BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 69/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KHẢO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA
GIỐNG CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3
tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định 212/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi
gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến
năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 102/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hoá có nguồn gốc
từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện Nghị định thư Cartagena
về an toàn sinh học",
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của
giống cây trồng biến đổi gen như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc khảo nghiệm đánh
giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi
gen.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có giống cây trồng biến đổi gen đăng ký khảo
nghiệm đánh giá rủi ro (sau đây gọi chung là Người đăng ký); tổ chức trong nước
thực hiện khảo nghiệm đánh giá rủi ro (sau đây gọi chung là Tổ chức khảo nghiệm);
các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động khảo nghiệm đánh giá rủi
ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi gen trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đánh giá rủi ro là các hoạt động
nhằm xác định những tác động bất lợi có thể xảy ra đối với đa dạng sinh học và
môi trường trong các hoạt động có liên quan đến giống cây trồng biến đổi gen.
Đánh giá rủi ro là quá trình bắt đầu từ khi nghiên cứu tạo ra giống cây trồng
biến đổi gen cho đến khi thương mại, gồm cả đánh giá định tính và định lượng.
Nội dung đánh giá rủi ro bao gồm xác định nguy cơ, đánh giá khả năng xảy ra,
mức độ nghiệm trọng của nguy cơ khi xảy ra và ước lượng rủi ro.
2. Giống cây trồng biến đổi gen là cây
trồng có cấu trúc gen bị thay đổi do công nghệ chuyển gen tạo ra được sử dụng
cho mục đích làm giống cây trồng.
3. Giấy phép khảo nghiệm là văn bản
quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khảo
nghiệm đánh giá rủi ro giống cây trồng biến đổi gen đối với đa dạng sinh học và
môi trường. .
4. Hội đồng an toàn sinh học ngành nông
nghiệp (dưới đây gọi tắt là Hội đồng an toàn sinh học ngành) do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập với nhiệm kỳ 3 năm có nhiệm vụ
thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm, đánh giá kết quả khảo nghiệm và tư vấn cho
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm và
công nhận kết quả khảo nghiệm.
5. Khảo nghiệm đánh giá rủi ro (dưới
đây gọi tắt là khảo nghiệm) là hoạt động đánh giá tác động đối với đa dạng sinh
học và môi trường của giống cây trồng biến đổi gen trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam nhằm mục đích cung cấp số liệu cho việc đánh giá định lượng rủi ro đối
với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi gen.
6. Quản lý rủi ro là quá trình ước
lượng rủi ro, nhận dạng và xử lý rủi ro bằng các biện pháp quản lý nhằm hạn chế
rủi ro ở mức có thể chấp nhận được đối với đa dạng sinh học và môi trường trong
các hoạt động có liên quan đến giống cây trồng biến đổi gen.
7. Phát tán gen là sự lưu chuyển tự
nhiên của gen được chuyển nạp từ cây biến đổi gen sang cây khác cùng loài hoặc
khác loài.
8. Rủi ro là các tác động gián tiếp
hoặc trực tiếp, không chủ đích có thể có hại đối với đa dạng sinh học và môi
trường do các hoạt động có liên quan đến giống cây trồng biến đổi gen.
9. Sự kiện chuyển gen (transformation
event) là việc chuyển nạp một gen mục tiêu vào một vị trí nhất định trên nhiễm
sắc thể của cây trồng để tạo ra một giống biến đổi gen tương ứng với sự kiện
chuyển gen đó, khác biệt với giống cây trồng khác do một sự kiện chuyển gen
khác tạo ra.
10. Tổ chức giám sát rủi ro (gọi tắt
là Tổ chức giám sát) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
lập có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra quá trình khảo nghiệm đánh giá rủi ro giống
cây trồng biến đổi gen cho mỗi đăng ký khảo nghiệm cụ thể nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý những trường hợp không đảm bảo an toàn có thể xảy ra trong quá
trình khảo nghiệm.
