BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng
thủy văn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ -CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
khoản 6 Điều 13, Điều 15, Điều 25, Điều 32 và
khoản 3 Điều 48 của Luật khí tượng thủy văn, bao gồm:
1. Quan trắc khí tượng thủy văn
của chủ công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy
văn.
2. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn.
3. Dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
4. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
5. Trao đổi thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế
tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Mục 1. QUAN
TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA CHỦ CÔNG TRÌNH VÀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 3.
Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn2
1. Công trình phải quan trắc
khí tượng thủy văn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng
thủy văn gồm:
a) Sân bay dân dụng;
b) Đập, hồ chứa nước thuộc loại
quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa theo quy định của Chính phủ về quản lý
an toàn đập, hồ chứa nước và hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận
hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông (sau đây gọi tắt là đập, hồ chứa);
c) Bến cảng thuộc cảng biển loại
I và loại II theo danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam do Bộ
Giao thông vận tải công bố.
Trường hợp cảng biển có nhiều bến
cảng thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, tổ chức lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan khí tượng thủy văn tại địa phương
khu vực cảng biển quyết định lựa chọn, chỉ định một hoặc một số bến cảng có
tính đại diện về điều kiện tự nhiên khí tượng thủy văn cho khu vực cảng biển để
tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định
tại Nghị định này. Các bến cảng còn lại được quyền khai thác, chia sẻ thông tin
quan trắc và có nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo tỷ lệ bình quân để thực hiện
quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị
định này.
Bến cảng thuộc cảng quân sự thực
hiện quan trắc, cung cấp thông tin , dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của
Bộ Quốc phòng;
d) Cầu có khẩu độ thông thuyền
từ 500 mét trở lên;
đ) Tháp thu phát sóng phát
thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách
trên tháp;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch;
g) Vườn quốc gia;
h) Tuyến đường cao tốc tại khu
vực thường xuyên có thời tiết nguy hiểm được xác định theo phân vùng rủi ro
thiên tai do Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường công
bố và được cập nhật định kỳ 3 năm một lần;
i) Cảng thủy nội địa tổng hợp
loại I trở lên;
k) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế
- Kỹ thuật (DK1), sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Chủ sở hữu đối với đập, hồ
chứa, tổ chức quản lý trực tiếp vườn quốc gia, công trình mang tính chất đặc
thù phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai
thác đối với sân bay, bến cảng, cầu, tháp thu phát sóng phát thanh, truyền
hình, cáp treo, tuyến đường cao tốc, cảng thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để
tổ chức thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
theo quy định tại Nghị định này.
3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, trường hợp cần thiết Bộ Tài nguyên và Môi trường rà
soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan
trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 4. Nội
dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn3
1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công nghệ
quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng
phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:
a) Sân bay dân dụng quan trắc
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Đập, hồ chứa:
Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc
biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an
toàn đập, hồ chứa.
Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình
vận hành liên hồ chứa;
c) Bến cảng quan trắc hướng và
tốc độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm
nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ,
13 giờ và 19 giờ;
d) Cầu quan trắc hướng và tốc độ
gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phí a đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ
Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
đ) Tháp thu phát sóng phát
thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách
trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ
chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến
cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
g) Vườn quốc gia quan trắc lượng
mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày
theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các trạm quan trắc
phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn đến trạm gần nhất không quá 15
km;
h) Tuyến đường cao tốc quan trắc
theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông
trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tuyến đường cao tốc
đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ
thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc tổ
chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin thời
tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn theo quy định tại Nghị định này;
i) Cảng thủy nội địa tổng hợp
loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4
lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ , 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
k) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế
- Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan
trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu,
chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai
thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này
quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng
thủy văn phù hợp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung,
phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng
biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Điều 5.
Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn4
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật
khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc
gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan
trắc khí tượng thủy văn như sau:
a) Sân bay dân dụng cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả
gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm
sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục
trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước
đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân ba y không hoạt động 24 giờ/24
giờ;
b) Đập, hồ chứa:
Trong thời gian không quá 30
phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa,
vùng hạ du đập.
Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều
chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình
vận hành liên hồ chứa;
c) Công trình mang tính chất đặc
thù gồm c ác đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh
tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;
d) Công trình khác sau khi kết
thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc
khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.
3. Chủ trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31
tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng
thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công
trình.
