VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
ĐIỆN LỰC
Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
4. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về điện lực[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch và đầu tư phát
triển điện lực; tiết kiệm điện; thị trường điện lực; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện; bảo vệ trang thiết bị điện,
công trình điện lực và an toàn điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt
Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động điện lực là hoạt động của tổ
chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị
trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những
hoạt động khác có liên quan.
2. Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện,
điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn
chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
3. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện,
máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục
đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và
lưới điện phân phối.
4. Bán buôn điện là hoạt động bán điện của
đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.
5. Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của
đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
6. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá
nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
7. Khách hàng sử dụng điện lớn là khách
hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng tiêu thụ lớn theo quy định của Bộ
Công Thương[2] phù hợp với từng thời kỳ phát triển
của hệ thống điện.
8. Biểu giá điện là bảng kê các mức giá
và khung giá điện cụ thể áp dụng cho các đối tượng mua bán điện theo các điều
kiện khác nhau.
9. Khung giá điện là phạm vi biên độ dao
động cho phép của giá điện giữa giá thấp nhất (giá sàn) và giá cao nhất (giá trần).
10. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống
các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên
kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
11. Điều tiết điện lực là tác động của
Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường điện lực nhằm cung cấp điện
an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm
tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
12. Điều độ hệ thống điện là hoạt động chỉ
huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ
thống điện quốc gia theo quy trình, quy chuẩn kỹ thuật[3]
và phương thức vận hành đã được xác định.
13. Điều hành giao dịch thị trường điện lực
là hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ
trên thị trường điện lực.
14. Thiết bị đo đếm điện là thiết bị đo
công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các
loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.
15. Trộm cắp điện là hành vi lấy điện
trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công
tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng
ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác.
16. Công trình điện lực là tổ hợp các
phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động
phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện;
hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử
dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
17.[4] Giá bán
buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực
khác để bán lại.
18.[5] Giá bán
lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.
Điều 4. Chính sách phát triển điện
lực
1. Phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai
thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân
và phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, dịch
vụ văn minh, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc
gia.
1a.[6] Ưu tiên
phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.[7] Xây dựng và phát triển thị trường điện lực theo nguyên tắc
công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng
cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút mọi thành phần kinh tế
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
lưới điện truyền tải trên cơ sở bảo đảm
quốc phòng, an ninh và theo quy hoạch phát triển điện lực, hoạt động phát điện,
phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn
chuyên ngành điện lực.
Các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước được vận hành lưới điện truyền tải do mình đầu tư xây dựng.
2a.[8] Nhà nước độc quyền trong các hoạt động sau đây:
a) Điều độ hệ thống
điện quốc gia;
b) Xây dựng và vận
hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
c) Vận hành lưới
điện truyền tải, trừ lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước đầu tư xây dựng.
3.[9] Áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; khuyến khích
nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu
phát triển điện lực.
4.[10] Đẩy mạnh
việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát
điện; có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử
dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Điều 5. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động điện lực
Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc
tế về hoạt động điện lực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và
các bên cùng có lợi. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện lực tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân ở
trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong hoạt
động điện lực.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về điện lực
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị điện lực trong phạm vi trách nhiệm của mình
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến,
giáo dục và hướng dẫn nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tuyên truyền, vận động Nhân dân sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về điện lực.
Điều 7. Các hành vi bị cấm trong
hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo
đếm điện và công trình điện lực.
2. Hoạt động điện lực không có giấy phép theo
quy định của Luật này.
3. Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.
4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.
5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử
dụng điện.
6. Trộm cắp điện.
7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm
phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của
Luật này.
8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an
toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.
9. Cung cấp thông tin không trung thực làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực
và sử dụng điện.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu,
phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp
luật về điện lực.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 8. Quy hoạch phát triển điện
lực[11]
1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc
gia làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực.
2. Việc lập quy hoạch phát triển điện lực phải tuân thủ
quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Căn cứ vào chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia;
b) Phù hợp với định hướng phát triển các nguồn năng lượng
sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Thời kỳ quy hoạch phát triển điện lực là 10 năm. Tầm
nhìn của quy hoạch phát triển điện lực từ 30 năm đến 50 năm.
Điều 8a.[12] (được bãi bỏ)
Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực[13]
1. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện
lực trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung
phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực
hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
Điều 10. Chi phí lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực[14]
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh
và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
Điều 11. Đầu tư phát triển điện lực
1.[15] Đầu tư
phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu
tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập
quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho
phép.
2. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến
công tơ để bán điện.
4. Tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cải tạo, mở
rộng công trình điện lực phải sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ
hiện đại phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật[16],
tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bộ Công Thương[17],
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục các dự án điện lực thu hút đầu tư
trong từng thời kỳ và các dự án đầu tư đã được cấp phép.
Điều 12. Sử dụng đất cho các công
trình điện lực
1. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng các công
trình điện lực.
2. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện
lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng
mặt bằng.
3. Sau khi dự án đầu tư điện lực đã được phê duyệt,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư
thực hiện dự án.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực
lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường
thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang
an toàn của công trình điện lực.