11. Tổ chức khảo nghiệm là tổ chức
khoa học công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ có đủ điều kiện thực hiện khảo
nghiệm đánh giá rủi ro giống cây trồng biến đổi gen đối với đa dạng sinh học và
môi trường ở Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
12. Vận chuyển giống cây trồng biến đổi
gen và vật liệu của giống cây trồng biến đổi gen (sau đây gọi tắt là vận
chuyển) là các hoạt động di chuyển giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu của
giống cây trồng biến đổi gen có chủ đích của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong thời gian từ khi được cấp phép khảo nghiệm cho đến khi kết thúc quản lý
giám sát đồng ruộng khảo nghiệm sau thu hoạch.
13. Vật liệu nhân giống của giống cây
trồng biến đổi gen là cây hoặc các bộ phận của cây có khả năng phát triển
thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc gieo trồng như: hạt giống, cây con
gieo từ hạt giống, cây ghép, cành triết hoặc hạt giống, cành ghép, mắt ghép,
củ, quả, chồi, hoa, mô, tế bào, bào tử, sợi nấm.
14. Vật liệu thu hoạch của giống cây trồng
biến đổi gen là cây hoặc bất cứ bộ phận nào của cây thu được từ việc gieo
trồng vật liệu nhân giống của giống cây trồng biến đổi gen.
Chương II
KHẢO
NGHIỆM
Điều 4. Yêu cầu chung
về khảo nghiệm
1. Loài cây trồng được phép khảo nghiệm phải
nằm trong "Danh mục loài cây trồng biến đổi gen được phép khảo nghiệm cho mục
đích làm giống cây trồng ở Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành.
2. Tất cả các giống cây biến đổi gen trước
khi đưa ra trồng trên đồng ruộng đều phải khảo nghiệm.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
cấp giấy phép khảo nghiệm cho giống cây trồng biến đổi gen trên cơ sở kết luận
của Hội đồng an toàn sinh học ngành.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận tổ chức có đủ điều kiện khảo nghiệm. Công việc khảo nghiệm phải được
thực hiện bởi Tổ chức khảo nghiệm được công nhận.
Điều 5. Nguyên tắc
khảo nghiệm
1. Khảo nghiệm được thực hiện theo hai bước: buớc
một khảo nghiệm hạn chế, buớc hai khảo nghiệm diện rộng sau khi khảo nghiệm hạn
chế được công nhận đạt yêu cầu.
2. Khảo nghiệm sẽ phải dừng ngay lập tức, nếu
từng bước trong quá trình khảo nghiệm phát hiện các rủi ro không thể kiểm soát
được.
Điều 6. Hình thức
khảo nghiệm
1. Khảo nghiệm hạn chế bao gồm các thí nghiệm
được thực hiện trong điều kiện cách ly vật lý và các thí nghiệm đồng ruộng diện
hẹp kèm theo các điều kiện nhằm bảo đảm duy trì sự kiểm soát đối với cây trồng
biến đổi gen và quản lý được rủi ro của giống cây trồng biến đổi gen khảo
nghiệm đối với đa dạng sinh học và môi trường. Khảo nghiệm hạn chế được thực
hiện ít nhất trong 2 vụ liên tiếp đối với cây trồng ngắn ngày và 1 chu kỳ sinh
trưởng đối với cây trồng dài ngày.
2. Khảo nghiệm diện rộng là các thí nghiệm
đồng ruộng được triển khai ở các vùng sinh thái, không phải cách ly nhằm mục
đích đánh giá hiệu quả nông học của giống cây trồng biến đổi gen và tác động
của giống cây trồng biến đổi gen đối với da dạng sinh học của quần thể côn trùng
ở các vùng sinh thái khác nhau. Khảo nghiệm diện rộng được thực hiện tối thiểu
là 1 vụ đối với cây trồng ngắn ngày và 1 chu kỳ sinh trưởng đối với cây trồng
dài ngày.