4. Việc cung cấp thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:
a) Văn bản, vật mang tin;
b) Phương tiện thông tin chuyên
dùng;
c) Mạng internet;
d) Mạng thông tin công cộng;
đ) Thông tin trực tiếp qua điện
thoại;
e) Phương thức khác theo thống nhất
giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.
5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý
trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với
Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên
tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các
thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương
tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản
lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng khác.
Mục 2. HÀNH
LANG KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 6. Loại
công trình khí tượng thủy văn
1. Vườn quan trắc khí tượng bề
mặt.
2. Tháp (cột) quan trắc khí tượng
tự động.
3. Vườn quan trắc khí tượng
trên cao.
4. Tháp lắp đặt ra đa thời tiết.
5. Tháp lắp đặt thiết bị thu
phát số liệu vệ tinh.
6. Công trình đo lưu lượng nước
sông.
7. Công trình đo mực nước sông,
hồ, biển.
8. Công trình đo mưa.
9. Công trình truyền phát thông
tin khí tượng thủy văn.
10. Công trình khí tượng thủy
văn phục vụ các mục đích chuyên dùng khác.
Điều 7.
Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
1. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được
quy định ở mức tối thiểu, trong điều kiện cho phép có thể mở rộng để nâng cao
tính đại diện của khu vực quan trắc.
2. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủ y văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được
quy định cho từng loại công trình như sau:
a) Vườn quan trắc khí tượng bề
mặt: Khoảng cách 100 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
b) Vườn quan trắc khí tượng
trên cao: Khoảng cách 50 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
c) Tháp (cột) quan trắc khí tượng
tự động: Bán kính 10 mét tính từ chân tháp (cột);
d) Tháp lắp đặt ra đa thời tiết:
Khoảng cách bằng 20 lần chiều cao của tháp tính từ chân tháp ra các phía;
đ) Tháp lắp đặt thiết bị thu
phát số liệu vệ tinh: Khoảng cách bằng chiều cao của tháp ra các phía;
e) Công trình đo lưu lượng nước
sông:
Đoạn sông có chiều dài bằng 500
mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo lưu lượng.
Khoảng cách 10 mét về mỗi phía
của công trình cáp treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn;
g) Công trình đo mực nước sông,
hồ, biển:
Đoạn sông có chiều dài 30 mét về
mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo.
Khoảng cách 30 mét tính từ công
trình ra vùng nước trước công trình đối với trường hợp đo mực nước hồ, biển.
Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối
với tuyến bậc, cọc, thủy chí;
h) Công trình đo mưa: Khoảng
cách 10 mét tính từ chân công trình ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa
được lắp đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính
xác của phép đo;
i) Công trình truyền phát thông
tin khí tượng thủy văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ chân công
trình ra các phía.
3. Công trình khí tượng thủy
văn trong đô thị thì các mức quy định về hành lang kỹ thuật tại khoản 2 Điều
này có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa
(1/2).
4. Công trình khí tượng thủy
văn có chiều cao lớn hơn 50 mét, công trình trong khu vực quân sự phải được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
55. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân căn cứ nhu cầu, mục đích riêng và điều kiện thực tế tự
quyết định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc
quyền quản lý.
Điều 8. Bảo
vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
16. Bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia
a) Xây dựng, phê duyệt phương
án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn
Việc xây dựng, phê duyệt phương
án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai.
Kinh phí xây dựng, phê duyệt,
thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn do cơ quan quản lý công trình lập dự toán hằng năm và
được phân bổ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Trong phạm vi hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại
khoản 3 Điều 15 của Luật khí tượng thủy văn; riêng vườn quan
trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết
thêm như sau:
Trong phạm vi 50 mét đến 100
mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây
hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối điểm gần
nhất từ chân hàng rào vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt
vườn không vượt quá 10° (mười độ).
Trong phạm vi hành lang kỹ thuật
của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ
cao không vượt quá độ cao của tháp.
2. Bảo vệ hành lang kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định
của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý.
Mục 3. DỰ
BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÔNG THUỘC HỆ THỐNG DỰ
BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA
Điều 9. Điều
kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức
1. Có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật về dân sự.
27. Có cơ
sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn gồm: trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ
thuật dự báo, cảnh báo để các sản phẩm dự báo đủ độ tin cậy; quy trình quản lý,
đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.
38. Có đội
ngũ nhân lực tối thiểu 01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành
khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn.