Chương III
TIẾT KIỆM TRONG PHÁT ĐIỆN,
TRUYỀN TẢI, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 13. Chính sách và biện pháp
khuyến khích, thúc đẩy tiết kiệm điện
1. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích tiết kiệm điện
bằng các chính sách sau đây:
a) Khuyến khích sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu,
áp dụng ưu đãi về thuế đối với sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm tiết kiệm điện
và trang thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiết
kiệm điện;
b) Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm tiết kiệm điện hoặc dự
án đầu tư nhằm mục đích tiết kiệm điện được vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát
triển và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
c) Dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử
dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo được hưởng ưu đãi về đầu
tư, giá điện và thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án
thúc đẩy sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; bố trí kinh phí thích đáng cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu tiết kiệm điện.
3. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
Bộ Công Thương[18] phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Tiết kiệm trong phát điện
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm lựa chọn công
nghệ phát điện tiên tiến, có hiệu suất cao và thực hiện phương thức vận hành tối
ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên liệu và các nguồn năng lượng dùng phát
điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
2. Hệ thống điện tự dùng trong nhà máy phát điện
phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý và phải bố trí sử dụng trong quá trình vận
hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện tự dùng.
Điều 15. Tiết kiệm trong truyền tải,
phân phối điện
Hệ thống đường dây tải điện và trạm điện phải bảo
đảm các thông số và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với
phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục
và giảm thiểu tổn thất điện năng.
Điều 16. Tiết kiệm trong sử dụng
điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho sản xuất có
trách nhiệm:
a) Thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện để
giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải
hệ thống điện;
b) Cải tiến, hợp lý hóa quy trình sản xuất, áp dụng
công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có suất tiêu hao điện năng thấp để tiết
kiệm điện;
c) Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị điện
công suất lớn vào giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện;
d) Bảo đảm hệ số công suất theo tiêu chuẩn kỹ
thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết bị điện;
đ)[19] Tổ chức kiểm
toán năng lượng điện theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi
có kết luận kiểm toán theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả.
2. Việc định giá bán lẻ điện cho sản xuất, sinh
hoạt và dịch vụ phải bảo đảm thúc đẩy tổ chức, cá nhân sử dụng tiết kiệm điện,
khuyến khích sử dụng điện trong giờ thấp điểm, giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm
của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu
trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, điều hòa, bơm nước, cung cấp nước nóng,
thang máy và các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt khác phải bảo đảm các chỉ
tiêu tiêu hao điện năng tiên tiến nhằm giảm chi phí điện năng, góp phần thực hiện
tiết kiệm điện.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành quy
chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
5. Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
các tiêu chuẩn tiêu hao điện năng cho các loại sản phẩm, hàng hóa sử dụng điện.
Chương IV
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG,
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
Điều 17. Nguyên tắc hoạt động
1. Bảo đảm công khai, minh bạch[20], bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa
các đối tượng tham gia thị trường điện lực.
2. Tôn trọng quyền được tự chọn đối tác và hình
thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên thị trường phù hợp với cấp độ
phát triển của thị trường điện lực.
3. Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường
điện lực nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp
điện an toàn, ổn định, hiệu quả.
Điều 18. Hình thành và phát triển
thị trường điện lực
1. Thị trường điện lực được hình thành và phát
triển theo[21] các cấp độ sau đây:
a) Thị trường phát điện cạnh tranh;
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
c) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.
2.[22] Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành
và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; quy định lộ trình phát triển thị
trường điện lực, rà soát và điều chỉnh đẩy nhanh lộ trình phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.
Điều 19. Đối tượng tham gia
thị trường điện lực
1. Đơn vị phát điện.
2. Đơn vị truyền tải điện.
3. Đơn vị phân phối điện.
4. Đơn vị bán buôn điện.
5. Đơn vị bán lẻ điện.
6. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
8. Khách hàng sử dụng điện.
Điều 20. Mua bán điện trên
thị trường điện lực
1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực
bao gồm:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị bán buôn điện;
c) Đơn vị bán lẻ điện;
d) Khách hàng sử dụng điện.
2. Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được
thực hiện theo hai hình thức sau đây:
a) Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa
bên bán điện và bên mua điện;
b) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên
mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
3. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực
chịu trách nhiệm điều hòa, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ
phụ trợ trên thị trường điện lực.
Điều 21. Hoạt động, điều
hành giao dịch trên thị trường điện lực
1. Các quy định chủ yếu về hoạt động giao dịch
trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia
thị trường điện lực phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực;
b) Đặc tính kỹ thuật của các trang thiết bị phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện;
c) Điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường
điện lực;
d) Quy trình xử lý sự cố;
đ) Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;
e) Chào giá và xác định giá thị trường;
g) Lập hóa đơn và thanh toán giữa các đối tượng
mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này và
các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
h) Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và giá dịch vụ
phụ trợ[23];
i) Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về hoạt động mua bán điện và các dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực;
k) Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt
động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực.
2. Nội dung chủ yếu của điều hành giao dịch trên
thị trường điện lực bao gồm:
a) Kiểm soát hoạt động giao dịch của các đối tượng
tham gia thị trường điện lực để bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các
quy định về điều hành giao dịch thị trường, thỏa thuận giữa các bên và các quy
định khác của pháp luật;
b) Công bố giá điện giao ngay và giá dịch vụ phụ
trợ[24] được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cung cấp các dịch vụ giao dịch và lập hóa đơn
thanh toán đối với phần điện năng và công suất được mua bán theo hình thức giao
ngay và các dịch vụ phụ trợ;
d) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị liên quan đến
hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực để bảo đảm sự ổn định,
hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động, điều
hành giao dịch trên thị trường điện lực cho các bên liên quan;
e) Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện
trên thị trường điện lực với cơ quan điều tiết điện lực.
