BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi bởi:
Nghị định số Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 13, Điều
15, Điều 25, Điều 32 và khoản 3 Điều 48 của Luật Khí tượng thủy văn, bao gồm:
1. Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ công trình và
việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.
2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn.
3. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức,
cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
4. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn.
5. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động
khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Mục 1. QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN CỦA CHỦ CÔNG TRÌNH VÀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN
Điều 3. Công trình phải quan trắc
khí tượng thủy văn
1. Công trình phải quan trắc quy định tại khoản 3
Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn gồm:
a) Sân bay;
b) Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết, lũ và hồ
chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3)
trở lên; hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa
trên các lưu vực sông;
c) Cảng biển loại I và loại II;
d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc
các đảo vùng nội thủy có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên;
đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết
hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch;
g) Vườn quốc gia.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 03 năm rà
soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan
trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 4. Nội dung và vị trí quan
trắc khí tượng thủy văn
1. Chủ công trình quy định tại khoản
1 Điều 3 của Nghị định này quyết định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn
theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu
đối với từng loại công trình như sau:
a) Sân bay:
Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải;
Sân bay quân sự quan trắc theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
b) Hồ chứa:
Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ quan trắc
lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán
lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu
lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ
và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường
hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
Hồ chứa thủy điện quan trắc lượng mưa tại đập chính,
mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng
xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu
lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ
và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường
hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận
hành liên hồ chứa thực hiện quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên
hồ chứa;
c) Cảng biển quan trắc hướng và tốc độ gió trên
vùng đất cảng, quan trắc mực nước biển, sóng thuộc vùng nước cảng, tần suất 4 lần
một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc
các đảo vùng nội thủy quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày
theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết
hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và
tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một
ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch
quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ
trong thời gian vận hành;
g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm
không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01
giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình,
yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ công
trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định
vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn
phù hợp.
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng
thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện
như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc
cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Chủ công trình quy định tại khoản
1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia như sau:
a) Sân bay:
Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin,
dữ liệu theo giờ Hà Nội:
Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc
từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;
Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc
từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;
Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc
từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;
Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc
từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;
Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
b) Hồ chứa:
Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết
thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung
tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên
cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi
có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu
mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối
(100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí
tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.
Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận
hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho
cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định
kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc
được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định
này.
4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí
tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:
a) Văn bản, vật mang tin;
b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;
c) Mạng internet;
d) Mạng thông tin công cộng;
đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
5. Chủ công trình quy định tại khoản
1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan
trắc khí tượng thủy văn.
6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc
gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ,
tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận
thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3
của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.
Mục 2. HÀNH LANG KỸ THUẬT CÔNG
TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 6. Loại công trình khí tượng
thủy văn
1. Vườn quan trắc khí tượng bề mặt.
2. Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động.
3. Vườn quan trắc khí tượng trên cao.
4. Tháp lắp đặt ra đa thời tiết.
5. Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh.
6. Công trình đo lưu lượng nước sông.
7. Công trình đo mực nước sông, hồ, biển.
8. Công trình đo mưa.
9. Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy
văn.
10. Công trình khí tượng thủy văn phục vụ các mục
đích chuyên dùng khác.
Điều 7. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn
1. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định ở mức tối thiểu,
trong điều kiện cho phép có thể mở rộng để nâng cao tính đại diện của khu vực
quan trắc.
2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định cho từng loại
công trình như sau:
a) Vườn quan trắc khí tượng bề mặt: Khoảng cách 100
mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
b) Vườn quan trắc khí tượng trên cao: Khoảng cách
50 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
c) Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động: Bán kính
10 mét tính từ chân tháp (cột);
d) Tháp lắp đặt ra đa thời tiết: Khoảng cách bằng
20 lần chiều cao của tháp tính từ chân tháp ra các phía;
đ) Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh:
Khoảng cách bằng chiều cao của tháp ra các phía;
e) Công trình đo lưu lượng nước sông:
Đoạn sông có chiều dài bằng 500 mét về mỗi phía thượng
lưu và hạ lưu tuyến đo lưu lượng.
