước dưới đất phải
có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 59. Quy định chung về
bảo vệ môi trường đất
1. Bảo vệ môi trường đất là một trong những nội
dung cơ bản của quản lý tài nguyên đất.
2. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và các hoạt động
có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất và có giải pháp bảo vệ
môi trường đất.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền
sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi
trường đất có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Điều 60. Quản lý chất lượng
môi trường đất
1. Chất lượng môi trường đất phải được điều tra,
đánh giá, phân loại, quản lý và công khai thông tin đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Việc phát thải chất thải vào môi trường đất
không được vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường đất.
3. Vùng đất có nguy cơ suy thoái phải được khoanh vùng, theo dõi và giám
sát.
4. Vùng đất bị suy thoái
phải được cải tạo, phục hồi.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng
môi trường đất.
Điều 61. Kiểm soát ô nhiễm
môi trường đất
1. Các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
đất phải được xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách
nhiệm thực hiện biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại cơ sở.
4. Vùng đất, bùn bị ô nhiễm dioxin có nguồn gốc
từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và chất độc
hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về
bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
Điều 62. Quy định chung về
bảo vệ môi trường không khí
1. Các nguồn phát thải khí vào môi trường phải
được đánh giá và kiểm soát.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có trách nhiệm giảm
thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp
luật.
Điều 63. Quản lý chất lượng
môi trường không khí xung quanh
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có
trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và
công bố công khai thông tin; trường hợp
môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Điều 64. Kiểm soát ô nhiễm
môi trường không khí
1. Nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu
lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.
2. Việc xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có
phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không khí, bảo đảm
không có tác động xấu đến con người và môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn
phát thải khí công nghiệp lớn phải đăng ký
nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu
lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn
phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải
tự động, liên tục và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 65. Bảo vệ môi trường
khu kinh tế
1. Khu kinh tế phải có công trình hạ tầng bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ phận
chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo
vệ môi trường; báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trong khu kinh tế theo quy
định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Điều 66. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo
vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt
động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước thải;
c) Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Điều 67. Bảo vệ môi trường
cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của
pháp luật;
d) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung
phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom nước thải, chất thải
rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và triển
khai phương án bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
công tác bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Điều 68. Bảo vệ môi trường
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ
chất thải rắn theo quy định của pháp luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo
quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường;
hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi
trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả
năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi
trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm
không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có
bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác
nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy
định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định về
bảo vệ môi trường tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Phân bón, sản phẩm
xử lý môi trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định
về quản lý chất thải.
3. Khu chăn nuôi tập trung phải có phương án bảo
vệ môi trường và đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân
cư;
b) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo
quy định về quản lý chất thải;
c) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm
phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
d) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
Điều 70. Bảo vệ môi trường
làng nghề
1. Làng nghề phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ
môi trường sau:
a) Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Có kết
cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển tại làng nghề do Chính phủ quy định phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ;
thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở sản xuất không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều 68 của Luật này;
b) Tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành
nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã có làng nghề được quy định như sau:
a) Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ
môi trường cho làng nghề trên địa bàn;
b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có làng nghề được quy định như sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn;
b) Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có làng nghề được quy định như sau:
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển
làng nghề gắn với bảo vệ môi trường;
b) Bố trí ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi
trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn;
d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước
thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho
làng nghề;
đ) Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp
làng nghề; có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi
khu dân cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Bảo vệ môi trường
trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh thuốc thú y thủy sản, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Không được sử
dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục
cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong
nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y thủy sản, hóa
chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng
khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về
quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường sau:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý theo quy định
của pháp luật;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động
nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng
ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập
trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển.
6. Không phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Bảo vệ môi trường
đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực hiện yêu cầu
bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực
hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử lý sơ bộ loại bỏ
mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy
tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng
chất phóng xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm
bố trí đủ kinh phí để xây dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ, xử
lý chất thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Người đứng đầu bệnh viện, cơ sở y tế có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này và quy định pháp luật liên quan.
Điều 73. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường.
2. Trong thiết kế xây
dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh
chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất thải
theo quy định của pháp luật.
3. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm
các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có
biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được
thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi,
gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải
khác phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
Điều 74. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1.[15] Hoạt động
giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông cơ giới phải được cơ
quan đăng kiểm xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu,
chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi
tham gia giao thông.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông vận tải
hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ
gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo
đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và
thời gian quy định trong giấy phép.
