Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 55/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 141/2020/TT-BCA, 150/2020/TT-BCA

Số hiệu: 55/2024/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Lương Tam Quang
Ngày ban hành: 31/10/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định về cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy theo Thông tư 55/2024/TT-BCA

Ngày 31/10/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2024/TT-BCA sửa đổi 04 Thông tư về phòng cháy chữa cháy, trong đó sửa đổi quy định về cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy.

Quy định về cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy

Theo đó, Thông tư 55/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 06/2022/TT-BCA về về cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy. Trong đó có các nội dung đáng chú ý sau:

(1) Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 13 Điều 1, các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Nghị định 50/2024/NĐ-CP .

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(2) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BCA , báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết, trừ trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến quy định tại điểm b khoản 6 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 50/2024/NĐ-CP .

(3) Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BCA hoặc trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

(4) Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy thực hiện các bước sau:

- Kiểm tra thành phần hồ sơ, tính pháp lý và sự phù hợp với quy định.

- Đối chiếu các tài liệu và kết quả kiểm định với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy.

- Nếu đạt yêu cầu, dự thảo và trình Giấy chứng nhận kiểm định, thông báo chi phí in tem kiểm định.

- Trong trường hợp từ chối, dự thảo văn bản trả lời.

- Sau khi được duyệt, lấy số, đóng dấu, và thông báo phối hợp dán tem kiểm định.

- Bàn giao Giấy chứng nhận hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.

- Lập và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Xem chi tiết quy định về cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy chữa cháy tại Thông tư 55/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.

 

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2024

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 141/2020/TT-BCA NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN; THÔNG TƯ SỐ 150/2020/TT-BCA NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH; THÔNG TƯ SỐ 82/2021/TT-BCA NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TẬP HUẤN, KIỂM TRA NGHIỆP VỤ THẨM DUYỆT THIẾT KẾ, NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ; THÔNG TƯ SỐ 06/2022/TT-BCA NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 141/2020/TT-BCA)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Kiểm tra trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở; kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất kinh doanh theo nội dung quy định tại các Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 50/2024/NĐ-CP).”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện căn cứ biên chế cán bộ và yêu cầu công tác nghiệp vụ quyết định việc phân công cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 141/2020/TT-BCA để thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý địa bàn, cơ sở.

Việc phân công cán bộ kiểm tra phải bảo đảm quản lý hết địa bàn, cơ sở được phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bảo đảm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, Điều 12 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 10 như sau:

“b) Kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CPkhoản 3 Điều 2 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

c) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu PC10 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP. Biên bản kiểm tra được lập ít nhất 02 bản và giao cho đối tượng kiểm tra 01 bản, lưu hồ sơ 01 bản và giao đơn vị có liên quan 01 bản (nếu có);”.

4. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và điểm d khoản 1 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:

“a) Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

b) Vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Khi cơ sở kinh doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, cơ sở kinh doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy có dấu hiệu vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 5 Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành (sau đây viết gọn là Thông tư số 150/2020/TT-BCA)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành bảo đảm theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các chức danh của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây viết gọn là Thông tư số 82/2021/TT-BCA)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Đối tượng tập huấn:

a) Lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

b) Lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ được dự kiến phân công thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Kiểm tra lần đầu đối với chỉ huy đội, cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 82/2021/TT-BCA và đã được tập huấn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 82/2021/TT-BCA.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 06/2022/TT-BCA)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do sĩ quan, hạ sĩ quan Công an (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) thực hiện trong Công an nhân dân, bao gồm: Thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, đường sắt; phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở; phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và khoản 8 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 5 Điều 1, khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, bộ phận được phân công thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ thực hiện bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA hoặc trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cán bộ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các bước sau:

a) Dự thảo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản thông báo nộp phí thẩm định phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có), báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, d, đ mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, e mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sau khi Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được duyệt, ký, thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản theo quy định, đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC08 quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

c) Bàn giao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ được đóng dấu “Đã thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy” và văn bản thông báo nộp phí thẩm định phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có) hoặc văn bản trả lời kèm theo hồ sơ đã nộp trước đó cho bộ phận trả kết quả.”.

