BỘ
CÔNG THƯƠNG -
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
31/2009/TTLT-BCT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH
VỰC CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn phối hợp giữa
Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc phối hợp
giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương (bao gồm
cả các doanh nghiệp nằm trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế); cụm công nghiệp; các loại hình phân phối thuộc phạm vi quản lý của
Sở Công Thương trên địa bàn.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường;
tránh hình thức, chồng chéo, cản trở hoạt động bình thường của mỗi bên.
2. Việc trao đổi thông tin về công
tác bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên nhằm hỗ trợ việc thực hiện
các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương
theo đúng quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp ngành công
thương là những doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: cơ
khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, xăng dầu,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
phân phối hàng hóa, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xúc tiến thương mại,
thương mại điện tử, dịch vụ thương mại và được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, Luật Đầu tư.
2. Các loại hình phân phối
là các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. (Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về Phát triển và Quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại).
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường
Sở Công Thương chủ động thực hiện
hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc
tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản
xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp
ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối.
Điều 5. Tổ chức,
xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ngành công thương
1. Định kỳ hàng năm, 5 năm, Sở Công
Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công
thương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) đưa vào kế
hoạch bảo vệ môi trường chung của địa phương.
Điều 6. Đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức
việc thực hiện lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm thuộc trách nhiệm của Sở
Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Tùy theo tính chất của các dự án
đầu tư, Sở Công Thương tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án trong lĩnh vực công thương; tham gia kiểm tra việc
thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý môi trường của dự án thuộc lĩnh vực công thương sau khi
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện các chương trình, đề án, dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, đề
án, dự án về bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn
việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án phát
triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công
Thương hoặc theo phân công của UBND cấp tỉnh.
Điều 8. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp
ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối; phối hợp thực hiện
kế hoạch này.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Công Thương chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu) của các
doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối. Trường
hợp phát hiện vi phạm, Sở Công Thương có trách nhiệm xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Hệ thống
cơ sở dữ liệu, báo cáo môi trường ngành công thương
1. Sở Công Thương chủ trì xây dựng,
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp,
gửi báo cáo môi trường về Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp) trước ngày 30 tháng 11, đồng thời, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường ngành công thương và báo cáo môi trường
địa phương, trình UBND cấp tỉnh theo quy định.
Điều 10. Cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường căn
cứ theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương hàng năm lập danh sách các cơ sở ngành công thương gây ô nhiễm
môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trình cấp có thẩm quyền
quyết định các biện pháp xử lý.
2. Sở Công Thương hướng dẫn và đôn
đốc việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các cơ sở ngành công
thương gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Hoạt
động nhập khẩu phế liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường đối với phế liệu được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
gửi báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu về Bộ Tài nguyên
và Môi trường, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường của Sở Công Thương
1. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi
trường của Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Công Thương
thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương theo quy định tại Thông tư này.
2. Tùy theo đặc điểm của từng địa
phương, tính chất, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành công thương, Giám đốc Sở
Công Thương thống nhất với Sở Nội vụ đề nghị UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định
tên gọi và quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường.
Điều 13. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp
môi trường của ngân sách địa phương
2. Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng
kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho các nội dung quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực công thương. Nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí
được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 29 tháng 12 năm 2006 và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2008 và các quy định khác của pháp luật
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan phối hợp
thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
Hàng năm, Sở Công Thương và Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung quy định tại Thông tư này, báo cáo Lãnh đạo UBND cấp tỉnh và Bộ quản lý
ngành.
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 26 tháng 12 năm 2009.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông
tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ, Bộ CT, Bộ TNMT;
- Lưu: VT Bộ CT, VT Bộ TNMT.
|
|