Điều 10.
Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân
1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật
đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định
này.
2. Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên
ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn.
Điều 11.
Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam
1. Có các điều kiện tương ứng
quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2. Được phép hoạt động, cư trú
hợp pháp tại Việt Nam.
3. Có nhân lực thông thạo tiếng
Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.
Điều 12.
Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Việc cấp giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đúng thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật khí tượng thủy văn.
Đối với hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy
phép theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Định kỳ trước ngày 31
tháng 12 hằng năm, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt
động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
bảo đảm hoạt động bay, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục theo quy định tại Nghị định này.
3. Hoạt động dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học, học
tập, giảng dạy mà không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc sử
dụng trong hoạt động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy
phép.
Điều 13. Nội
dung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn9
Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm
theo Nghị định này.
Điều 14.
Thời hạn giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm.
2. Giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng
điều kiện quy định tại Nghị định này và trong thời gian hoạt động theo giấy
phép đã được cấp không vi phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.
Điều 15. Hồ
sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận
hoạt động kinh doanh của tổ chức;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội
ngũ nhân viên;
d10) Bản
khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá
chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
đ) Bản khai kinh nghiệm công
tác của nhân viên tham gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.
2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp
với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;
c11) Bản
khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá
chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
d) Bản khai kinh nghiệm công
tác, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.
3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy phép đối với tổ chức, cá nhân:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung
hoặc gia hạn giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi,
bổ sung giấy phép theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo
Nghị định này;
c) Bản sao chứng thực giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được cấp.
Điều 16.
Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường12 là cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Tổng cục
Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường13 và
nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của
Nghị định này.
3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
gia hạn giấy phép hoạt động dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn nộp hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trước
thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất là 30 ngày.
Điều 17.
Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm
định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh , thành phố trực thuộc trung
ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày
làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
Điều 18. Cấp
lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp lại trong các trường hợp bị mất; bị rách
nát, hư hỏng không thể sử dụng được, tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay
đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi
chủ quản lý nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trực tiếp nộp đơn đề
nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần
đầu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp
lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
Điều 19.
Thu hồi và trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Trường hợp bị thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Nội dung kê khai đề nghị cấp
giấy phép là giả mạo;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị
giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản;
c) Cá nhân là chủ giấy phép bị
chết, mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Giấy phép được cấp nhưng
không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12
tháng liên tục;
đ) Chủ giấy phép vẫn tiếp tục
hoạt động khi đã có quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
e) Giấy phép được cấp không
đúng thẩm quyền;
g) Tự ý chuyển nhượng giấy
phép;
h) Chủ giấy phép lợi dụng giấy
phép thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trả lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong trường hợp chủ giấy phép không tổ chức
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và có văn bản thông báo lý do trả
lại giấy phép.
Điều 20.
Đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm nội dung quy định của
giấy phép.
2. Bản tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn thường xuyên không đủ độ tin cậy.
3. Không thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật khí tượng thủy văn.
Điều 21.
Chấm dứt hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu
lực thì các quyền và nghĩa vụ liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
Mục 4. KHAI
THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 22.
Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.
3. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào
mục đích lợi nhuận.
Điều 23.
Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải
trả phí
1. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và
điểm c khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn.
2. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 Điều 32 của Luật
khí tượng thủy văn thực hiện như sau:
a) Phục vụ hoạt động của cơ
quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương;
b) Phục vụ hoạt động điều tra,
xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử;
c) Phục vụ xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo
yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 24.
Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn14
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về
khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là
chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác sở hữu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đã được cơ quan, tổ chức có
chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí
Việc khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống
thông tin công cộng, bao gồm:
1. Điện thoại, máy fax.
2. Hệ thống phát thanh, truyền
hình Trung ương và địa phương.
3. Mạng internet.
4. Hệ thống thông tin duyên hải
Việt Nam.
5. Dịch vụ bưu chính trên mạng
bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng,
an ninh.
Điều 26.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí
1. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu phải trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này và bên khai thác,
sử dụng thực hiện theo quy định của Luật khí tượng thủy văn và pháp luật về
phí, lệ phí.
2. Hình thức khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn
bản yêu cầu cho cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Khi nhận được phiếu hoặc văn
bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý
thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn và thu phí theo quy định của pháp luật;
c) Thời hạn cung cấp thông tin,
dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu
thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 27.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo thỏa thuận
Việc khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu với cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý thông tin, dữ liệu không thuộc quy định tại Điều 26
của Nghị định này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên
khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 28.