3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Về hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4, 5 và khoản 6 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1, khoản 1, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhăn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, bộ phận được phân công thực hiện công tác kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA hoặc trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cán bộ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, dự thảo kế hoạch kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, dự thảo văn bản thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện và các đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới và cơ quan, đơn vị có liên quan;

b) Khi thực hiện kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện các công việc bao gồm: Giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra liên quan đến công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về phòng cháy và chữa cháy; tiến hành kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và thông qua nội dung kiểm tra theo Mẫu số PC10 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

c) Căn cứ biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu, dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, d mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trong trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, đ mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sau khi văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký, thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản theo quy định;

đ) Bàn giao văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 13 Điều 1, các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết, trừ trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến quy định tại điểm b khoản 6 Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA hoặc trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Kiểm tra thành phần hồ sơ, tính pháp lý và sự phù hợp của các tài liệu có trong hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

b) Kiểm tra, đối chiếu nội dung biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, kết quả thử nghiệm và các tài liệu có trong hồ sơ với các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;

c) Căn cứ kết quả kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, dự thảo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC29 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, văn bản thông báo chi phí in tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, đăng ký số tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy và ghi đầy đủ vào Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời về kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và điểm e mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sau khi Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký, thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản theo quy định; dự thảo văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy về việc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức dán tem kiểm định lên phương tiện theo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã cấp, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký;

đ) Bàn giao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời về kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho bộ phận trả kết quả;

e) Phối hợp với cơ quan, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy và đơn vị chức năng có liên quan tổ chức dán tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

5. Lập và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, các điểm d, đ, e và điểm g khoản 4 và khoản 5 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 7, 8, 9 và khoản 10 Điều 33 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 12 Điều 1, điểm b khoản 2 Điều 2, các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d, đ, e và điểm g khoản 4 như sau:

“d) Đối với việc cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: Đối chiếu thông tin của người được đề nghị cấp lại trong văn bản đề nghị với hồ sơ cấp Chứng nhận huấn luyện đã được cấp trước đó;

đ) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả, đối chiếu hồ sơ và dự thảo Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với nội dung đề nghị theo Mẫu số PC35 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP cho cá nhân, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, e và điểm g mục 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và điểm g mục 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký thì thực hiện lấy số, đóng dấu theo quy định;

g) Bàn giao Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Lập và lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 44 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 16 Điều 1, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với nội dung quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP và thực hiện các bước:

a) Dự thảo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC32 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sau khi Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký thì thực hiện lấy số, đóng dấu theo quy định;

c) Bàn giao Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 17 Điều 1, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với nội dung quy định tại Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP và thực hiện các bước:

a) Dự thảo Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC34 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sau khi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký thì thực hiện lấy số, đóng dấu theo quy định;

c) Bàn giao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số 50/2024/NĐ-CPkhoản 2 Điều 18 Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31/3/2024 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2024/NĐ-CP).

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, đường sắt không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 như sau:

“a) Kiểm tra thành phần hồ sơ, nội dung của các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 34/2024/NĐ-CP và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra (nếu có), dự thảo kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và gửi cho đơn vị đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ. Trường hợp ủy quyền cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới thực hiện kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển thì trong dự thảo kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra phải thể hiện cụ thể và gửi thông tin cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới biết đế tổ chức thực hiện;

Thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP để tổ chức kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP căn cứ thực tiễn, thẩm quyền, yêu cầu công tác, điều kiện bảo đảm có thể ủy quyền cho cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới thực hiện kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và gửi kết quả kiểm tra về cơ quan có thẩm quyền để xem xét, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định;

b) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ, dự thảo Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số PC05 và Biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số PC01 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm h mục 7 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và điểm h mục 7 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

Trường hợp phương án chữa cháy cơ sở không thuộc thẩm quyền phê duyệt, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:

a) Xác định sự phù hợp của nội dung phương án chữa cháy với loại hình cơ sở đề nghị phê duyệt và nội dung quy định tại Mẫu số PC17 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

b) Lập bảng đối chiếu để kiểm tra, đánh giá các nội dung trong phương án chữa cháy với các yêu cầu và nội dung trong phần hướng dẫn ghi phương án chữa cháy tại Mẫu số PC17 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

c) Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt phương án chữa cháy trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ mục 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp đề xuất từ chối giải quyết hồ sơ: Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và đ mục 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Sau khi phương án chữa cháy cơ sở được phê duyệt hoặc văn bản trả lời được duyệt, ký thì thực hiện việc lấy số, đóng dấu theo quy định;

đ) Bàn giao phương án chữa cháy cơ sở đã được phê duyệt hoặc văn bản trả lời cho bộ phận trả kết quả.”.