Khoảng cách 10 mét về mỗi phía của công trình cáp
treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn;
g) Công trình đo mực nước sông, hồ, biển:
Đoạn sông có chiều dài 30 mét về mỗi phía thượng
lưu và hạ lưu tuyến đo.
Khoảng cách 30 mét tính từ công trình ra vùng nước
trước công trình đối với trường hợp đo mực nước hồ, biển.
Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối với tuyến bậc, cọc,
thủy chí;
h) Công trình đo mưa: Khoảng cách 10 mét tính từ
chân công trình ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa được lắp đặt vào vật
kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính xác của phép đo;
i) Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy
văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ chân công trình ra các phía.
3. Công trình khí tượng thủy văn trong đô thị thì
các mức quy định về hành lang kỹ thuật tại khoản 2 Điều này có thể giảm cho phù
hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa (1/2).
4. Công trình khí tượng thủy văn có chiều cao lớn
hơn 50 mét, công trình trong khu vực quân sự phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Căn cứ các quy định về hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân
quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền
quản lý.
Điều 8. Bảo vệ hành lang kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn
1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và
công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và
công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực
hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của
Luật Khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt
ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau:
Trong phạm vi từ 50 mét đến 100 mét tính từ hàng
rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng
công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm vườn tới điểm cao
nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 10° (mười độ).
Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt
ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt
quá độ cao của tháp.
2. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật
có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn thuộc quyền quản lý.
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÔNG THUỘC HỆ THỐNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN QUỐC GIA
Điều 9. Điều kiện hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng
yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: Trang thiết bị, hệ thống tính
toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; có nguồn cung cấp
dữ liệu ổn định; có quy trình kỹ thuật, công cụ dự báo, bảo đảm tính khoa học,
độc lập, khách quan của các sản phẩm dự báo; có quy trình quản lý, đánh giá chất
lượng dự báo, cảnh báo.
3.[2] Có đội ngũ nhân
lực tối thiểu 01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng
thủy văn và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.
Điều 10. Điều kiện hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân
1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng
thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn.
Điều 11. Điều kiện hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Có các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2. Được phép hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt
Nam.
3. Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên
dịch phù hợp.
Điều 12. Nguyên tắc cấp giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Việc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn phải bảo đảm đúng thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 25 của
Luật Khí tượng thủy văn.
Đối với hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm
hoạt động bay, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Giao
thông vận tải tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt động của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động
bay, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại
Nghị định này.
3. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục
vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học, học tập, giảng dạy mà
không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc sử dụng trong hoạt
động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy phép.
Điều 13. Nội dung giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn theo Mẫu số 1 Phụ lục kèm theo Nghị định này bao
gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép.
2. Phạm vi hoạt động dự báo, cảnh báo.
3. Đối tượng cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo.
4. Thời hạn của giấy phép.
Điều 14. Thời hạn giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm.
2. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại
Nghị định này và trong thời gian hoạt động theo giấy phép đã được cấp không vi
phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.
Điều 15. Hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối
với tổ chức:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoạt động kinh
doanh của tổ chức;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;
d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu;
quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh
giá chất lượng dự báo, cảnh báo;
đ) Bản khai kinh nghiệm công tác của nhân viên tham
gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng
làm việc.
2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối
với cá nhân:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin
cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;
c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu;
quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh
giá chất lượng dự báo, cảnh báo;
d) Bản khai kinh nghiệm công tác, có xác nhận của
cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.
3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép đối với
tổ chức, cá nhân:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn giấy
phép theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi, bổ sung giấy phép theo
Mẫu số 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn đã được cấp.
Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định
tại Điều 15 của Nghị định này cho Cục Khí tượng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn
quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định
tại Điều 15 của Nghị định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường
và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của
Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép hoạt
động dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho
cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trước thời điểm giấy phép
hết hiệu lực ít nhất là 30 ngày.
Điều 17. Trình tự, thời gian cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định
tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo
sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và
cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân biết lý do.