Điều 75. Bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu,
nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh phải đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện,
nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa sau:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận
tải đã qua sử dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất,
hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất
phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả
năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm đã hết
hạn sử dụng hoặc không bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc sử dụng cho người,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
3. Việc nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng phải
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy
định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng.
Điều 76. Bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi
trường;
b) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế
liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách
nhiệm sau:
a) Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất;
b) Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;
c) Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật môi trường; trường hợp không tái
xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
d) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
theo quy định của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành
vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế
liệu nhập khẩu tại địa bàn.
Điều 77. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động lễ hội, du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di
tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú phải thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường sau:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại
khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du
lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và lễ hội thực hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường
của khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài
sinh vật tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu
trú.
Điều 78. Bảo vệ môi trường
đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới
môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý
rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 79. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm
1. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm phải thực
hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu gom và
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân tích thí
nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường.
2. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có sử dụng
chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân theo
quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm
có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ,
KHU DÂN CƯ
Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo
nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn
hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng
bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân
cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại
tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp
nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh
môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung
cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm,
hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Điều 81. Bảo vệ môi trường
nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;
phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định
tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui
chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và
khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ
sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương
tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng.
Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và
chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt
đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ
rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến cộng đồng dân cư xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường;
chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng
và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.
Điều 83. Tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành
lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống.
2. Tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật và thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực
hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và
nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ
chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động
Nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều 84. Bảo vệ môi trường
trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Phù hợp
với quy hoạch;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ
sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường
xung quanh.
2. Việc quàn, ướp,
di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm
thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, chôn cất
trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm môi trường.
Chương IX
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Điều 85. Yêu cầu về quản lý
chất thải
1. Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá
trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và tiêu hủy.
2. Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy
hại vượt ngưỡng quy định mà không thể phân loại được
thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất
thải.
Điều 86. Giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế chất thải
1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và
thu hồi năng lượng phải được phân loại.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm
phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi
năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái
sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.
Điều 87. Thu hồi, xử lý sản
phẩm thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải
thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm
thải bỏ đến nơi quy định.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ chức việc thu
gom sản phẩm thải bỏ.
4. Việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
1.[16] Lập, phê
duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải
trên địa bàn.
2. Đầu tư
xây dựng, tổ chức vận hành công trình
công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
3. Ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ
cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Trách nhiệm của chủ
đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý chất thải
1. Bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm
vi quản lý.
2. Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý
nước thải tập trung.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI
Điều 90. Lập hồ sơ, đăng
ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ
sơ về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy
phép mới được xử lý chất thải nguy hại.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục
chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại.
Điều 91. Phân loại, thu
gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải tổ chức
phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại
không có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải
chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong
phương tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến con người và
môi trường.
Điều 92. Vận chuyển chất thải
nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp
và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại được vận chuyển sang nước
khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 93. Điều kiện của cơ sở
xử lý chất thải nguy hại
1. Địa điểm thuộc quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có khoảng cách bảo đảm để không ảnh hưởng xấu
đối với môi trường và con người.
3. Có công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng
cho việc lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Có công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
5. Có nhân sự quản lý được cấp chứng chỉ và nhân
sự kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp.
6. Có quy trình vận hành an toàn công nghệ,
phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
7. Có phương án bảo vệ môi trường.
8. Có kế hoạch phục hồi môi trường sau khi chấm
dứt hoạt động.
9. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được
Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt.
Điều 94. Quản lý chất thải
nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường[17]
Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của
quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
THÔNG THƯỜNG
Điều 95. Trách nhiệm phân
loại chất thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có
trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận lợi cho việc
tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 96. Thu gom, vận chuyển
chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn thông thường phải được thu gom,
lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường
trên địa bàn quản lý.
Điều 97. Tái sử dụng, tái
chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm
tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường.
Trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý
chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để
tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 98. Quản lý chất thải
rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường[18]
Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội
dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 4. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
Điều 99. Quy định chung về
quản lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy
định phải được quản lý theo quy định về
chất thải nguy hại.
Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống
thu gom riêng nước mưa và nước thải.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản
lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố
nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được
quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải
1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình
nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát;
đ) Phải được vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực
hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được
lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô
xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường
nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 5. QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT BỤI,
KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH SÁNG, BỨC XẠ
Điều 102. Quản lý và kiểm
soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị,
công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí
thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
3. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng
quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải
nguy hại.
Điều 103. Quản lý và kiểm
soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm
thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ
phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải
có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh
doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử
dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương X
XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI
VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Mục 1. XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 104. Xử lý cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là
cơ sở có hành vi thải nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ
rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở mức độ nghiêm trọng.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật và đưa vào danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Việc rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được tiến hành hằng năm và theo trình tự sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và biện pháp xử lý gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và biện
pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
danh sách và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và công khai cho cộng đồng dân cư biết để kiểm tra, giám
sát.
4. Trách nhiệm tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
thẩm quyền quản lý;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm đánh
giá kết quả triển khai thực hiện xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. XỬ LÝ, PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG KHU VỰC BỊ Ô NHIỄM
Điều 105. Quy định chung về
khắc phục ô nhiễm môi trường và phân loại khu vực ô nhiễm
1. Khắc phục ô nhiễm môi trường là hoạt động giảm
thiểu tác động của ô nhiễm đến môi trường, con người và nâng cao chất lượng môi
trường tại khu vực môi trường bị ô nhiễm.
2. Khu vực môi trường bị ô nhiễm được phân loại
theo 03 mức độ gồm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm
môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 106. Khắc phục ô nhiễm
và phục hồi môi trường
1. Việc xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm gồm:
a) Xác định phạm vi, giới hạn của khu vực môi
trường bị ô nhiễm;
b) Xác định mức độ ô nhiễm, đánh giá rủi ro;
c) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các bên
liên quan;
d) Các giải pháp xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường;
đ) Xác định các thiệt hại đối với môi trường làm
căn cứ để yêu cầu các bên gây ô nhiễm phải bồi
thường.
2. Dự án khai thác mỏ, khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt trước khi hoạt động và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Phương án cải
tạo, phục hồi môi trường gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định khả năng, phạm vi và mức độ gây ô
nhiễm môi trường;
b) Đánh giá rủi ro;
c) Lựa chọn phương án khả thi cải tạo, phục hồi
môi trường;
d) Kế hoạch
và kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường
sau khi kết thúc dự án.
Điều 107. Trách nhiệm
trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm sau:
a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi
tiến hành các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
b) Tiến hành biện pháp khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường khi gây ô nhiễm môi trường;
c) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây
ô nhiễm môi trường mà không tự thỏa thuận được về trách nhiệm thì cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan làm
rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên
địa bàn, hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau:
a) Quy định tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm
môi trường;
b) Hướng dẫn thực hiện hoạt động cải tạo, phục hồi
môi trường; kiểm tra xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;
c) Điều tra, đánh giá và tổ chức thực hiện các
hoạt động khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đối với các khu vực bị ô
nhiễm liên tỉnh.
4. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai
gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường.
Mục 3. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ,
KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108. Phòng ngừa sự cố
môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa sau:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường;
b) Lắp đặt thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng
phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện pháp an toàn theo quy
định của pháp luật;
đ) Có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố
môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện các nội dung sau:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại
sự cố môi trường có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực, địa phương;
b) Xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy
cơ và ứng phó sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường hằng năm và định kỳ 05 năm.
Điều 109. Ứng phó sự cố
môi trường
1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy
định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải
thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức
cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương
nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp
nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều
cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách
nhiệm phối hợp ứng phó;
d) Trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì người đứng đầu phải
khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa
phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu
huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả
năng của mình.
2. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm
trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Nhân lực, vật tư, phương tiện sử dụng để ứng
phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí theo quy định của pháp
luật.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi
trường gây ra được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 110. Xây dựng lực lượng
ứng phó sự cố môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách
nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi
trường và hệ thống trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở dịch
vụ ứng phó sự cố môi trường.
Điều 111. Xác định thiệt hại
do sự cố môi trường
1. Nội dung điều tra, xác định thiệt hại do sự cố
môi trường gồm:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực bị ô nhiễm do sự cố
môi trường;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên
quan;
d) Biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường;
đ) Thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để
yêu cầu bên gây ô nhiễm, sự cố phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm,
thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố
môi trường gây ra trên địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các tỉnh tổ chức, điều tra, xác định
phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn liên tỉnh.
3. Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm
vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai.
Điều 112. Trách nhiệm khắc
phục sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có
trách nhiệm sau:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức
độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế
nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và
đời sống của Nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Trường hợp
có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự
cố môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan
để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường.
3. Trường hợp sự cố môi trường do thiên tai gây
ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm
môi trường.
4. Trường hợp sự cố môi trường xảy ra trên địa
bàn liên tỉnh thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chương XI
QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI
TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 113. Hệ thống quy chuẩn
kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước
mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước
biển;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với
không khí;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tiếng
ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt động khác;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các
nguồn di động và cố định;
c) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải nguy hại.
3. Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác.
Điều 114. Nguyên tắc xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường.
2. Có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ
của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phù hợp
với đặc điểm của khu vực, vùng, ngành sản xuất.
4. Quy chuẩn
kỹ thuật môi trường địa phương phải nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường có tính đặc thù.
Điều 115. Ký hiệu quy chuẩn
kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, ký
hiệu là QCVN số thứ tự MT: năm ban hành/BTNMT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường,
ký hiệu là QCĐP số thứ tự MT: năm ban hành/tên viết tắt tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 116. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp
với mục đích sử dụng thành phần môi trường gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường
bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi
trường để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con
người, sinh vật.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh phải chỉ dẫn phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác
định thông số môi trường.
Điều 117. Yêu cầu đối với
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải phải quy định
cụ thể hàm lượng tối đa của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải bảo đảm
không gây ô nhiễm môi trường.
2. Hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong chất thải
được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức
chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải phải có chỉ dẫn
phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định hàm lượng các chất
gây ô nhiễm.
Điều 118. Xây dựng, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành và chứng nhận hợp quy quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, địa phương
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
Điều 119. Tiêu chuẩn môi
trường
1. Tiêu chuẩn môi trường gồm tiêu chuẩn chất lượng
môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về chất thải và các tiêu chuẩn môi trường
khác.
2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn môi trường
trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong phạm vi quản
lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 120. Xây dựng, thẩm định
và công bố tiêu chuẩn môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm
định tiêu chuẩn môi trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng dự thảo, đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức
xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về
môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Chương XII
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 121. Hoạt động quan
trắc môi trường
1. Cơ quan, tổ chức về bảo vệ môi trường tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường xung quanh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục
và hướng dẫn thực hiện quan trắc chất phát thải đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc
danh mục chịu trách nhiệm quan trắc chất phát thải phải bảo đảm tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia[19]
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng
mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích
môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia
phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường
trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi
trường quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi
trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động;
định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống
quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi
trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới,
cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu,
số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng mạng lưới quan
trắc môi trường trong quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối hợp.
Điều 122. Thành phần môi
trường và chất phát thải cần được quan trắc
1. Môi trường nước gồm nước mặt lục địa, nước dưới
đất, nước biển.
2. Môi trường không khí gồm không khí trong nhà,
không khí ngoài trời.
3. Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh sáng.
4. Môi trường
đất, trầm tích.
5. Phóng xạ.
6. Nước thải, khí thải, chất thải rắn.
7. Hóa chất nguy hại phát thải và tích tụ trong
môi trường.
8. Đa dạng sinh học.
Điều 123. Chương trình quan trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc môi trường quốc gia gồm
chương trình quan trắc môi trường lưu vực sông và hồ liên tỉnh, vùng kinh tế trọng
điểm, môi trường xuyên biên giới và môi
trường tại các vùng có tính đặc thù.
2. Chương trình quan trắc môi trường cấp tỉnh gồm
các chương trình quan trắc thành phần môi trường trên địa bàn.
3. Chương trình quan trắc môi trường của khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề và cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc chất phát thải và quan trắc các
thành phần môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 124. Hệ thống quan trắc
môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường gồm:
a) Quan trắc môi trường quốc gia;
b) Quan trắc môi trường cấp tỉnh;
c) Quan trắc môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
2. Các tổ chức tham gia hệ thống quan trắc môi
trường gồm:
a) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện
trường;
b) Phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi trường;
c) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan
trắc môi trường;
d) Tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập báo cáo
kết quả quan trắc môi trường.
3. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy
hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất và toàn diện.
Điều 125. Trách nhiệm quan
trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường
trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc
gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện
chương trình quan trắc phát thải và các thành phần môi trường; báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Điều kiện hoạt động
quan trắc môi trường
1. Tổ chức có đủ kỹ thuật viên về chuyên ngành
quan trắc môi trường và trang bị kỹ thuật cần thiết được tham gia hoạt động
quan trắc môi trường.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 127. Quản lý số liệu
quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý số liệu
quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường;
công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ
thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan
trắc môi trường của địa phương.
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quản lý số liệu quan
trắc môi trường và công bố kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp
luật.
Chương XIII
THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG,
CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG, THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Mục 1. THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Điều 128. Thông tin môi
trường
1. Thông tin môi trường gồm số liệu, dữ liệu về
thành phần môi trường, các tác động đối với
môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi
trường.
2. Cơ sở dữ liệu môi trường là tập hợp thông tin
về môi trường được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu
truy nhập, sử dụng thông tin cho công tác bảo vệ môi trường và phục vụ lợi ích
công cộng.
Điều 129. Thu thập và quản
lý thông tin môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với bộ, ngành và địa phương thu thập và
quản lý thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
2. Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập,
quản lý thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, ngành,
địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia.
3. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
lập hồ sơ môi trường, quản lý thông tin về tác động đối với môi trường từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 130. Công bố, cung cấp
thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm
báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý
về môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi
trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng năm có trách nhiệm cung cấp
thông tin môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Điều 131. Công khai thông
tin môi trường
1. Thông tin môi trường phải được công khai gồm:
a) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tin về nguồn thải, chất thải, xử lý chất
thải;
c) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng,
khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
d) Các báo cáo về môi trường;
đ) Kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
Các thông tin quy định tại khoản này mà thuộc danh
mục bí mật nhà nước thì không được công khai.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện
cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin môi trường chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
Mục 2. CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
VÀ THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG
Điều 132. Chỉ thị môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản phản
ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn
biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban
hành, hướng dẫn triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường
địa phương trên cơ sở bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
Điều 133. Thống kê môi trường
1. Thống kê môi trường là hoạt động điều tra,
báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố
các chỉ tiêu cơ bản phản ánh bản chất và diễn biến của các vấn đề môi trường
theo không gian và thời gian.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường, tổ chức
thực hiện công tác thống kê môi trường quốc gia; hướng dẫn công tác thống kê
môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường quốc gia.
3. Bộ, ngành tổ
chức thực hiện công tác thống kê môi trường trong phạm vi quản lý; xây dựng
cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của ngành, lĩnh vực; hằng năm báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường của địa
phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của địa phương; hằng năm
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
Mục 3. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 134. Trách nhiệm báo
cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
4. Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường.
5. Bộ, ngành báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo
Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 135. Nội dung báo cáo
công tác bảo vệ môi trường
1. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường.
2. Quy mô, tính chất và tác động của các nguồn
phát thải.
3. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường; kết quả thanh tra, kiểm tra.
4. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình xử lý.
5. Nguồn lực về bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá công tác quản lý và hoạt động bảo vệ
môi trường.
7. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.
Điều 136. Nội dung bảo vệ
môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm
Báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm của Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp phải đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường.
Điều 137. Trách nhiệm lập
báo cáo hiện trạng môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia 05 năm một lần; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi
trường quốc gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lần;
căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, quyết định lập báo
cáo chuyên đề về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Điều 138. Nội dung báo cáo
hiện trạng môi trường
1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Các tác động môi trường.
3. Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi
trường.
4. Những vấn đề bức xúc về môi trường và nguyên
nhân.
5. Tác động của môi trường đối với kinh tế, xã hội.
6. Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật và
các hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Dự báo thách thức về môi trường.
8. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.
Chương XIV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 139. Nội dung quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính
sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc;
định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo
vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo
vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý
chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường;
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc
thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Điều 140. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong phạm vi cả nước.
Điều 141. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và có trách nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ môi trường.
2. Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền.
3. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan
trắc môi trường quốc gia, thông tin môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia
và địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo
thẩm quyền hoạt động xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường;
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra,
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo
thẩm quyền việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi
trường.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt
động bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô
nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
8. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, chương trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững,
thân thiện với môi trường; hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với
môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường.
9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10.[20] Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo,
hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ
tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên
phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế,
ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 142. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành
thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản
lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo
Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ được quy định như sau:
a)[21] Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại
đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng
nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động khác trong lĩnh vực quản
lý;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và
hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
e) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai
táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử
lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản
lý;
g) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh
vực quản lý;
h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia hoạt
động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ
trang thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Bộ trưởng Bộ Công an có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi trường và bảo đảm
an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động
ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm
quyền quản lý;
k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 143.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia;
d) Tổ chức đánh giá và lập báo cáo
môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trường;
đ)[22] Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
g) Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải
quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh;
h) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
đ) Truyền thông, phổ biến, giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định
của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
i) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động
Nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào
đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
b) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hòa giải tranh chấp về môi trường
phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi
trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
e) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
g) Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ
môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;
h) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Chương XV
TRÁCH NHIỆM CỦA
MẬT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 144.
Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có
trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường.
Điều 145.
Trách nhiệm và quyền của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường;
b) Tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền sau:
a) Được cung cấp và yêu cầu cung cấp
thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi
trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm tra về
bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan quản lý môi trường các
cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 146.
Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân cư trên
địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền
yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ
môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực
tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu
thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông
tin cung cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân cư trên
địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm
tra, xử lý đối với cơ sở.
3. Đại diện cộng đồng dân cư có
quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ
môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện các biện pháp để
bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư theo quy định
tại Điều này.
Chương XVI
NGUỒN LỰC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 147.
Chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
1. Chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ
môi trường gồm:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường;
b) Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi
trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Hoạt động quan trắc môi trường;
xây dựng hệ thống thông tin môi trường và báo cáo môi trường;
d) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra; kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục sự cố môi trường; quản lý chất thải và bảo tồn đa dạng sinh học;
đào tạo, truyền thông về bảo vệ môi trường; phổ biến và đánh giá tình hình thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
đ) Các hoạt động quản lý bảo vệ
môi trường khác.
2. Chi đầu tư phát triển bảo vệ
môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng, cải tạo công trình xử lý chất thải,
xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích môi trường do Nhà nước quản
lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm, trồng
và chăm sóc cây xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.
3. Việc xây dựng dự toán và quản
lý sử dụng ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 148.
Phí bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với
môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường,
quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức
độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp
nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường
và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
4. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường
được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 149. Quỹ
bảo vệ môi trường
1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung
ương, ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ
môi trường quốc gia và cấp tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường cho Nhà nước
về thiệt hại môi trường;
d) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy
thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ
môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ
môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ
bảo vệ môi trường của mình;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ
bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
Điều 150. Phát
triển dịch vụ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua hình thức đấu thầu,
cơ chế hợp tác công tư trong các lĩnh vực
sau:
a) Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử
lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao công
nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ;
e) Giám định thiệt hại về môi trường;
giám định sức khỏe môi trường;
g) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi
trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 151. Ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi
trường, công trình bảo vệ môi trường phục vụ lợi ích công cộng;
đ) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thân thiện với môi trường;
e) Chuyển đổi hoạt động của khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 152.
Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường
được hưởng ưu đãi và hỗ trợ.
2. Hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao, phát triển và ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu tiên gồm:
a) Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển
và ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải;
b) Nghiên cứu, chuyển giao, phát
triển và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ khai thác, sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học;
c) Nghiên cứu, chuyển giao, phát
triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm; cải
tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
d) Nghiên cứu, chuyển giao, phát
triển và ứng dụng công nghệ kiểm soát ô nhiễm, quan trắc, đánh giá chất lượng
môi trường và công nghệ dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi môi trường;
đ) Nghiên cứu xây dựng các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu và ứng dụng các giải
pháp cải thiện sức khỏe môi trường, giảm thiểu tác hại của môi trường đối với
con người.
Điều 153.
Phát triển công nghiệp môi trường
Nhà nước đầu tư và có chính sách hỗ
trợ tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường; xây dựng đầu tư, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật xử lý và tái chế chất thải;
hình thành và phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải tập trung; sản xuất,
cung cấp thiết bị, sản phẩm phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 154.
Truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường
xuyên và rộng rãi.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền
thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thông tin, truyền thông,
báo chí có trách nhiệm truyền thông về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản
lý.
Điều 155.
Giáo dục về môi trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
1. Chương trình chính khóa của các
cấp học phổ thông phải có nội dung giáo dục về môi trường.
2. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục
về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và
đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Chương XVII
HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 156. Ký
kết, gia nhập điều ước quốc tế về môi trường
Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo
vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường trong nước và phù hợp với
lợi ích, khả năng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ưu tiên xem
xét để ký kết, gia nhập.
Điều 157. Bảo
vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan,
tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế có trách nhiệm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu
đối với môi trường trong nước.
Điều 158. Mở
rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước;
nâng cao vị trí, vai trò của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ
môi trường trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ
trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường.
3. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết
các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có
liên quan.
Chương
XVIII
THANH TRA, KIỂM
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 159. Trách
nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật trên phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi
bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
Điều 160. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc
phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự
cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 161.
Tranh chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường
gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm
bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường;
c) Tranh chấp về trách nhiệm xử
lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
2. Các bên tranh chấp về môi trường
gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành
phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục
hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái,
bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh chấp về
môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
dân sự ngoài hợp đồng và quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Tranh chấp về môi trường trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức,
cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp có quy định
khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 162.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
3. Thời hiệu khởi kiện về môi trường
được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ
chức, cá nhân khác.
Chương XIX
BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 163.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính hữu
ích của môi trường;
2. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc
suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.
Điều 164.
Nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
1. Ô nhiễm môi trường và hậu quả
do ô nhiễm môi trường phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu,
điều tra và kết luận kịp thời.
2. Hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường của tổ chức, cá nhân phải được
phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
cá nhân được quy định như sau:
a) Người đứng đầu trực tiếp của tổ
chức phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
có liên quan đến hoạt động của tổ chức
mình;
b) Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục
hậu quả và bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra;
c) Trường hợp cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường do thực hiện nhiệm vụ
được tổ chức giao thì tổ chức phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xác
định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường
1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu
ích của môi trường gồm các mức độ sau:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định phạm vi, giới hạn
môi trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm:
a) Xác định giới hạn, diện tích của
khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện tích
vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện tích
các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.
3. Việc xác định các thành phần
môi trường bị suy giảm gồm:
a) Xác định số lượng thành phần
môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị thiệt hại;
b) Mức độ thiệt hại của từng thành
phần môi trường, hệ sinh thái, giống loài.
4. Việc tính chi phí thiệt hại về
môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí thiệt hại trước mắt và
lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành phần môi trường;
b) Chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi
môi trường;
c) Chi phí giảm thiểu hoặc triệt
tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối tượng
liên quan;
đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể áp
dụng một trong những biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để
tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi
thường thiệt hại về môi trường.
5. Việc xác định thiệt hại do suy
giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự
phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có
yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng
dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.
6. Việc xác định thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng của con người, tài sản và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 166.
Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Giám định thiệt hại do suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải
quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Căn cứ giám định thiệt hại gồm hồ
sơ đòi bồi thường thiệt hại, thông tin, số liệu, chứng cứ và căn cứ khác liên
quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn tổ chức giám định
thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường và bên phải bồi thường;
trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại
do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.
Điều 167. Bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường phải mua
bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của Chính
phủ.
Chương XX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[23]
Điều 168. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước
ngày Luật này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép, giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép,
giấy chứng nhận đó.
Điều 169. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 170. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”.
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công.”.
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[7] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điểm này
được sửa đổi lần thứ nhất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[11] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 75 của Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[12] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[20] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[22] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 7 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[23] Điều 31 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 100. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự
án đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự
án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết
định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã
hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục
thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01
năm 2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2019 và năm 2020, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép
thực hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.”.
Điều 76 và 77 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
“Điều 76. Điều khoản thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều
75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số
67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt
Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân
dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi
thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định chuyển
tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự
án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự
án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và
xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện
hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày
01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ.
Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển
mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ
đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt
động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về
dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện
quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được
tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã
được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều
44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy
định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp
khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các
khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện
tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển
nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa
lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định
của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy
phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo
Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng
chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp
tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.”.