Điều 5. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục

1. Phụ lục I: Danh mục thành phần hồ sơ trình ký về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.

2. Phụ lục II: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

3. Phụ lục III: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ và bãi bỏ Phụ lục, một số điểm, khoản thuộc các điều trong Thông tư

1. Bãi bỏ cụm từ “an toàn” sau cụm từ “Thực hiện kiểm tra” tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 141/2020/TT-BCA.

2. Bãi bỏ Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 150/2020/TT-BCA.

3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 82/2021/TT-BCA.

4. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13 và các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Phụ lục danh mục thành phần hồ sơ trình ký về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BCA.

5. Bổ sung cụm từ “hoặc quý hoặc năm” vào sau cụm từ “được lập theo tháng” tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 141/2020/TT-BCA.

6. Thay thế cụm từ “và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết” bằng cụm từ “và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết, trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến” tại khoản 2 các Điều 5, 6, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư số 06/2022/TT-BCA.

7. Thay thế cụm từ “phương án chữa cháy của cơ sở” bằng cụm từ “phương án chữa cháy cơ sở” tại Điều 12 Thông tư số 06/2022/TT-BCA.

8. Thay thế cụm từ “Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP)” tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 150/TT-BCA bằng cụm từ “Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP”.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 12 năm 2024.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.


Nơi nhận:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C07.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

PHỤ LỤC I

DANH MỤC THÀNH PHẦN HỒ SƠ TRÌNH KÝ VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Kèm theo Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

1. Hồ sơ trình ký thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

c) Bảng đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

d) Dự thảo giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

đ) Dự thảo văn bản thông báo phí thẩm định phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (đối với trường hợp có thu phí);

e) Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

g) Phiếu tiếp nhận hồ sơ và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ của chủ đầu tư đã nộp trước đó.

2. Hồ sơ trình ký kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo kết quả kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

c) Biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

d) Dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

đ) Dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

e) Phiếu tiếp nhận hồ sơ và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ của chủ đầu tư đã nộp trước đó.

3. Hồ sơ trình ký cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo, đề xuất kết quả kiểm tra, đối chiếu hồ sơ;

c) Dự thảo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

d) Dự thảo văn bản trả lời về kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

đ) Dự thảo văn bản thông báo chi phí in tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;

e) Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu có trong hồ sơ do cơ quan, tổ chức đã nộp trước đó.

4. Hồ sơ trình ký cấp, cấp lại Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo đề xuất kết quả giải quyết hồ sơ;

c) Bản đánh giá kết quả huấn luyện;

d) Dự thảo Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo mẫu số PC35 Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP (phù hợp với nội dung huấn luyện hoặc đề nghị cấp lại);

đ) Dự thảo văn bản trả lời;

e) Kế hoạch tổ chức huấn luyện đã được phê duyệt (nếu có);

g) Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu có trong hồ sơ do cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó.

5. Hồ sơ trình ký cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo, đề xuất kết quả kiểm tra hồ sơ, đối chiếu hồ sơ lưu trữ;

c) Bảng kiểm tra, đối chiếu điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (nếu có);

d) Dự thảo Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC32 Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

đ) Dự thảo văn bản trả lời;

e) Phiếu tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục về phòng cháy và chữa cháy và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đã nộp trước đó.

6. Hồ sơ trình ký cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo đề xuất kết quả kiểm tra hồ sơ, đối chiếu hồ sơ lưu trữ;

c) Bảng kiểm tra, đối chiếu điều kiện cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (nếu có);

d) Dự thảo Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC34 Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

đ) Dự thảo văn bản trả lời;

e) Phiếu tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục về phòng cháy và chữa cháy và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đã nộp trước đó.

7. Hồ sơ trình ký cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa, đường sắt

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (nếu có);

c) Kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra cho đơn vị đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (nếu có);

d) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC10 Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP (nếu có);

đ) Báo cáo, đề xuất về việc cấp/không cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

e) Dự thảo Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số PC05 và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu số PC01 Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

g) Dự thảo văn bản trả lời;

h) Phiếu tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục về phòng cháy và chữa cháy và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đã nộp trước đó.