Điều 18. Cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn được cấp lại trong các trường hợp bị mất; bị rách nát, hư hỏng không
thể sử dụng được, tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển
nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý nhưng
không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trực tiếp nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời
hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
Điều 19. Thu hồi và trả lại giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Nội dung kê khai đề nghị cấp giấy phép là giả mạo;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa
án tuyên bố phá sản;
c) Cá nhân là chủ giấy phép bị chết, mất tích hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Giấy phép được cấp nhưng không tổ chức hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục;
đ) Chủ giấy phép vẫn tiếp tục hoạt động khi đã có
quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Tự ý chuyển nhượng giấy phép;
h) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn trong trường hợp chủ giấy phép không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn và có văn bản thông báo lý do trả lại giấy phép.
Điều 20. Đình chỉ hiệu lực của
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
1. Vi phạm nội dung quy định của giấy phép.
2. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thường
xuyên không đủ độ tin cậy.
3. Không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 40 của Luật khí tượng thủy văn.
Điều 21. Chấm dứt hiệu lực của
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường
hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền
và nghĩa vụ liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
Mục 4. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 22. Nguyên tắc khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có
nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận
và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng
phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.
3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được
sử dụng đúng mục đích.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai
thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận.
Điều 23. Trường hợp khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí
1. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 32 của Luật Khí tượng
thủy văn.
2. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại điểm d khoản 5 Điều 32 của Luật Khí tượng thủy văn thực hiện như sau:
a) Phục vụ hoạt động của cơ quan Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương;
b) Phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh
chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử;
c) Phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 24. Thẩm quyền cung cấp,
xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn gồm:
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Điều 25. Khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng,
bao gồm:
1. Điện thoại, máy fax.
2. Hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa
phương.
3. Mạng internet.
4. Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.
5. Dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng,
mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
Điều 26. Khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải
trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 24 của Nghị định này và bên khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định
của Luật Khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí.
2. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ
quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 24 của Nghị định này;
b) Khi nhận được phiếu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu thực
hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và thu phí theo quy định
của pháp luật;
c) Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu do các bên
thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải có văn bản
trả lời nêu rõ lý do.
Điều 27. Khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo thỏa thuận
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giữa cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý thông
tin, dữ liệu không thuộc quy định tại Điều 26 của Nghị định này
thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 28. Phí và quản lý, sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Bộ Tài chính quy định mức phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí.
Điều 29. Trách nhiệm thẩm định,
thẩm tra, đánh giá nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình
thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm
thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông tin, dữ liệu theo nguyên tắc
quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 30. Khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ
sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của
Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn nộp phiếu hoặc văn bản yêu
cầu theo Mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định này cho
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Việc nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu
được thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường công văn, fax, bưu điện.
Việc gửi yêu cầu qua đường công văn, fax, bưu điện
được thực hiện trong trường hợp bên yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn là cơ quan nhà nước;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản,
thông báo mức phí đối với trường hợp phải trả phí.
Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả
lời nêu rõ lý do;
c) Sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện xong
việc nộp phí, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông
tin, dữ liệu theo yêu cầu.
3. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp
đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
Mục 5. TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ
LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM LÀ THÀNH VIÊN
Điều 31. Nguyên tắc trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, giám sát biến đổi khí hậu không trái với quy định của pháp luật.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải
thuộc loại thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 32 của Nghị
định này.
3. Các bên tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa chỉ rõ ràng, có đủ
tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá nhân
phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự.
4. Hình thức, trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo về
việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 32. Loại thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu được trao đổi với tổ chức quốc tế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, kết quả
giám sát biến đổi khí hậu thu được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc
gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Tin dự báo, cảnh báo và thông báo tình hình khí
tượng thủy văn.
3. Thông tin, dữ liệu về thiên tai khí tượng thủy
văn, tác hại của thiên tai khí tượng thủy văn đã được Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng chống thiên tai công bố.
4. Thông tin về khí hậu Việt Nam; kết quả đánh giá
khí hậu quốc gia của Việt Nam.
5. Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam.
6. Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và
các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính đã công
bố.
7. Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô - dôn, bảo vệ
tầng ô - dôn và quản lý chất làm suy giảm tầng ô - dôn.
8. Kết quả nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu.
9. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến khí tượng
thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Điều 33. Hình thức trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Văn bản, ký hiệu.
2. Thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin điện
tử khác.