3. Bộ Công Thương[25]
quy định các nội dung tại khoản 1 và hướng dẫn các nội dung tại khoản 2 Điều
này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện lực; quy định về tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện
lực.
Mục 2. MUA BÁN ĐIỆN VÀ DỊCH
VỤ CUNG CẤP ĐIỆN THEO HỢP ĐỒNG CÓ THỜI HẠN
Điều 22. Hợp đồng mua bán
điện có thời hạn
Hợp đồng mua bán điện có thời hạn phải được thể
hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Chủ thể hợp đồng;
2. Mục đích sử dụng;
3. Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
5. Giá điện, phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8. Thời hạn của hợp đồng;
9. Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 23. Thanh toán tiền điện
1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn
số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở,
nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả
tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hòan trả
cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay
cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời
điểm thanh toán.
5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện
xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện,
bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp
không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải. Trong trường hợp không đề
nghị hòa giải hoặc hòa giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại
Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải
quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng
cấp điện.
6.[26] Trong trường
hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần
thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền
ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên
mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp
điện gây ra.
Điều 24. Đo đếm điện
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm điện và thiết
bị phụ trợ cho việc đo đếm điện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật[27].
2.[28] Thiết bị
đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.
3. Công tơ phải được lắp đặt trong khu vực quản
lý của bên mua điện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác bảo đảm quyền lợi
giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật[29]. Vị trí lắp đặt và việc lắp đặt công tơ phải bảo đảm an toàn,
mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số công tơ và bên bán điện ghi
chỉ số công tơ.
4. Bên mua điện có trách nhiệm bảo vệ công tơ lắp
đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời cho bên bán điện khi
phát hiện công tơ bị mất hoặc bị hỏng. Bên bán điện có trách nhiệm bảo vệ công
tơ lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của bên mua điện.
Điều 25. Kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện[30]
1.[31] Chỉ những
tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã đăng ký hoặc được chỉ định theo
quy định của pháp luật về đo lường mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm thiết bị đo đếm điện.
2.[32] Bên bán điện
có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện
theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.
3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không
chính xác, bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra; trong thời hạn
ba ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện phải kiểm
tra, sửa chữa hoặc thay thế xong. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra,
sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua điện có quyền đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương tổ chức kiểm
định độc lập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
bên mua điện, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại
địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.
4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện
theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
thiết bị đo đếm điện hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên mua điện
phải trả phí kiểm định;
b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
thiết bị đo đếm điện hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì bên bán điện
phải trả phí kiểm định.
5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định
chỉ số đo đếm của thiết bị đo đếm điện vượt quá số lượng điện sử dụng thực tế
thì bên bán điện phải hòan trả khoản tiền thu thừa cho bên mua điện.
Điều 26. Bảo đảm chất lượng
điện năng
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện phải bảo đảm điện áp, tần số dòng điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam,
công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng. Trường hợp không
bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số dòng điện, công suất, điện năng và thời gian
cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán
điện phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các trang
thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động an toàn để không gây ra sự cố cho hệ
thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp của lưới điện.
Điều 27. Ngừng, giảm mức
cung cấp điện
1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật
này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng
hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày
liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin
khác.
2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được
có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu
nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện
để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên
nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.
3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức
cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng
các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện
có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.
Điều 28. Mua bán điện với
nước ngoài
1. Việc mua bán điện với nước ngoài phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được ghi trong giấy phép hoạt động điện
lực.
2. Việc mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ
thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không làm ảnh hưởng đến độ an toàn, tin cậy
và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật,
quy trình, quy chuẩn kỹ thuật[33] quản lý vận
hành hệ thống điện quốc gia;
c)[34] Không làm
tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an
ninh năng lượng quốc gia.
3. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới
được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia nhưng
phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Mục 3. GIÁ ĐIỆN
Điều 29. Chính sách giá điện
1. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử
dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo không gây ô nhiễm môi trường
trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
là ở nông thôn, miền núi, hải đảo.
1a.[35]
Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
2. Khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm và có hiệu
quả.
3.[36]
Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý đối với các nhóm khách hàng; Nhà
nước hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ
tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
4.[37] Bảo đảm
quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua
bán điện trên thị trường điện lực.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn
vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
Điều 30. Căn cứ lập và điều
chỉnh giá điện
1. Chính sách giá điện.
2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Quan hệ cung cầu về điện.
4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh điện và lợi
nhuận hợp lý của đơn vị điện lực.
5. Cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
6.[38]
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của đơn
vị điện lực.
Điều 31. Giá điện và các loại
phí
1.[39] Giá bán lẻ
điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện
bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng
Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế
điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải
được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành
liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn
giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá.
2.[40] Khung giá
phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện,
giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều
hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây
dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập
khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân
phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá điều độ vận hành hệ thống điện
và giá điều hành giao dịch thị trường điện lực.
3.[41] Giá phát
điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện
lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán
buôn điện đã được phê duyệt.