8. Hồ sơ trình ký phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở

a) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ;

b) Báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ;

c) Bảng đối chiếu kiểm tra, đánh giá phương án chữa cháy;

d) Dự thảo văn bản trả lời;

đ) Phiếu tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục về phòng cháy và chữa cháy và các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ do cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó.

PHỤ LỤC II

DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ
(Kèm theo Thông tư số: 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

DANH MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ

GHI CHÚ

Cơ sở thuộc Phụ lục II Nghị định số 50/2024/NĐ-CP

Cơ sở còn lại thuộc Phụ lục III Nghị định số 50/2024/NĐ-CP

1

Thiết bị chiếu sáng cá nhân (Đèn pin độ sáng 200 lm, chịu nước IPX5)

02

01

Chiếc

Hỏng thay thế

2

Rìu (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)

02

01

Chiếc

Hỏng thay thế

3

Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm)

01

01

Chiếc

Hỏng thay thế

4

Búa (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)

01

01

Chiếc

Hỏng thay thế

5

Kìm (dài 60 cm, tải cắt 60 kg)

01

01

Chiếc

Hỏng thay thế

6

Thang chữa cháy (dài tối thiểu 3,5m; bảo đảm chịu được tải trọng tối thiểu 150kg)

01

01

Chiếc

Hỏng thay thế

7

Thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn (Túi sơ cứu loại A theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

01

Túi

Hỏng thay thế

8

Hệ thống thông tin vô tuyến (Bộ đàm cầm tay đáp ứng tiêu chuẩn IP54)

02

Chiếc

Hỏng thay thế

PHỤ LỤC III

DANH MỤC, SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRANG BỊ CHO 01 ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHUYÊN NGÀNH
(Kèm theo Thông tư số: 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

DANH MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ

GHI CHÚ

1

Thiết bị chiếu sáng cá nhân (Đèn pin độ sáng 300 lm, chịu nước IPX5)

03

Chiếc

Hỏng thay thế

2

Rìu (trọng lượng 02 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)

02

Chiếc

Hỏng thay thế

3

Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

4

Búa (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

5

Kìm (dài 60 cm, tải cắt 60 kg)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

6

Dây cứu người (dài 30 m, sợi polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt 100 KN)

02

Cuộn

Hỏng thay thế

7

Thang chữa cháy (dài tối thiểu 3,5m; bảo đảm chịu được tải trọng tối thiểu 150kg)

01

Chiếc

Hỏng thay thế

8

Thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn (Túi sơ cứu loại B Theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

01

Hộp

Hỏng thay thế

9

Hệ thống thông tin vô tuyến (Bộ đàm cầm tay đáp ứng tiêu chuẩn IP55)

02

Chiếc

Hỏng thay thế

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 55/2024/TT-BCA

Hanoi, October 31, 2024

 

CIRCULAR

AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 141/2020/TT-BCA DATED DECEMBER 23, 2020 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON THE INSPECTION OF FIRE PREVENTION, FIGHTING AND RESCUE OF THE PEOPLE'S PUBLIC SECURITY FORCE; CIRCULAR NO. 150/2020/TT-BCA DATED DECEMBER 31, 2020 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON PROVISION OF FIRE PREVENTION AND FIGHTING AND RESCUE EQUIPMENT TO NEIGHBORHOOD WATCHES, INTERNAL FIREFIGHTING FORCES AND SPECIALIZED FIREFIGHTING FORCES; CIRCULAR NO. 82/2021/TT-BCA DATED AUGUST 6, 2021 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON STANDARDS, TASKS, TRAINING, INSPECTION OF APPRAISAL OF FIRE SAFETY DESIGN AND COMMISSIONING OF THE FIRE PREVENTION, FIGHTING AND RESCUE POLICE FORCE; CIRCULAR NO. 06/2022/TT-BCA DATED JANUARY 17, 2022 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON PROCEDURES FOR PERFORMING FIRE PREVENTION AND FIGHTING AND RESCUE OPERATIONS IN THE PEOPLE'S PUBLIC SECURITY FORCES

Pursuant to the Law on Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001 and  Law on Amendments to Law on Fire Prevention and Fighting dated November 22, 2013;

Pursuant to Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18, 2017 of the Government on rescue operations by fire departments;

Pursuant to Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 of the Government on implementation of single-window system and interlinked single-window system for handling administrative procedures;

Pursuant to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 of the Government providing guidance on a number of Articles of Law on Fire Prevention and Fighting and Law on Amendments to Law on Fire Prevention and Fighting.