Điều 7. Tổ chức khảo
nghiệm
Các tổ chức hội đủ các điều kiện sau đây đăng
ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được chỉ định là Tổ chức khảo
nghiệm.
1. Điều kiện đối với Tổ chức khảo nghiệm
a) Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị,
quy trình kỹ thuật và cán bộ chuyên môn phù hợp với loài cây trồng biến đổi gen
được phép khảo nghiệm;
b) Có các biện pháp giám sát và quản lý rủi
ro trong quá trình khảo nghiệm;
c) Có nhà lưới, nhà kính và đồng ruộng để
thực hiện khảo nghiệm hạn chế đảm bảo yêu cầu theo Điều 10, Điều 11 Chương II của
Thông tư này.
2. Thủ tục chỉ định Tổ chức khảo nghiệm
a) Nộp hồ sơ: Tổ chức khảo nghiệm xin đăng ký
chỉ định khảo nghiệm nộp hồ sơ cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, gồm:
- Đơn đăng ký Tổ chức khảo nghiệm theo biểu
mẫu tại Phụ lục 1.1 của Thông tư này;
- Thuyết minh trình độ, năng lực và cơ sở vật
chất kỹ thuật của Tổ chức khảo nghiệm theo biểu mẫu tại Phụ lục 1.2 của Thông
tư này;
- Hồ sơ chứng minh năng lực trình độ và cơ sở
vật chất kỹ thuật của Tổ chức khảo nghiệm;
- Bản sao quyết định quy định chức năng nhiệm
vụ của đơn vị xin đăng ký chỉ định Tổ chức khảo nghiệm.
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ
chức thẩm định, đánh giá hồ sơ và năng lực của Tổ chức khảo nghiệm xin đăng ký,
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định chỉ định
Tổ chức khảo nghiệm.
Điều 8. Đăng ký khảo
nghiệm
1. Điều kiện đăng ký khảo nghiệm
a) Sản phẩm tạo ra ở Việt Nam
Giống cây trồng biến đổi gen tạo ra trong
nước phải là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nghiệm thu.
b) Sản phẩm nhập khẩu
Đã được quốc gia xuất khẩu cho phép sử dụng
làm giống cây trồng; đánh giá rủi ro trong điều kiện cụ thể và thiết lập cơ chế
quản lý an toàn hữu hiệu đối với giống cây trồng trên phạm vi lãnh thổ quốc gia
đó.
2. Hồ sơ đăng ký
a) Đơn đăng ký theo biểu mẫu tại Phụ lục 2.1
của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận sản phẩm hoặc kết quả
nghiên cứu:
- Sản phẩm được tạo ra ở nước ngoài: tài liệu
công nhận giống cây trồng hoặc tương đương tại nơi có nguồn gốc xuất xứ;
- Sản phẩm được tạo ra ở Việt Nam: biên bản nghiệm
thu của Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên.
c) Báo cáo đánh giá rủi ro theo biểu mẫu tại Phụ
lục 2.2 của Thông tư này;
d) Giấy chứng nhận an toàn sinh học hoặc tài
liệu tương đương; hồ sơ khảo nghiệm và hồ sơ quản lý an toàn sinh học tại nơi
có nguồn gốc xuất xứ đối với sản phẩm nhập khẩu.
3. Nộp và xác nhận hồ sơ
a) Người đăng ký nộp toàn bộ hồ sơ tại Khoản
2 Điều 8 Chương II của Thông tư này cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác nhận và thông báo
bằng văn bản cho Người đăng ký biết hồ sơ đáp ứng yêu cầu đã được tiếp nhận.
c) Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường yêu cầu Người đăng ký bổ sung. Thời gian chờ đợi
cung cấp thông tin bổ sung không được tính vào thời gian xác nhận hồ sơ.