Phí và quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn
1. Bộ Tài chính quy định mức
phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Việc quản lý, sử dụng phí
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 29.
Trách nhiệm thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân,
chủ chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông tin, dữ
liệu theo nguyên tắc quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 30.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc
gia
1. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều
28 và Điều 29 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn nộp phiếu
hoặc văn bản yêu cầu theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo
Nghị định này cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Việc nộp phiếu hoặc văn bản yêu
cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường công văn, fax,
bưu điện.
Việc gửi yêu cầu qua đường công
văn, fax, bưu điện được thực hiện trong trường hợp bên yêu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là cơ quan nhà nước;
b15)
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí và thời
gian thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối với trường hợp phải trả
phí.
Trường hợp từ chối cung cấp thì
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Sau khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện xong việc nộp phí, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin, dữ liệu theo yêu cầu.
3. Việc khai thác, sử dụng dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự giữa
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
Mục 5. TRAO
ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI TỔ CHỨC
QUỐC TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
Điều 31.
Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí
hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc trao đổi thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không trái với quy định của
pháp luật.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải thuộc loại thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
3. Các bên tham gia trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa
chỉ rõ ràng, có đủ tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân
thân đối với cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự.
4. Hình thức, trình tự, thủ tục,
chế độ báo cáo về việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 32.
Loại thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu được trao
đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, kết quả giám sát biến đổi khí hậu thu được từ mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Tin dự báo, cảnh báo và
thông báo tình hình khí tượng thủy văn.
3. Thông tin, dữ liệu về thiên
tai khí tượng thủy văn, tác hại của thiên tai khí tượng thủy văn đã được Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng chống thiên tai công bố.
4. Thông tin về khí hậu Việt
Nam; kết quả đánh giá khí hậu quốc gia của Việt Nam.
5. Kịch bản biến đổi khí hậu của
Việt Nam.
6. Thông tin, dữ liệu về phát
thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải
khí nhà kính đã công bố.
7. Thông tin, dữ liệu quan trắc
về ô - dôn, bảo vệ tầng ô - dôn và quản lý chất làm suy giảm tầng ô - dôn.
8. Kết quả nghiên cứu khoa học
về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
9. Thông tin, dữ liệu khác liên
quan đến khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Điều 33.
Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí
hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Văn bản, ký hiệu.
2. Thư điện tử hoặc các phương
tiện thông tin điện tử khác.
3. Bản sao trên vật mang tin.
Điều 34.
Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài16
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin
phép bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ kèm theo bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư
cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân
có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi
khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật về dân sự;
b) Mục đích trao đổi thông tin,
dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Loại, số lượng thông tin, dữ
liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Thời gian trao đổi thông
tin, dữ liệu;
e) Hình thức trao đổi thông
tin, dữ liệu;
g) Thời hạn trao đổi thông tin,
dữ liệu.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và có ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không nhất trí, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường
hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước
ngày 15 tháng 1 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của
năm trước.
Nội dung báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN17
Điều 35.
Điều khoản chuyển tiếp
Việc bảo vệ hành lang kỹ thuật
của công trình khí tượng thủy văn có trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được thực
hiện như sau:
1. Chủ quản lý công trình khí
tượng thủy văn phải lập hồ sơ ranh giới và công khai hành lang kỹ thuật theo
quy định tại Nghị định này.
2. Công trình khí tượng thủy
văn không bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này phải được
từng bước xử lý, khắc phục theo nguyên tắc vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
quan trắc khí tượng thủy văn vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Việc xử lý những vi phạm có
liên quan đến công trình khí tượng thủy văn quan trọng thuộc mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn quốc gia, gặp nhiều khó khăn, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có công trình khí tượng thủy văn bị vi phạm hành
lang kỹ thuật xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Điều 37.