Pursuant to Decree No. 50/2024/ND-CP dated May 10, 2024 of the Government on amendments to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 on elaboration of Law on Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001; Law on amendments to the Law on Fire Prevention and Fighting dated November 22, 2013 and Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18, 2017 of the Government on rescue operations by fire departments;

Pursuant to Decree No. 34/2024/ND-CP dated March 31, 2024 of the Government on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by road motor vehicles and inland watercraft;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



At the request of Director General of Fire and Rescue Police Department;

The Ministry of Public Security issues a Decree amending a number of articles of Circular No. 141/2020/TT-BCA dated December 23, 2020 of the Minister of Public Security on the inspection of fire prevention, fighting and rescue of the People's Public Security Force; Circular No. 150/2020/TT-BCA dated December 31, 2020 of the Minister of Public Security on provision of fire prevention and fighting and rescue equipment to neighborhood watches, internal firefighting forces and specialized firefighting forces; Circular No. 82/2021/TT-BCA dated August 6, 2021 of The Minister of Public Security on standards, tasks, training, inspection of appraisal of fire safety design and commissioning of the Fire Prevention, Fighting and Rescue Police Force; Circular No. 06/2022/TT-BCA dated January 17, 2022 of the Minister of Public Security on procedures for performing fire prevention and fighting and rescue operations in the People's Public Security Forces.

Article 1. Amendments to a number of articles of Circular No. 141/2020/TT-BCA dated December 23, 2020 of the Minister of Public Security on the inspection of fire prevention, fighting and rescue of the People's Public Security Force (hereinafter referred to as “Circular No. 141/2020/TT-BCA")

1. Amendments to point b of clause 1 of Article 6:

b) Inspect the fire prevention and firefighting responsibilities of the heads of agencies, organizations, and facilities; inspect the fire safety of facilities, residential areas, households, and household businesses as stipulated in Articles 5, 6, and 7 of Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020, by the Government providing guidance on a number of Articles of Law on Fire Prevention and Fighting and Law on Amendments to Law on Fire Prevention and Fighting (hereinafter referred to as “Decree No. 136/2020/ND-CP"), amended by Decree No. 50/2024/ND-CP dated May 10, 2024, of the Government on amendments to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 on elaboration of Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001; Law on amendments to the Law on Fire Prevention and Fighting dated November 22, 2013 and Decree No. 83/2017/ND-CP dated July 18, 2017 of the Government on rescue operations by fire departments (hereinafter referred to as “Decree No. 50/2024/ND-CP”)

2. Amendments to clause 2 of Article 8:

"2. Fire departments affiliated to provincial police department decide on the assignment of officers depending on official payroll and operational requirements to ensure compliance with the standards specified in clauses 2 and 3 of Article 4 of Circular No. 141/2020/TT-BCA serving inspections of fire prevention, firefighting, and rescue, and managing the local areas and facilities.

The assignment of inspectors must ensure the comprehensive management of the designated areas and facilities and inspections must comply with the regulations specified in Article 16 of Decree No. 136/2020/ND-CP, Article 12 of Decree No. 83/2017/ND-CP, which are amended by clause 8 of Article 1, clause 3 of Article 2 of Decree No. 50/2024/ND-CP.".

3. Amendments to points b and c of clause 2 of Article 10:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Prepare inspection records using the Form PC10 prescribed in Appendix IX issued together with Decree No. 50/2024/ND-CP. The inspection record shall be prepared in at least 2 copies, with one copy handed to the entity being inspected, one copy kept in the dossier, and one copy provided to the relevant unit (if any)."

4. Amendments to points a, b and d of clause 1 of Article 11:

Amendments to points a and b of clause 1:

"a) Cases specified in clause 2 of Article 17 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which is amended by point a of clause 9 of Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP ;

b) Violating fire safety regulations that may pose a risk of fire or explosion as stipulated in point d of clause 3 of Article 16 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which is amended by point b of clause 8 of Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP;".

b) Amendments to point b of clause 1:

"d) Upon detection of sign of breaching or misuse of fire prevention and fighting operations to compromise security or disturb order from service business engaging in production and assembling of fire prevention and fighting equipment or technical fire prevention and fighting inspection consultancy, they shall be handled at the request of the competent authority.".