Điều 9. Trình tự cấp
phép khảo nghiệm, công nhận kết quả khảo nghiệm
1. Cấp giấy phép khảo nghiệm hạn chế
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn
cứ trên hồ sơ của Người đăng ký tư vấn Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ định Tổ chức khảo nghiệm thực hiện công tác khảo nghiệm.
b) Tổ chức khảo nghiệm phối hợp với Người
đăng ký nộp kế hoạch khảo nghiệm hạn chế theo Phụ lục 3 của Thông tư này và kế
hoạch giám sát, quản lý rủi ro trong quá trình khảo nghiệm.
c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
chuyển hồ sơ đăng ký khảo nghiệm, kế hoạch khảo nghiệm hạn chế và các hồ sơ
khác có liên quan cho Hội đồng an toàn sinh học ngành thẩm định và tư vấn cho
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm hạn
chế đối với giống cây trồng biến đổi gen.
d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng
hợp kết luận của Hội đồng an toàn sinh học ngành và kết quả thẩm định các nội
dung khác của hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
giấy phép khảo nghiệm hạn chế đối với giống cây trồng biến đổi gen. Trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy phép khảo nghiệm hạn chế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
đ) Thời gian thẩm định, cấp giấy phép khảo
nghiệm hạn chế là 60 ngày. Người đăng ký, Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm
cung cấp thông tin bổ sung khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu.
Thời gian chờ đợi cung cấp thông tin bổ sung không được tính vào thời gian thẩm
định, cấp giấy phép khảo nghiệm hạn chế.
2. Cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng
a) Tổ chức khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo
nghiệm hạn chế theo biểu mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư này cho Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, đề xuất kế hoạch khảo nghiệm diện rộng và đề nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng.
b) Hội đồng an toàn sinh học ngành tổ chức
đánh giá kết quả khảo nghiệm hạn chế, nếu đạt yêu cầu tiến hành thẩm định kế
hoạch khảo nghiệm diện rộng và tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng đối với giống cây trồng
biến đổi gen.
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng an toàn sinh
học ngành, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng đối với giống cây
trồng biến đổi gen.
d) Thời gian thẩm định, cấp giấy phép khảo
nghiệm diện rộng là 45 ngày. Người đăng ký, Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm
cung cấp thông tin bổ sung khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu.
Thời gian chờ đợi cung cấp thông tin bổ sung không được tính vào thời gian thẩm
định, cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng. đ) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc cấp giấy phép khảo nghiệm diện
rộng giống cây trồng biến đổi gen và kế hoạch khảo nghiệm trên địa bàn của tỉnh,
thành phố liên quan.
3. Công nhận kết quả khảo nghiệm
a) Sau khi kết thúc khảo nghiệm diện rộng, Tổ
chức khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm diện rộng theo biểu mẫu tại Phụ
lục 5 và các phiếu theo dõi khảo nghiệm tại Phụ lục 6 (từ 6.1 đến 6.7) của Thông
tư này cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tập
hợp kết quả khảo nghiệm cùng các hồ sơ của Tổ chức giám sát và các hồ sơ khác
có liên quan, gửi đến Hội đồng an toàn sinh học ngành.
c) Hội đồng an toàn sinh học ngành tổ chức
đánh giá kết quả khảo nghiệm và tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về kết quả khảo nghiệm đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu theo
các quy định của Thông tư này.
d) Căn cứ kết luận của Hội đồng an toàn sinh
học ngành, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận kết quả khảo nghiệm đạt yêu cầu. Trường hợp
khảo nghiệm không đạt yêu cầu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo
cho Người đăng ký, Tổ chức khảo nghiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về kết quả khảo nghiệm diện rộng giống cây trồng biến đổi gen
trên địa bàn của tỉnh, thành phố liên quan.
Điều 10. Yêu cầu đối
với nhà lưới, nhà kính sử dụng cho khảo nghiệm hạn chế
Nhà lưới, nhà kính sử dụng trong khảo nghiệm
phải được thiết kế và xây dựng đảm bảo ngăn chăn sự xâm nhập không được phép từ
bên ngoài và sự phát tán giống, vật liệu nhân giống và vật liệu sau thu hoạch
của giống cây trồng biến đổi gen ra môi trường.