4. Giá mua bán điện giao ngay được hình thành
theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện lực và do đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực công bố phù hợp với quy định tại điểm e và điểm
h khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Chương V
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN
LỰC
Điều 32. Đối tượng, điều kiện được
cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
1.[42] Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện
lực.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung
giấy phép hoạt động điện lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án hoặc phương án hoạt động điện lực khả
thi;
b) Có hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung
giấy phép hoạt động điện lực;
c) Người quản trị, người điều hành có năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động điện lực.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ
sung giấy phép hoạt động điện lực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
4.[43] Chính phủ
quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép đối với từng lĩnh vực hoạt
động điện lực.
5.[44] Bộ Công
Thương quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy
phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi,
bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
1. Đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép
hoạt động điện lực.
2. Dự án hoặc phương án hoạt động điện lực.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án hoạt động điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh
năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều
hành đơn vị điện lực.
Điều 34. Trường hợp miễn trừ
giấy phép hoạt động điện lực
1. Các trường hợp sau đây được miễn trừ giấy
phép hoạt động điện lực:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát
điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện có công
suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Bộ Công Thương[45];
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện
phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn,
miền núi, hải đảo;
d) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn
vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ giấy phép hoạt
động điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy trình,
quy chuẩn kỹ thuật[46] quản lý vận hành, các quy
định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực quy định tại các điểm a, b và
c khoản 1 Điều này.
Điều 35. Nội dung của giấy
phép hoạt động điện lực
1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Loại hình hoạt động điện lực.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạm vi hoạt động điện lực.
5. Kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong hoạt động
điện lực.
6. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 36. Thời hạn cấp, sửa
đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp hoặc sửa đổi, bổ
sung giấy phép hoạt động điện lực; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 37. Thu hồi giấy phép
hoạt động điện lực
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động
điện lực trong các trường hợp sau đây:
1. Không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
2. Không bảo đảm các điều kiện hoạt động điện lực
theo quy định của Luật này;
3. Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong
giấy phép hoạt động điện lực;
4. Cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa giấy phép
hoạt động điện lực.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
1. Bộ Công Thương[47]
cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán
lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động
điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm
vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công Thương[48].
3. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có
quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực. Việc sửa đổi, bổ
sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù hợp với khả năng thực hiện của tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép.
4. Việc cấp giấy phép hoạt động điện lực về phát
điện, truyền tải, phân phối điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực
đã được phê duyệt.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN
VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị phát điện
1. Đơn vị phát điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phát điện và các hoạt động khác
theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng
các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Bán điện cho bên mua điện theo hợp đồng có thời
hạn và chào giá bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;
d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động phát điện;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật[49], tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phát điện;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)[50] Tuân thủ
quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy
thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ chứa
nước;
b) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều
khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
c) Xử lý sự cố;
d) Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng
con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu
không có giải pháp khác;
đ) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự
phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện theo
yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động phát điện;
h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về phát điện;
i) Đầu tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện
đến công tơ cho bên mua, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị truyền tải
điện, đơn vị phân phối điện hoặc bên mua điện bảo đảm quyền lợi giữa các bên
nhưng không trái với quy định của pháp luật[51];
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị truyền tải điện
1. Đơn vị truyền tải điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt
động điện lực;
b) Xây dựng và trình duyệt giá truyền tải điện[52];
c) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động truyền tải điện;
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật[53], tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động truyền tải điện;
d1)[54] Đấu nối vào lưới điện truyền tải do các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng khi đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị truyền tải điện có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị truyền
tải điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch
vụ phụ trợ cho các bên có liên quan, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo
xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
c) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều
khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Xử lý sự cố;
đ) Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng
con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc yêu cầu đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện nếu không có giải pháp khác;
e) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện
truyền tải và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu
truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư thiết bị đo đếm điện
và các thiết bị phụ trợ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị phát điện,
đơn vị phân phối điện hoặc khách hàng sử dụng điện bảo đảm quyền lợi giữa các
bên nhưng không trái với quy định của pháp luật[55];
g) Báo cáo về khả năng sẵn sàng truyền tải, độ dự
phòng của trang thiết bị truyền tải điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống
điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết
điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền
tải;
h1)[56] Bảo đảm quyền đấu nối của các tổ chức, cá nhân
hoạt động điện lực vào lưới điện truyền tải do mình đầu tư xây dựng; trường hợp
từ chối đấu nối thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị phân phối điện
1. Đơn vị phân phối điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phân phối điện và các hoạt động
khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b)[57] (được
bãi bỏ)
c) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để
thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị điện của đơn vị
phân phối điện;
d) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động phân phối điện;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật[58], tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phân phối điện;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị phân
phối điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho
khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các
tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp
lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện
phân phối và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện
theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến
công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên mua điện bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật[59];
d) Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
quản lý nhu cầu sử dụng điện;
đ) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều
khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự
phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên
địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Xử lý sự cố;
h) Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng
con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện
nếu không có giải pháp khác;
i) Khôi phục việc cấp điện chậm nhất là 2 giờ kể
từ khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo của bên mua điện; trường hợp
không thực hiện được trong thời hạn trên thì phải thông báo ngay cho bên mua điện
về nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các
quyền sau đây:
a) Chỉ huy, điều khiển các đơn vị phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc
gia;
b) Được điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động
công suất các nhà máy điện;
c) Chỉ huy xử lý các tình huống khẩn cấp hoặc bất
thường trong hệ thống điện quốc gia; huy động công suất, điện năng của các nhà
máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ huy việc thao tác lưới điện truyền tải
và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trong trường hợp có
nguy cơ đe dọa đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
d) Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung
cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật, khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang
tải của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu
sử dụng điện của khách hàng để xác định phương thức vận hành hệ thống điện quốc
gia;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an
toàn, ổn định, kinh tế;
b) Bảo đảm các tiêu chuẩn tần số hệ thống điện
quốc gia và điện áp trên lưới điện truyền tải quốc gia;
c) Tuân thủ các quy định về điều độ hệ thống điện
quốc gia trong thị trường điện lực, lưới điện truyền tải và các hướng dẫn của
cơ quan điều tiết điện lực, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; không
phân biệt đối xử trong việc huy động công suất, điện năng của các đơn vị phát
điện trong hệ thống điện quốc gia;
d) Lập và thực hiện phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia trên cơ sở kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy
điện và các dịch vụ phụ trợ do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực
công bố;
đ) Thông báo số lượng công suất, điện năng và
các dịch vụ phụ trợ đã được huy động để đơn vị điều hành giao dịch thị trường
điện lực lập hóa đơn thanh toán;
e) Báo cáo kịp thời với cơ quan điều tiết điện lực
và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực về những tình
huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm trọng đến sự vận hành an toàn, tin
cậy của hệ thống điện quốc gia;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị bán buôn điện
1. Đơn vị bán buôn điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán buôn điện và các hoạt động khác
theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện theo
hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán buôn điện trong khung giá bán
buôn điện đã được duyệt để cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải, phân phối điện
phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để
kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động bán buôn điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán buôn điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và
giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc
bên bán điện theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến
lượng điện bán buôn theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị bán lẻ điện
1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động
điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện
lực;
c)[60] Định giá
bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản
1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 62 của Luật này;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện
phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để
kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và
giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực
mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí
cho đơn vị bán lẻ điện;
d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch
biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm
điện, ghi chỉ số công tơ, lập hóa đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện;
nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và
chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các
quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều
27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng
điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc
bên bán điện theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến
lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực
1. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các
quyền sau đây:
a) Hoạt động tư vấn theo giấy phép hoạt động điện
lực;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung quy chuẩn kỹ thuật[61], tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;
c) Đề nghị các cơ quan có liên quan cung cấp
thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật phục vụ cho hoạt động tư
vấn chuyên ngành điện lực;
d) Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật[62], tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của
Việt Nam liên quan đến công tác tư vấn quy hoạch và đầu tư xây dựng điện. Trường
hợp áp dụng quy chuẩn kỹ thuật[63] và tiêu chuẩn
của nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Áp dụng công nghệ và phương pháp tính toán
tiên tiến để lập đề án quy hoạch phát triển điện lực và hồ sơ, tài liệu về đầu
tư xây dựng công trình điện lực phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa trong lĩnh vực
phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo
đảm độ an toàn, tin cậy cao trong đầu tư xây dựng công trình điện lực;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đã thực hiện;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ
của khách hàng sử dụng điện
1. Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường
bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện
năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc
cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên
quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây
ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch
vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và
thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả;
thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;
c) Kịp thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện
khi nhận được thông báo của bên bán điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này;
d) Thông báo cho bên bán điện biết trước năm
ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm ngày khi có nhu cầu
chấm dứt hợp đồng mua bán điện;
đ) Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát
hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và
tài sản;
e) Tạo điều kiện để bên bán điện kiểm tra, ghi
chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
g) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện;
h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện
theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ
sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ
của khách hàng sử dụng điện lớn
1. Khách hàng sử dụng điện lớn có các quyền sau
đây:
a) Các quyền quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật này;
b) Mua điện trực tiếp của đơn vị phát điện thông
qua hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay trên thị trường điện lực;
c) Được đấu nối trực tiếp vào lưới điện truyền tải
quốc gia.
2. Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 46 của Luật này;
b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của
đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an
toàn điện và nội dung khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền
tải điện;
c) Bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang
thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để
đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia;
d) Thực hiện các lệnh thao tác của đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia.
Chương VII
BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN,
CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 48. Trách nhiệm bảo vệ
trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an
toàn điện.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp
thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các
hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết
bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an
toàn điện.
Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực
hiện khi xây dựng, cải tạo, kết thúc sử dụng công trình điện lực và các công
trình khác[64]
1. Khi xây dựng, cải tạo và mở rộng công trình
công cộng hoặc công trình khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của trang thiết
bị điện, công trình điện lực và an toàn điện, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn
vị điện lực để giải quyết.
2. Khi tu sửa, cải tạo, xây dựng và lắp đặt
trang thiết bị điện và công trình điện lực có khả năng ảnh hưởng đến công trình
công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực phải phối hợp với tổ chức,
cá nhân có liên quan để giải quyết.
3. Trường hợp các bên liên quan không thỏa thuận
được thì yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và triển khai thực
hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.[65] Khi không
còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực phải được xử lý, quản lý bảo đảm
an toàn theo quy định của Chính phủ.