Article 2. Amendments to clauses 1, 3 and 4 of Article 5 of Circular No. 150/2020/TT-BCA dated December 31, 2020 of the Minister of Public Security on provision of fire prevention and fighting and rescue equipment to neighborhood watches, internal firefighting forces and specialized firefighting forces (hereinafter referred to as Circular No. 150/2020/TT-BCA")

1. Amendments to clause 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Amendments to clause 3:

“3. Based on characteristics of business operations and requirements for fire prevention and fighting and rescue operations of facilities under their management, heads of supervisory bodies of facilities shall consider and decide quantities of fire prevention and fighting and rescue equipment provided for internal firefighting forces and specialized firefighting forces according to regulations in Appendix II and Appendix III enclosed therewith, and consider and decide to provide specific equipment for titles of neighborhood watches, internal firefighting forces and specialized firefighting forces while they are on duty.”.

3. Amendments to clause 4:

“4. Besides the lists of fire prevention and fighting and rescue equipment provided for internal firefighting forces and specialized firefighting forces included in Appendix II and Appendix III enclosed with this Circular, based on characteristics and levels of fire and explosion hazards faced by facilities under their management and funding capacity, heads of supervisory bodies of facilities may decide to provide other necessary fire prevention and fighting and rescue equipment mentioned in Appendix VI enclosed with Decree No. 50/2024/ND-CP for internal firefighting forces and specialized firefighting forces under their management.”.

Article 3. Amendments to a number of articles of Circular No. 82/2021/TT-BCA dated August 6, 2021 of The Minister of Public Security on standards, tasks, training, inspection of appraisal of fire safety design and commissioning of the Fire Prevention, Fighting and Rescue Police Force (hereinafter referred to as “Circular No. 82/2021/TT-BCA")

1. Amendments to clause 1 of Article 6:

 "1. Subjects of training:

a) Heads of departments, leaders of teams, officials responsible for appraisal of fire safety design and commissioning;

b) Heads of departments, leaders of teams, officials designated to be responsible for appraisal of fire safety design and commissioning.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. First examination for leaders of teams, officials satisfying requirements as prescribed in clauses 1 and 3 of Article 3 of Circular No. 82/2021/TT-BCA that are trained in accordance with Article 6 of Circular No. 82/2021/TT-BCA.".

Article 4. Amendments to a number of articles of Circular No. 06/2022/TT-BCA dated January 17, 2022 of the Minister of Public Security on procedures for performing fire prevention and fighting and rescue operations in the People's Public Security Forces (hereinafter referred to as “Circular No. 06/2022/TT-BCA")

1. Amendments to Article 1:

“Article 1. Scope

This Circular provides procedures for performing fire prevention and fighting and rescue operations implemented by officers and non-commissioned officers of People’s Public Security, including: Appraise fire safety designs, inspect results of fire safety commissioning; issue Certificate of fire prevention and fighting equipment inspection; issue and re-issue Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue; issue, replace and re-issue Practitioner certificate in fire prevention and fighting consultancy, Certificate of eligibility for fire prevention and fighting service business; issue License to transport goods posing fire and explosion hazards  by road motor vehicles, by inland waterways and by railways; approve facility’s firefighting plans; restore operations of facilities, motor vehicles, households and individuals; impose administrative sanctions related to fire prevention and fighting, rescue; enforce decisions on administrative sanctions related to fire prevention and fighting, rescue.".

2. Amendments to clauses 1, 3 and 4 of Article 5:

Amendments to clause 1:

 “1. The application and the receipt and processing of application for appraisal for fire safety design shall comply with Clauses 4, 6, 7 and 8 of Article 13 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which are amended by Point c of Clause 5 of Article 1, Clauses 1, 2, 3 and 5 of Article 4, Point d of Clause 1 of Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP.