3. Bản sao trên vật mang tin.
Điều 34. Trình tự, thủ tục xin
phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ
hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép theo trình tự, thủ tục
sau đây:
1. Văn bản đề nghị bao gồm các thông tin:
a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với
cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được
trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;
e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;
g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có ý kiến nhất trí
bằng văn bản.
Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu tương ứng theo các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
Việc bảo vệ hành lang kỹ thuật của công trình khí
tượng thủy văn có trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được thực hiện như sau:
1. Chủ quản lý công trình khí tượng thủy văn phải lập
hồ sơ ranh giới và công khai hành lang kỹ thuật theo quy định tại Nghị định
này.
2. Công trình khí tượng thủy văn không bảo đảm hành
lang kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này phải được từng bước xử lý, khắc
phục theo nguyên tắc vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quan trắc khí tượng thủy
văn vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Việc xử lý những vi phạm có liên quan đến công
trình khí tượng thủy văn quan trọng thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc
gia, gặp nhiều khó khăn, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có công trình khí tượng thủy văn bị vi phạm hành lang kỹ thuật xử lý,
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2016.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục
công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn quy định
tại Điều 3 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và hằng
năm cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, chủ công trình quy định tại Điều 3 của
Nghị định này phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn theo quy định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
|
Mẫu số 04
|
Mẫu phiếu/văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn
|
Mẫu
số 01
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG DỰ
BÁO,
CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số …………………
NĂM ………..
|
|
Không cho mượn,
cho thuê, chuyển nhượng;
Chỉ hoạt động theo nội dung giấy phép được cấp.
|
(trang 1)
|
|
(trang 2)
|
NỘI DUNG GIẤY
PHÉP
1. Tên, địa chỉ của tổ chức theo giấy đăng ký
kinh doanh/cá nhân được cấp giấy phép: …. ………………………………………
2. Phạm vi hoạt động dự báo, cảnh báo: ….
3. Đối tượng cung cấp thông tin dự báo, cảnh
báo:………………….
4. Thời hạn của giấy phép:………………….
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
(trang 3)
|
|
(trang 4)
|
Giấy phép được in trên giấy có hoa văn, ở giữa là
hình Quốc huy, cỡ giấy A4 gập
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
……………, ngày ……….
tháng ……… năm ……….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(Đề nghị: cấp lần
đầu/cấp lại/sửa đổi/bổ sung/gia hạn)
Kính gửi: Bộ Tài
nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh....
1. Tên tổ chức/cá nhân:
2. Người đại diện trước pháp luật (không áp dụng đối
với cá nhân đề nghị cấp giấy phép):
3. Quyết định thành lập/giấy chứng nhận hoạt động
kinh doanh:
4. Địa chỉ chính tại:
5. Số điện thoại: Fax: E-mail:
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày tháng năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, đề nghị
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn với các nội dung sau đây:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
(Ghi rõ loại hoạt động dự báo, cảnh báo mà tổ chức/cá
nhân xin cấp giấy phép hoạt động)
6. Các giấy tờ kê khai kèm theo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
nội dung đã kê khai.
|
Người đứng đầu
tổ chức/cá nhân xin phép
(Ký tên/đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
Tên tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC
|
…………, ngày ……
tháng …… năm …….
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
Năm …………/ từ năm
.... đến năm....
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn số:
3. Các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đã thực hiện:
TT
|
Tên các hoạt động
|
Chủ đầu tư
|
Giá trị đã thực
hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung báo
cáo này./.
|
Người đứng đầu
tổ chức/cá nhân xin phép
(Ký tên/đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
MẪU PHIẾU/VĂN BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN,
DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
………….., ngày …..
tháng …. năm ....
Kính gửi:
…………………………………………………….
1. Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu:……
Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân):
………………………………
2. Địa chỉ:…………………………………………………………………………
3. Số điện thoại, fax, E-mail:
……………………………………………………………
4. Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu cần cung
cấp: ……………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu:
…………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận
kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường bưu điện...):………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
7. Cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu:
…………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU*
____________________
* Trường hợp là cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu; là
cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên.
[1]
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 10 năm 2018.
[3]Các
Điều 12, 13 và 14 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước
không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư
kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử
lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13 . Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.