Điều 50. Hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp
1. Hành lang an toàn lưới điện cao áp là khoảng
không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện và được
quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
2. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao
gồm:
a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không;
b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.
3. Chính phủ quy định cụ thể về hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp.
Điều 51. Bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không
1. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công
trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình
vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện
áp và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng
mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các
biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá
trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở, công trình này.
3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có
người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên
ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
4. Cấm tiến hành mọi công việc trong hành lang bảo
vệ đường dây dẫn điện trên không nếu sử dụng thiết bị, dụng cụ, phương tiện có
khả năng vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Trường hợp đặc
biệt, do yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an ninh, phải có sự thỏa thuận
với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần
thiết.
5. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện
trên không với đường bộ, đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm
thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận
chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị
quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
6. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện
trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn
điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 mét cộng
với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
7. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện
trên không với đường thủy nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm
thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo
cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện
theo cấp điện áp. Phương tiện vận tải thủy khi đi qua điểm giao chéo giữa đường
dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt
quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa đó.
Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên
không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp
cụ thể.
8. Khi tiến hành các công việc trên mặt đất, dưới
lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không có khả
năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự
cố, tai nạn về điện thì đơn vị tiến hành những công việc đó phải có sự thỏa thuận
với đơn vị quản lý công trình lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần
thiết.
Điều 52. Bảo vệ an toàn đường cáp
điện ngầm
1. Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng
cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang
bảo vệ đường cáp điện ngầm.
2. Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang
thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
3. Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài
hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng
cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất
thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp.
4. Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo
vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi
công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới
điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.
Điều 53. Bảo vệ an toàn trạm điện
1. Không được xây dựng nhà ở, công trình và trồng
các loại cây cao hơn 2 mét trong hành lang bảo vệ an toàn trạm điện; không xâm
phạm đường ra vào của trạm.
2. Nhà ở, công trình xây dựng gần hành lang bảo
vệ của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm.
Điều 54. An toàn trong phát điện
1.[66] Nhà máy điện,
trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ,
biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm
vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.
Hồ chứa nước, đập thủy điện và các công trình phụ
trợ phục vụ nhà máy thủy điện phải được xây dựng, quản lý, bảo vệ bảo đảm an
toàn vận hành nhà máy thủy điện và vùng hạ du. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm
đập thủy điện, lòng hồ, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến khả năng phát
điện.
2. Phòng đặt trang thiết bị điện phải được
bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu vực nguy hiểm, đường
thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông gió làm mát thiết bị, cửa
thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật, hạn chế
tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường.
3. Tùy theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và
treo biển báo an toàn; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc
vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách
quy định và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường đến hoạt
động của trang thiết bị điện.
4. Tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ
thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng, chống
cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên
dùng.
5. Hệ thống cáp điện trong nhà máy điện, trạm
phát điện phải đáp ứng các quy định về an toàn sau đây:
a) Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng
loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi
qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống
bảo vệ;
b) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát
nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp vật
tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hầm cáp phải có tường ngăn để tránh hỏa hoạn
lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ thống đèn chiếu sáng sử
dụng điện áp an toàn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật[67],
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
6. Các trang thiết bị và hệ thống chống sét, nối
đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân phối điện phải được lắp đặt
đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn
kỹ thuật[68], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
Điều 55. An toàn trong truyền tải
điện, phân phối điện
1. Chủ công trình lưới điện phải chịu trách nhiệm:
a) Đặt biển báo an toàn về điện tại các trạm điện,
cột điện;
b) Sơn màu và đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột tại
các cột có độ cao và vị trí đặc biệt để bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện
cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thủy nội
địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải
được thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Chủ đầu tư công trình
xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.
3. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư
công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện đầy đủ các tài liệu
kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu
liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ
tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu lưới điện, bảo đảm cho hệ thống
vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các
hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và phối
hợp thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm tổn thất điện
năng trong quá trình truyền tải điện.
5. Khi sửa chữa, bảo dưỡng công trình lưới điện,
đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải
chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo
quy định của quy chuẩn kỹ thuật[69] an toàn điện.
6. Đoạn đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công
trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc phải sử dụng cột đỡ dây điện là
loại cột thép hoặc cột bê tông cốt thép, dây điện không được phép có mối nối
trong khoảng cột, trừ dây điện có tiết diện từ 240 milimét vuông trở lên thì
cho phép không quá một mối nối cho một pha và phải bảo đảm các tiêu chuẩn khác
của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Đơn vị quản lý vận hành lưới
điện không được vận hành quá tải các đường dây này.
7. Các cáp điện đi ngầm trong đất, nằm trong kết
cấu công trình khác hoặc đi chung với đường dây thông tin, phải bảo đảm khoảng
cách an toàn theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật[70]
trang bị điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Các thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất của
lưới điện truyền tải và phân phối phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm
tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn kỹ thuật[71], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
Điều 56. An toàn trong đấu nối
vào hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện và khách hàng sử dụng điện đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật và
thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định của Bộ Công Thương[72] được đấu nối hệ thống điện của mình vào hệ thống
điện quốc gia.