If the application for appraisal of fire safety design is not within the jurisdiction, the officer receiving the application will record the information on the form of refusal to process documents using Form No. 03 attached to Circular 01/2018/TT-VPCP dated November 23, 2018 of the Government Office guiding Decree 61/2018/NĐ-CP dated April 23, 2018, of the Government on implementation of single-window system and interlinked single-window system for handling administrative procedures (hereinafter referred to as “Circular 01/2018/TT-VPCP”) or send notification via email or text message for online application, and return the application to agencies, organizations, or individuals. 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Heads, leaders of units, divisions that are assigned tasks of appraisal of fire safety design shall assign officers to handle applications using Form of control of processing of documents attached to Circular No. 06/2022/TT-BCA or on Public service portal of the Ministry of Public Security.”.

c) Amendments to clause 4:

 The officer assigned to handle application shall study and cross-reference the received applications in accordance with point c of clause 5 of Article 1 of Decree 50/2024/ND-CP and laws, standards, and technical regulations on fire prevention and firefighting, and carry out the following steps:

a) Prepare a draft certificate of fire safety design appraisal or fire safety design appraisal document, a written notification of fee for safety design appraisal (if any), and report to their supervisory leaders and heads for submission of documents for approval and signature of competent person directly in charge of management for applications satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, d, e, and g of Section 1 of Appendix I attached to this Circular; for online applications, the components are specified in points b, c, d, and e of Section 1 of Appendix I attached to this Circular.

Cases of rejection of application: Draft a written response, stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, e, and g of Section 1 of Appendix I attached to this Circular; for online applications, the components are specified in points b, c, and e of Section 1 of Appendix I attached to this Circular.

b) After the certificate of fire safety design appraisal or fire safety design appraisal document has been approved and signed, obtain proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law, affix the seal of fire safety design appraisal on the application using Form PC08 as prescribed in point d, clause 5, Article 1 of Decree 50/2024/ND-CP.

c) Hand over the certificate of fire safety design appraisal or fire safety design appraisal document along with the application bearing the seal of fire safety design appraisal and written notification of fee for safety design appraisal (if any) or the written response accompanying the previously submitted application to the Document response divisions.”.

3. Amendments to clauses 1, 3 and 4 of Article 6:

Amendments to clause 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the application for appraisal of fire safety commissioning is not within the jurisdiction, the officer receiving the application will record the information on the form of refusal to process documents using Form No. 03 attached to Circular 01/2018/TT-VPCP or send notification via email or text message for online application, and return the application to agencies, organizations, or individuals.”.

b) Amendments to clause 3:

b) Heads, leaders of units, and divisions that are assigned tasks of inspecting the fire safety commissioning results shall assign officers to carry out tasks using Form of control of processing of documents attached to Circular No. 06/2022/TT-BCA or on Public service portal of the Ministry of Public Security.”.

c) Amendments to clause 4:

“4. Officers responsible for handling applications shall:

a) Propose the content, time, composition of the inspection team, draft the plan for inspecting fire safety commissioning results; draft the written notification for the investor, vehicle owner, and relevant units; report to their commanding officers for submission for approval and signature of the competent person directly in charge of management; and notify the investor, vehicle owner, and relevant agencies and units;

b) During the inspection fire safety commissioning results, officers shall carry out various tasks including: Introducing the inspection team members, informing about the content and inspection plan related to the fire safety of the works, and motor vehicles with special requirements for fire safety; conducting the inspection of fire safety commissioning results in accordance with Article 3 of Decree No. 136/2020/ND-CP and approving the inspection content as per Form PC10 in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP;

c) Draft the written approval of fire safety commissioning results based on the inspection report on commissioning results, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, d, and e of Section 2 of Appendix I attached to this Circular; for online applications, the components are specified in points b, c, and d of Section 2 of Appendix I attached to this Circular;

For application not satisfying the requirement, draft a written response stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, dd, and e of Section 2 of Appendix I attached to this Circular; for online applications, the components are specified in points b, c, and dd of Section 2 of Appendix I attached to this Circular;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Hand over the document approving the fire safety commissioning results or written response to Document response divisions.”.

4. Amendments to Article 7:

“Article 7. Issuance of the fire prevention and fighting equipment inspection certificate

1. “1. The application and the receipt and processing of application for issuance of fire prevention and fighting equipment inspection certificate shall comply with Clauses 5, 6, 7 and 8 of Article 38 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which are amended by point b of Clause 13 of Article 1, Clauses 1, 2, 3 and 5 of Article 4, clause 1 of Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP.

If the application for issuance of fire prevention and fighting equipment inspection certificate is not within the jurisdiction, the officer receiving the application will record the information on the form of refusal to process documents using Form No. 03 attached to Circular 01/2018/TT-VPCP or send notification via email or text message for online application, and return the application to agencies, organizations, or individuals.