Điều 11. Yêu cầu đối
với đồng ruộng khảo nghiệm
1. Không bị úng ngập và phù hợp với yêu cầu
về điều kiện sinh trưởng, phát triển của loài cây trồng khảo nghiệm.
2. Đảm bảo việc duy trì điều kiện cách ly
sinh sản đối với khảo nghiệm diện hẹp theo hướng dẫn tại Điều 20 Chương III của
Thông tư này.
3. Thuận lợi cho việc quản lý và giám sát
trong quá trình khảo nghiệm, quản lý theo dõi sau thu hoạch.
4. Đảm bảo luật đa dạng sinh học và các quy
định liên quan của Nhà nước.
5. Diện tích ruộng khảo nghiệm phụ thuộc vào nội
dung từng thí nghiệm nhưng không được vượt quá 300 m2 cho một khảo nghiệm diện
hẹp và tổng diện tích các điểm khảo nghiệm diện rộng không vượt quá 2 ha/vụ đối
với cây trồng nông nghiệp.
6. Ruộng khảo nghiệm diện hẹp phải có hàng
rào bao quanh bảo đảm ngăn ngừa sự xâm nhập không được phép của người và động
vật.
Điều 12. Nội dung
khảo nghiệm
1. Nội dung khảo nghiệm tùy thuộc vào cây
trồng biến đổi gen và kết quả xác định rủi ro của cây trồng biến đổi gen đối
với đa dạng sinh học và môi trường trên cơ sở phân tích rủi ro và các kết quả
nghiên cứu đã có. Nội dung khảo nghiệm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt đáp ứng yêu cầu xác định các vấn đề sau:
a) Nguy cơ trở thành cỏ dại và xâm lấn môi
trường tự nhiên.
b) Nguy cơ trở thành dịch hại.
c) Nguy cơ ảnh hưởng bất lợi tới sinh vật
không chủ đích.
d) Nguy cơ làm thay đổi chế độ quản lý ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường.
e) Nguy cơ làm thay đổi quá trình sinh, hoá
học trong đất và các tác động bất lợi không chủ đích khác.
2. Căn cứ nội dung khảo nghiệm, Tổ chức khảo
nghiệm triển khai các thí nghiệm ở qui mô khảo nghiệm hạn chế hoặc khảo nghiệm diện
rộng bảo đảm tính khoa học, phù hợp với điều kiện sinh thái của cây trồng biến
đổi gen và đối tượng cần đánh giá rủi ro.
Điều 13. Giám sát khảo
nghiệm
1. Trên cơ sở đối tượng cây trồng biến đổi
gen cần khảo nghiệm, địa bàn khảo nghiệm và kế hoạch giám sát, quản lý rủi ro
của Người đăng ký, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ giám sát rủi ro cho Tổ chức
giám sát. Tổ chức giám sát có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ qui định tại Điều
22 của Thông tư này.
2. Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm giám
sát rủi ro trong quá trình khảo nghiệm theo kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt, báo cáo Bộ khi có sự thay đổi về kế hoạch khảo
nghiệm và chỉ được tiếp tục khảo nghiệm sau khi Bộ có ý kiến đồng ý bằng văn
bản.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường được quyền kiểm tra, giám sát quá trình
khảo nghiệm diện rộng và có ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
xử lý những vi phạm hoặc rủi ro có khả năng không thể kiểm soát được.
Điều 14. Yêu cầu về cung
cấp thông tin
1. Người đăng ký và Tổ chức khảo nghiệm có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro và các biện pháp
quản lý rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng
biến đổi gen khảo nghiệm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhà lưới, nhà kính, đồng ruộng khảo nghiệm
phải có biển ghi rõ mục tiêu, thời gian triển khai khảo nghiệm và số giấy phép
khảo nghiệm.
3. Trước khu thí nghiệm 10 m phải có biển báo
“Khu vực thí nghiệm cây trồng biến đổi gen, không phận sự miễn vào”.