2. Lưới điện độc lập phải bảo đảm các điều kiện,
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Công Thương[73]
mới được đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
Điều 57. An toàn trong sử dụng điện
cho sản xuất
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải
thực hiện các quy định về an toàn điện, quy chuẩn kỹ thuật[74], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện phù hợp với Tiêu chuẩn Việt
Nam.
2. Các thiết bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện,
hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và
kiểm tra bất thường theo quy chuẩn kỹ thuật[75],
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực
tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt
động.
3. Trạm điện, trang thiết bị điện cao áp và đường
dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo quy chuẩn kỹ thuật[76], tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
4. Các thiết bị điện phải phù hợp với “Tiêu chuẩn
Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật” và
“Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện” để chống
tai nạn điện giật.
5. Các đường dẫn điện, dây điện phải được thiết
kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ
học, hóa học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng,
máy móc, đường ống kim loại để làm dây “trung tính làm việc”, trừ trường hợp đặc
biệt phải có thiết kế riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ
cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật này.
7. Các thiết bị điện dùng trong khai thác khoáng
sản, dụng cụ điện, thiết bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện phải phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật[77], tiêu chuẩn kỹ
thuật về an toàn có liên quan.
Điều 58. An toàn trong sử dụng điện
cho sinh hoạt, dịch vụ
1. Tổng công suất sử dụng của các trang thiết bị
điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh hoạt và dịch vụ phải phù hợp với công
suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết diện và độ bền cách điện phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt gần đồ
vật dễ cháy, nổ.
3. Các trang thiết bị điện phải được kiểm tra, bảo
trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về điện và không gây nguy hiểm
cho người sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa
nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.
5. Lưới điện hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết
kế đã được duyệt.
6. Các nhánh đường dây dẫn điện vào nhà ở, công
trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn điện, mỹ quan và không cản trở hoạt
động của các phương tiện giao thông, cứu thương, chữa cháy.
7. Trong mạch điện ba pha bốn dây, áp-tô-mát, cầu
dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện khác không được đấu vào dây trung
tính.
8. Trong mạch điện một pha hai dây, cầu chì và
công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu vào dây trung tính. Khuyến khích
lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao hai cực để đóng cắt đồng thời cả hai dây.
Điều 59. Sử dụng điện làm phương
tiện bảo vệ trực tiếp
1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật
cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện)
để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người
bảo vệ khu vực đó biết.
2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt
tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy
hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm
cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải
được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng
hàng rào điện.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương[78] quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện
bảo vệ trực tiếp.
Điều 59a. Xử lý sự cố điện[79]
1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến
mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng
phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chương VIII
ĐIỆN PHỤC VỤ NÔNG THÔN,
MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI[80], HẢI ĐẢO
Điều 60. Chính sách phát triển điện
nông thôn, miền núi, biên giới[81], hải đảo
1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng điện lực, đẩy nhanh quá trình điện khí hóa nông thôn, miền núi, biên giới[82], hải đảo.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất và phục vụ đời sống.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động phát điện, phân phối điện, kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền
núi, biên giới[83], hải đảo có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu
tư, tài chính và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu
tư.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
lưới điện hoặc các trạm phát điện sử dụng năng lượng tại chỗ, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, biên giới[84], hải đảo.
5. Ưu tiên cung cấp điện đầy đủ, kịp thời cho
các trạm bơm thủy nông phục vụ tưới tiêu, chống úng, chống hạn.
Điều 61. Đầu tư phát triển điện ở
nông thôn, miền núi, biên giới[85], hải đảo
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện
lực hoạt động tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả
kinh tế.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư đường
dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện cho các hộ dân thuộc diện
chính sách xã hội có hòan cảnh đặc biệt khó khăn theo xác nhận của Ủy ban nhân
dân địa phương.
3. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:
a) Hỗ trợ về vốn đầu tư;
b) Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư;
c) Ưu đãi về thuế.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương[86] hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới[87], hải đảo.
Điều 62. Giá bán điện
ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo[88]
1. Giá bán điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy
định tại Điều 31 của Luật này.
2. Giá bán điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như
sau:
a) Giá bán lẻ điện cho mục
đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực
này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Các loại giá điện khác do đơn
vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ
chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của
cơ quan điều tiết điện lực.
Điều 63. Thanh toán tiền điện thủy
nông
1. Thời hạn thanh toán đối với điện năng được
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi sử dụng để tưới, tiêu cho lúa, rau,
màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu do hai bên mua,
bán điện thỏa thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày
nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.
2. Nhà nước cấp kinh phí thanh toán tiền điện
bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo quy định của pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này.
Điều 64. An toàn điện
ở nông thôn, miền núi, biên giới[89],
hải đảo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện
ở nông thôn, miền núi, biên giới[90], hải đảo phải
thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn kỹ thuật[91],
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
2. Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới[92], hải đảo phải bảo đảm các
tiêu chuẩn sau:
a) Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Được cơ quan y tế chứng nhận đủ sức khỏe để
làm việc;
c) Có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp chuyên
ngành điện do cơ sở dạy nghề cấp;
d) Có thẻ an toàn do cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động điện lực và sử dụng điện cấp tỉnh cấp.
3. Chỉ đơn vị điện lực vận hành lưới điện mới được
tổ chức sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị điện, mạng điện trong phạm vi quản
lý của mình.