Trách nhiệm thi hành
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh rà soát, lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ chức quan
trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
này thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và trước ngày 15
tháng 12 hằng năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn phải tổ chức quan
trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các chủ công trình quy
định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đang khai thác, sử dụng
mà chưa quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
a) Công trình đập, hồ chứa loại
vừa có cửa van điều tiết lũ chậm nhất sau 01 năm và công trình đập, hồ chứa loại
vừa có tràn tự do phải tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Công trình bến cảng; cầu có
khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên không qua vùng cửa sông ven biển, eo biển,
vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy; tuyến đường cao tốc; cảng thủy nội địa tổng hợp
loại I trở lên; công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo
Trường Sa, nhà giàn thuộc c ác cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay
quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh phải tổ chức quan trắc, cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Bộ trưởng Bộ TN&MT (để b/c);
- Lưu: VT, TCKTTV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Văn bản hợp nhất số /VBHN-BTNMT ngày tháng năm 2020 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Mẫu số 0518
|
Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo kết quả hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 04
|
Mẫu phiếu/văn bản yêu cầu cung
cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 0619
|
Bản khai Cơ sở vật chất, kỹ
thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự
báo, cảnh báo
|
Mẫu số 0720
|
Mẫu văn bản ý kiến trả lời về
việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài
|
Mẫu số 0821
|
Báo cáo kết quả trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài
|
Mẫu số 05
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số …………..
NĂM……..
|
|
Không cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng;
Chỉ hoạt động theo nội dung giấy phép được cấp.
|
(trang 1)
|
|
(trang 2)
|
NỘI DUNG GIẤY PHÉP
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép:….
2. Phạm vi hoạt động dự báo,
cảnh báo:….
3. Loại hoạt động dự báo, cảnh
báo được cấp phép:...
4. Đối tượng cung cấp thông
tin dự báo, cảnh báo:...
5. Thời hạn của giấy phép:…
Hà Nội, ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ TM.UBND
CHỦ TỊCH
|
|
Gia hạn/bổ sung lần thứ nhất:…......
Hà Nội, ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ TM.UBND
CHỦ TỊCH
Gia hạn/bổ sung lần thứ
hai:...…......
Hà Nội, ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ TM.UBND
CHỦ TỊCH
|
(trang 3)
|
|
(trang 4)
|
Giấy phép được in trên giấy có
hoa văn, ở giữa là hình Quốc huy, cỡ giấy A4 gập.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
…….,
ngày tháng năm
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(Đề
nghị: cấp lần đầu/cấp lại/sửa đổi/bổ sung/gia hạn)
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh….
1. Tên tổ chức/cá nhân:
2. Người đại diện trước pháp luật
(không áp dụng đối với cá nhân đề nghị cấp giấy phép):
3. Quyết định thành lập/giấy chứng
hoạt động kinh doanh:
4. Địa chỉ chính tại:
5. Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Căn cứ Nghị định số
/2016/NĐ-CP ngày tháng năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn với các nội dung sau đây:
……………………………………..……………………………………………………
…………………………………………..………………………………………………
…………………………………………….……………………………………………
……………………….
(Ghi rõ loại hoạt động dự báo,
cảnh báo mà tổ chức/cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động)
6. Các giấy tờ kê khai kèm
theo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ nội dung đã kê khai.
|
Người đứng đầu
tổ chức/cá nhân xin phép
(Ký tên/đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Tên tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC
|
……., ngày
…..tháng…. năm
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
Năm
………../ từ năm …. đến năm….
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Giấy phép hoạt động động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn số:
3. Các hoạt động dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn đã thực hiện:
TT
|
Tên các hoạt động
|
Chủ đầu tư
|
Giá trị đã thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về
toàn bộ nội dung báo cáo này.
|
Người đứng đầu tổ
chức/cá nhân xin phép
(Ký tên/đóng dấu)
|
Mẫu số 04
MẪU PHIẾU /VĂN BẢN YÊU CẦU
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
..............,
ngày tháng năm ....
Kính
gửi: ....................................................................
1. Tên cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu:…...............
Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối
với cá nhân): .....................................................
2. Địa chỉ:......................................................................................................................
3. Số điện thoại, fax,
E-mail:........................................................................................
4. Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu cần cung cấp:.......................................
5. Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu:.................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng
và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường bưu
điện... ):
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng thông tin, dữ
liệu:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
NGƯỜI
YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU*
* Trường hợp là cơ quan, tổ chức
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên.