Chương III
QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG KHẢO NGHIỆM
Điều 15. Yêu cầu
chung
1. Các hoạt động khảo nghiệm và nhập khẩu
giống cây trồng biến đổi gen (nếu có) phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp
phòng ngừa, xử lý và khắc phục rủi ro.
2. Người đăng ký và Tổ chức khảo nghiệm có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện
kịp thời các rủi ro để xử lý khắc phục hậu quả rủi ro. Trường hợp xảy ra rủi ro
trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình phải kịp thời báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trường hợp xuất hiện rủi ro ở các quốc gia
khác trên giống cây trồng biến đổi gen đang khảo nghiệm, Người đăng ký có trách
nhiệm thông báo ngay cho Tổ chức khảo nghiệm và Tổ chức giám sát. Các tổ chức,
cá nhân và đơn vị liên quan phải triển khai ngay các biện pháp kiểm soát rủi ro
và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các biểu mẫu liên quan đến việc quản lý
rủi ro đối với giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu của giống cây trồng
biến đổi gen trong quá trình khảo nghiệm được chi tiết hoá tại Phụ lục 6 của
Thông tư này.
Điều 16. Vận chuyển
giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu nhân giống của giống cây trồng biến
đổi gen
1. Giống cây trồng biến đổi gen, vật liệu
nhân giống của giống cây trồng biến đổi gen nhập khẩu cho khảo nghiệm phải được
kiểm dịch theo qui định và bảo đảm các yêu cầu được ghi tại Điều 7, 8, 9, 10,
12, 13 và 18 của Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học.
2. Giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu nhân
giống của giống cây trồng biến đổi gen trong quá trình vận chuyển phải được bao
gói riêng biệt với các vật liệu cây trồng khác bảo đảm không để thất thoát ra
ngoài môi trường. Bao gói phải được dán nhãn rõ ràng.
3. Trường hợp xảy ra thất thoát trong quá
trình vận chuyển, Người đăng ký, Tổ chức khảo nghiệm phải thu hồi tất cả các
vật liệu bị thất thoát và tiêu huỷ bằng các biện pháp phù hợp, đánh dấu vị trí
xảy ra sự cố để theo dõi, giám sát và xử lý nhằm đảm bảo các vật liệu bị thất
thoát đã bị tiêu huỷ hoàn toàn, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Tổ chức khảo nghiệm hoàn tất phiếu theo
dõi vận chuyển theo biểu mẫu tại Phụ lục 6.2 của Thông tư này.
Điều 17. Lưu giữ, bảo
quản giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu nhân giống của giống cây trồng
biến đổi gen
1. Giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu
nhân giống của giống cây trồng biến đổi gen phải được lưu giữ bảo quản trong điều
kiện bảo đảm tránh được sự xâm nhập không chủ đích từ bên ngoài và không để
thất thoát ra ngoài môi trường.
2. Khu vực lưu giữ, bảo quản giống cây trồng
biến đổi gen và vật liệu nhân giống của giống cây trồng biến đổi gen phải được
dán nhãn rõ ràng.
3. Tổ chức, cá nhân được giao lưu giữ, bảo
quản giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu nhân giống của giống cây trồng
biến đổi gen có trách nhiệm kiểm tra, kiểm kê định kỳ quá trình lưu giữ bảo
quản. Kết quả kiểm tra, kiểm kê phải được lưu giữ trong hồ sơ lưu giữ, bảo quản
giống cây trồng biến đổi gen và vật liệu nhân giống của giống cây trồng biến
đổi gen.
