BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 04 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU QUỐC GIA
Thông tư số
08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu
quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi
khí hậu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật khí tượng
thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.1
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia
theo quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật khí tượng thủy văn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Thích ứng biến đổi
khí hậu là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với môi
trường mới hoặc môi trường bị thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các tác động tích cực do biến đổi khí hậu
mang lại.
2. Giảm nhẹ biến đổi
khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
Điều 4. Thông tin, dữ
liệu phục vụ đánh giá
Thông tin, dữ liệu phục
vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm:
1. Kịch bản biến đổi
khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại thời điểm đánh giá.
2. Niên giám thống kê.
3. Chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
4. Thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.
5. Thông tin, dữ liệu
liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.
Điều 5 2. (được
bãi bỏ)
Điều 6. Đánh giá các giải
pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
1. Chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá
trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đánh giá các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:
a) Thực trạng các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm
việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục;
b) Hiệu quả của các
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Đánh giá các giải
pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
a) Thực trạng các giải
pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục;
b) Hiệu quả của các
giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân rộng.
4. Trình tự đánh giá
các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
a) Phân tích, lựa chọn
các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan
đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Phân tích, lựa chọn
công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;
c) Đánh giá thực trạng
các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi
của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Đánh giá hiệu quả
của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động
kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
đ) Tổng hợp báo cáo
đánh giá.
Điều 7. Đánh giá khí
hậu quốc gia
1. Nội dung đánh giá khí
hậu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy
văn và chi tiết như sau:
a) Đánh giá các nội
dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đặc điểm
của khí hậu Việt Nam đến thời điểm đánh giá; diễn biến của nhiệt độ, lượng mưa,
bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng
khí hậu cực đoan như lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, mưa đá,
sương muối;
b) Đánh giá các nội
dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đánh giá
mức độ dao động của các yếu tố khí hậu, cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu
cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu và các cực trị khí hậu;
những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu toàn cầu và báo cáo đánh giá kỳ
trước;
c) Đánh giá các nội
dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này;
d) Đánh giá các nội
dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này;
đ) Đánh giá các nội
dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: mức độ
phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so với diễn biến thực tế của khí hậu
trong kỳ đánh giá; mức độ sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu đối với hoạt động
thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong kỳ đánh giá.
2. Kỳ đánh giá khí hậu
quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật khí tượng thủy
văn.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan được giao
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương thuộc
trường hợp phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ
với biến đổi khí hậu theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông
tư này.
2. Kết quả đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với
biến đổi khí hậu được thể hiện đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
chiến lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều
37 Luật khí tượng thủy văn. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn.
3. Cục Khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực
hiện đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành 3
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Khí
tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BĐKH.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
1 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành
Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu.”
2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi
trường về ứng phó với biến đổi khí hậu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2022.
3 Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi
khí hậu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 19. Quy định
chuyển tiếp
Kết quả đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành được xem xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ quy định tại
Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và
đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung.”