4. Bộ Công Thương[93]
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện, cấp thẻ an toàn và hướng dẫn các biện
pháp an toàn điện ở nông thôn, miền núi, biên giới[94],
hải đảo.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công Thương[95]
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực
và sử dụng điện.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương[96] trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng điện.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.
Điều 66. Điều tiết hoạt động điện
lực
1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực:
a) Xây dựng các quy định về vận hành thị trường
điện lực cạnh tranh và hướng dẫn thực hiện;
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh
quan hệ cung cầu và quản lý quá trình thực hiện cân bằng cung cầu về điện;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt
động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 38 của Luật
này;
d) Hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng
cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện, điều kiện, trình tự, thủ tục đấu
nối vào hệ thống điện quốc gia;
đ)[97] Xây dựng
khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện;
e)[98] (được
bãi bỏ)
g)[99] Quy định
khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện,
giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều
hành giao dịch thị trường điện lực;
h) Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và dự án đầu
tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để bảo đảm
phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;
i) Xác định tỷ lệ công suất và tỷ lệ điện năng
giữa hình thức mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn và mua bán giao ngay phù
hợp với các cấp độ của thị trường điện lực;
k)[100] Kiểm
tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;
l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị
trường điện lực;
m)[101] Kiểm tra
hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp
đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ;
n)[102] Kiểm tra
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.
2.[103] Thủ tướng
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan điều tiết điện lực.
Điều 67. Thanh tra chuyên ngành
điện lực[104]
Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[105]
Điều 68. Quy định đối với tổ chức,
cá nhân đang hoạt động điện lực
1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản liên
quan đến hoạt động điện lực đã tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực vẫn
có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận
đó.
2. Sau khi Luật này có hiệu lực, những sửa đổi,
bổ sung trong hợp đồng hoặc thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này phải được
thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định điều kiện và thời gian tổ
chức, cá nhân đang hoạt động điện lực tiến hành điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và
hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.
Điều 69. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2005.
Điều 70. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11.”.
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật
Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số
67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số
06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác
hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14,
Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số
28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và
Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Giá.”.
[2] Cụm từ “Bộ Công
nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[3] Cụm từ “quy
phạm kỹ thuật” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[4] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[6] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[8] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2022.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[11] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 như sau:
“Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát
triển Điện lực
1. Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia bao
gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch;
b) Dự báo nhu cầu Điện;
c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả
năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi
Điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất Điện;
d) Chương trình phát triển Điện lực quốc gia
bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn Điện, phát triển lưới Điện,
liên kết lưới Điện với các nước trong khu vực, phát triển Điện nông thôn, phát
triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan;
đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư
cho chương trình phát triển Điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương
trình phát triển Điện lực quốc gia;
e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên
tai;
g) Dự kiến quỹ đất cho công trình Điện lực;
h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực
hiện chương trình phát triển Điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch.
2. Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn quy
hoạch;
b) Dự báo nhu cầu Điện chi tiết cho các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn Điện
tại địa phương bao gồm cả nguồn Điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
khả năng trao đổi Điện năng với các khu vực lân cận;
d) Đánh giá hiện trạng cung cấp Điện tại địa
phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới Điện của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế
sơ đồ phát triển lưới Điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên
tai;
g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư
cho phương án quy hoạch phát triển Điện được chọn, phân tích kinh tế - tài
chính phương án được chọn;
h) Dự kiến quỹ đất cho công trình Điện lực;
i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực
hiện quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
giai đoạn quy hoạch.”.
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều
8 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[16] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[17] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[18] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[19] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[20] Từ “minh
bạch” được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[21] Từ “thứ tự”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[22] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[23] Cụm từ
“phí dịch vụ phụ trợ” được thay bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[24] Cụm từ “các
loại phí dịch vụ” được thay bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[25] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
[27] Cụm từ “bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[29] Cụm từ “bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[30] Tên Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[33] Cụm từ
“quy phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[34] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[35] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[36] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[37] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[38] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[39] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[40] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 8 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[41] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[42] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[43] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[44] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[45] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[46] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[47] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[48] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[49] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[50] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[51] Cụm từ “bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[52] Cụm từ
“phí truyền tải Điện” được thay bằng cụm từ “giá truyền tải Điện” theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[53] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[54] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Luật số 03/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[55] Cụm từ “bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[56] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Luật số 03/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[57] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[58] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[59] Cụm từ “bảo
đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[60] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[61] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[62] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[63] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[64] Tên Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[65] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[66] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[67] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[68] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[69] Cụm từ
“quy phạm kỹ thuật” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[70] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[71] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[72] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[73] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[74] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[75] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[76] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[77] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[78] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[79] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[80] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[81] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[82] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[83] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[84] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[85] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[86] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[87] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[88] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[89] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[90] Từ “biên giới”
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[91] Từ “quy
phạm” được thay bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[92] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[93] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[94] Từ “biên
giới” được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[95] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[96] Cụm từ “Bộ
Công nghiệp” được thay bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[97] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[98] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
[99] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[100] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[101] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[102] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 24/2012/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[103] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[104] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[105] Điều 3
của Luật số 24/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 12 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.”.
Điều 10 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều
60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá
phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số
11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật
số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số
11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển
tiếp
1. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp
thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá
theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề
thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp
theo quy định của Luật này.”.