4. Trong trường hợp xảy ra thất thoát tổ
chức, cá nhân được giao lưu giữ, bảo quản có trách nhiệm áp dụng các biện pháp
để có thể thu hồi tối đa vật liệu bị thất thoát và tiêu huỷ bằng các biện pháp
phù hợp, đánh dấu vị trí xảy ra sự cố để theo dõi, giám sát và xử lý nhằm đảm
bảo các vật liệu bị thất thoát đã bị tiêu huỷ hoàn toàn, đồng thời báo cáo cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 18. Thu hoạch
khảo nghiệm
1. Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm thu
hoạch toàn bộ giống cây trồng biến đổi gen, vật liệu sau thu hoạch của giống cây
trồng biến đổi gen, bao gồm cả vật liệu cây trồng tại dải bảo vệ và tiêu huỷ
bằng các biện pháp phù hợp, trừ trường hợp cần giữ lại cho các nghiên cứu tiếp
theo. Vật liệu thu hoạch của giống cây trồng biến đổi gen khảo nghiệm không
được sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc.
2. Giống cây trồng sử dụng cho các nghiên cứu
tiếp theo được vận chuyển, lưu giữ, bảo quản theo yêu cầu tại Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Chương III của Thông tư này.
3. Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp thích hợp để làm sạch tất cả các dụng cụ sử dụng cho thu hoạch
khảo nghiệm đảm bảo không phát tán giống cây trồng biến đổi gen, vật liệu sau
thu hoạch của giống cây trồng biến đổi gen ra ngoài điểm khảo nghiệm hoặc đưa
các vật liệu cây trồng khác không chủ đích vào điểm khảo nghiệm. Vật liệu cây
trồng thu được trong quá trình làm sạch phải được tiêu hủy bằng biện pháp thích
hợp.
4. Việc tiêu hủy giống cây trồng biến đổi
gen, vật liệu sau thu hoạch của giống cây trồng biến đổi gen hoặc vật liệu cây
trồng thu được trong quá trình làm sạch được thực hiện ngay tại điểm khảo
nghiệm.
5. Tổ chức khảo nghiệm hoàn tất phiếu theo
dõi thu hoạch theo biểu mẫu tại Phụ lục 6.3 của Thông tư này.
Điều 19. Quản lý đồng
ruộng sau thu hoạch
1. Sau kết thúc khảo nghiệm, Tổ chức khảo
nghiệm có trách nhiệm giám sát ruộng khảo nghiệm diện hẹp để kiểm soát sự sinh
trưởng ngoài dự kiến của cây trồng biến đổi gen khảo nghiệm. Thời gian giám sát
đồng ruộng khảo nghiệm kéo dài ít nhất 3 tháng tính từ thời điểm kết thúc thu
hoạch, tuỳ thuộc vào đặc điểm sinh sản và thời gian ngủ nghỉ của giống cây
trồng khảo nghiệm. Trong trường hợp ruộng khảo nghiệm sau thu hoạch được sử
dụng cho khảo nghiệm tiếp theo đối với giống cây trồng biến đổi gen cùng loài,
thời gian giám sát sau thu hoạch sẽ được tính từ thời điểm kết thúc của khảo
nghiệm tiếp theo.
2. Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm đảm bảo
không có thực vật nào cùng loài hoặc loài cùng hệ sinh sản với giống cây trồng
biến đổi gen được gieo trồng tại điểm khảo nghiệm trong thời gian giám sát đồng
ruộng sau thu hoạch.
3. Tổ chức khảo nghiệm hoàn tất phiếu theo
dõi sau thu hoạch theo biểu mẫu tại Phụ lục 6.4 của Thông tư này.
Điều 20. Cách ly sinh
sản trong khảo nghiệm đồng ruộng diện hẹp
Ruộng khảo nghiệm phải được cách ly sinh sản với
các cây trồng khác cùng loài hoặc loài cùng hệ sinh sản với giống cây trồng
biến đổi gen ở khu vực lân cận. Cách ly phải được duy trì trong suốt quá trình
khảo nghiệm. Biện pháp cách ly sinh sản được đề xuất trong kế hoạch khảo nghiệm
phù hợp với từng đối tượng giống cây trồng khảo nghiệm, theo một trong những
biện pháp sau:
1. Cách ly không gian: ruộng khảo nghiệm giống
cây trồng biến đổi gen phải được cách ly không gian với các cây trồng cùng loài
hoặc loài cùng hệ sinh sản, Khoảng cách cách ly tùy thuộc vào đặc tính sinh sản
của loài cây khảo nghiệm và được đề xuất trong kế hoạch khảo nghiệm. Tổ chức
khảo nghiệm có trách nhiệm kiểm tra và hủy bỏ cây trồng cùng loài hoặc hoặc
loài cùng hệ sinh sản với cây trồng khảo nghiệm trong phạm vi cách ly bằng các
biện pháp thích hợp và hoàn tất phiếu theo dõi cách ly không gian theo biểu mẫu
tại Phụ lục 6.5 của Thông tư này.