Mẫu số 06
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
…….,
ngày tháng năm
BẢN KHAI
Cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục
vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và
quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
(Kèm theo đơn đề nghị cấp lần đầu/cấp lại/sửa đổi/bổ sung/gia hạn của tổ
chức/cá nhân)
1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật (Trang
thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn):
TT
|
Tên, mã hiệu của thiết bị, công nghệ
|
Cấu hình
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
2. Thông tin, dữ liệu phục vụ
dự báo, cảnh báo
3. Quy trình kỹ thuật dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
TT
|
Tên quy trình *
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Ngày, tháng văn bản
|
Người ký văn bản
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
*Kèm theo bản sao văn bản
quy trình
4. Quy trình quản lý, đánh
giá chất lượng dự báo, cảnh báo
TT
|
Tên quy trình ***
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Ngày, tháng văn bản
|
Người ký văn bản
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
*** Kèm theo bản sao văn bản
quy trình
Cam kết xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về toàn bộ nội dung đã kê khai này của tổ chức/cá nhân./.
|
Người đứng đầu
tổ chức/cá nhân xin phép
(Chức vụ, ký, họ tên, đóng dấu của tổ chức)
|
Mẫu số 07
Kính
gửi: …………………………………….(1)
Ngày ……tháng …… năm ……, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tiếp nhận đơn xin phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài của
…………………….(1)
Căn cứ các quy định của Nghị định
số ............ ngày ....... tháng ....... năm........... của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn; Sau khi xem xét, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có ý kiến trả lời như sau:
Nhất trí với đơn xin phép trao
đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài của …………………..(1) có trụ sở chính tại ...................; địa chỉ
giao dịch tại ................ với các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân nước ngoài được phép trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
………………………………………………………
2. Loại, số lượng thông tin khí
tượng thủy văn được phép trao đổi, bao gồm: ………………………………………………………………………………
3. Mục đích trao đổi thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn: …………...
4. Thời gian được phép trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
……………………………………………………………………………
5. Hình thức trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: ……………...
6. Thời hạn trao đổi thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn: …………….....
7. Nội dung khác (nếu
có):…………………………………………………
Đề nghị ………………………….(1) thực hiện
đúng các nội dung đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng ý nêu trên, đồng thời
có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn này về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định tại Điều ……. Nghị
định số.................. ngày ......... tháng ....... năm ............ của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
Trân trọng gửi
......................(1) để biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1): Tên tổ chức, cá nhân
xin phép được trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Mẫu số 08
TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐƯỢC PHÉP TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KTTV VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............./BC...........
|
...............,
ngày ........ tháng ......... năm .......
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
I. Thông tin chung
1. Tổ chức, cá nhân được phép
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài: …………………….*
2. Địa chỉ:................................
Điện thoại: ................... Fax: ...................
3. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và
tên:....................................................................................................
- Năm sinh:
...................................................................................................
- Trình độ chuyên môn:
................................................................................
II. Kết quả hoạt động trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài từ ngày.... tháng.... năm...... đến ngày..... tháng.... năm....
1. Tên tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn:
………………………………………………………
2. Loại, số lượng thông tin khí
tượng thủy văn đã thực hiện trao đổi, bao gồm:
……………………………………………………………………………
3. Tần suất, thời gian thực hiện
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: ………………………………………………………………………..
4. Hình thức thực hiện trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: …...
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn: ………………………………………………………………………..
6. Nội dung khác (nếu
có):…………………………………………………
III. Đề xuất, kiến nghị
|
Tổ chức, cá
nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*): Tên tổ chức, cá nhân
xin phép được trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1
Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có căn cứ
ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ -CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.”
2 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
3 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
4 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
5 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
6 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
7 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
8 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
9 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
10 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
11 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
12 Cụm từ “Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy
văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường” theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2020.
13 Cụm từ “Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy
văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường” theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2020.
14 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
15 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
16 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
17
Các Điều 2 và 3 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy dịnh chi
tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thay cụm từ Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng
thủy văn là Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn phải tổ chức
quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các chủ công
trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đang khai thác, sử dụng mà chưa
quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
a) Công trình đập, hồ chứa
loại vừa có cửa van điều tiết lũ chậm nhất sau 01 năm và công trình đập, hồ chứa
loại vừa có tràn tự do phải tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành;
b) Công trình bến cảng; cầu
có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên không qua vùng cửa sông ven biển, eo
biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy; tuyến đường cao tốc; cảng thủy nội địa tổng
hợp loại I trở lên; công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo
Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay
quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh phải tổ chức quan trắc, cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lập danh mục công trình và chủ công trình phải tổ
chức quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này thuộc
phạm vi quản lý; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
4. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.”
18 Mẫu này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
19 Mẫu này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
20 Mẫu này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
21 Mẫu này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.