2. Cách ly thời gian: giống cây trồng biến
đổi gen khảo nghiệm được cách ly thời gian bằng cách trồng giống cây trồng khảo
nghiệm sớm hơn hoặc muộn hơn các cây trồng khác cùng loài hoặc loài cùng hệ
sinh sản trong khu vực lân cận, sao cho quá trình ra hoa, thụ phấn của giống cây
trồng khảo nghiệm không trùng với thời gian ra hoa, thụ phấn của các cây trồng
cùng loài hoặc loài cùng hệ sinh sản.Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm kiểm
tra và hủy bỏ cây trồng cùng loài hoặc loài cùng hệ sinh sản với giống cây
trồng khảo nghiệm trong phạm vi cách ly nếu không bảo đảm cách ly thời gian
bằng các biện pháp thích hợp và và hoàn tất phiếu theo dõi cách ly thời gian
theo biểu mẫu tại Phụ lục 6.6 của Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 21. Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đơn
vị thường trực, làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan, cụ thể như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khảo nghiệm đánh
giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi
gen của Người đăng ký và hồ sơ đăng ký tổ chức khảo nghiệm của Tổ chức khảo
nghiệm.
2. Tổ chức thẩm định hồ sơ và đề xuất Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép khảo nghiệm giống cây
trồng biến đổi gen cho Người đăng ký và chỉ định Tổ chức khảo nghiệm.
3. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành "Danh mục loài cây trồng biến đổi gen
được phép khảo nghiệm cho mục đích làm giống cây trồng ở Việt Nam".
Điều 22. Tổ chức giám
sát
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc
bất thường nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp không đảm bảo an
toàn có thể xảy ra trong quá trình khảo nghiệm. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết quả kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và báo cáo xử lý
những phát sinh trong quá trình khảo nghiệm.
2. Khi phát hiện có vi phạm quy định khảo
nghiệm hoặc xuất hiện nguy cơ rủi ro có khả năng không thể kiểm soát được, Tổ
chức giám sát báo cáo ngay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến xử
lý.
3. Trong thời gian 15 ngày sau khi kết thúc
kiểm tra, Tổ chức giám sát báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết
quả kiểm tra bằng văn bản.
Điều 23. Người đăng
ký
1. Cung cấp đầy đủ và trung thực các thông
tin theo yêu cầu của Thông tư này và các thông tin cập nhật liên quan trong quá
trình khảo nghiệm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp.
2. Trả phí đăng ký, thẩm định cấp giấy phép
khảo nghiệm theo các qui định hiện hành và chi trả toàn bộ các chi phí liên
quan đến khảo nghiệm theo thoả thuận với Tổ chức khảo nghiệm.
Điều 24. Tổ chức khảo
nghiệm
1. Tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm thực hiện
khảo nghiệm khách quan, minh bạch đảm bảo kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt và các quy định liên quan của Thông tư này. Tổ
chức khảo nghiệm hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả do mình thực hiện.
2. Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo các quy định của Thông tư này.
3. Bảo mật các thông tin liên quan đến Người
đăng ký và quá trình khảo nghiệm.
4. Không có thẩm quyền công bố kết quả khảo
nghiệm.
Điều 25. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện
vướng mắc, khó khăn hoặc vấn đề mới, các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức
kịp thời phản ánh về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
-
Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu:
VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|