2. After receiving the applications as per regulations, receiving officers shall prepare and record all of the information into Form of control of processing of documents attached to Circular No. 06/2022/TT-BCA, report to the competent person directly in charge of management for approval and signature, and then hand over the applications to the assigned unit or department for processing, except for online applications as stipulated in point b of Article 6 of Decree No. 136/2020/ND-CP, amended and supplemented in Article 3 and Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP.

3. Heads, leaders of units, and divisions that are assigned with issuance fire prevention and fighting equipment inspection certificate shall assign officers to carry out tasks using Form of control of processing of documents attached to Circular No. 06/2022/TT-BCA or on Public service portal of the Ministry of Public Security.

4. Officers responsible for handling applications shall:

a) Verify the application components, legitimacy, and appropriateness of the documents of the application in accordance with point b of Article 13 of Decree No. 50/2024/ND-CP;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Draft fire prevention and fighting equipment inspection certificate using Form PC29 specified in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP, written notification of costs of printing inspection stamps, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, dd, and e of Section 3 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response regarding settlement result of application for issuance of fire prevention and fighting equipment inspection certificate, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management.  The components of the application are specified in points a, b, c, d, and e of Section 3 of Appendix I attached to this Circular;

d) After the fire prevention and fighting equipment inspection certificate or the written response is approved and signed, proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law; notify in writing the agency or organization requesting the issuance of the equipment inspection certificate  about the cooperation with relevant units to affix the inspection stamp on the equipment as per the issued equipment inspection certificate; and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management;

dd) Hand over the fire prevention and fighting equipment inspection certificate or written response of the settlement result of application for issuance of the equipment inspection certificate to the Document response divisions;

e) Cooperate with agency or organization responsible for issuing the Fire prevention and firefighting equipment inspection certificates and the relevant functional unit in affixing the inspection stamps on the fire prevention and firefighting equipments in accordance with law.

5. Prepare and store application for issuance of the fire prevention and fighting equipment inspection certificate in accordance with regulations on professional application of the People’s Public Security.”.

5. Amendments to clauses 1, points d, dd, e and g of clause 4, and clause 5 of Article 8:

a) Amendments to clause 1:

 “1. The application and the receipt and processing of application for issuance of fire prevention and fighting equipment inspection certificate shall comply with Clauses 5, 7, 8, 9 and 10 of Article 33 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which are amended by Point a of Clause 12 of Article 1, Point b of Clause 2 of Article 2, Clauses 1, 2, 3 and 5 of Article 4, Point d of Clause 1 of Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendments to points d, dd, e and g, Clause 4:

“d) For reissuance of Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue: Compare information of the applicant with the application for training certificate that has been issued;

dd) Based on the verification results, assess results, compare applications, and draft Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue aligned with the application using Form No. PC35 specified in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP, report to their commanding officers for submission for approval and signature of the competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, d, e and g of Section 4 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response, stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, dd, e and g of Section 4 of Appendix I attached to this Circular;

d) After the Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue or written response has been approved and signed, proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law;

g) Hand over the Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue or written response to Document response divisions.".

c) Amendments to clause 5:

“5. Prepare and store application for issuance of the Certificate of training in fire prevention and fighting, rescue in accordance with regulations on professional application of the People’s Public Security.”.

6. Amendments to clauses 1 and 4 of Article 9:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. The application and the receipt and processing of application for issuance of practitioner certificate in fire prevention and fighting consultancy comply with Clauses 1, 2, 4, 5, 6, 7, and 8 of Article 33 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which are amended by Points a and b of Clause 16 of Article 1, Point c and d of Clause 1 of Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP".

b) Amendments to clause 4:

“4. The officer assigned to handle application shall study and compare the received applications with clause 3 of Article 43 of Decree No. 136/2020/ND-CP which are amended by point a of clause 15 of Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP, and carry out the following steps:

a) Draft practitioner certificate in fire prevention and fighting consultancy using Form PC32 specified in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP, report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, d, and e of Section 5 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, dd, and e of Section 5 of Appendix I attached to this Circular;

d) After the practitioner certificate in fire prevention and fighting consultancy or the written response has been approved and signed, proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law;

c) Hand over the practitioner certificate in fire prevention and fighting consultancy or the written response to Document response divisions.”.

7. Amendments to clauses 1 and 4 of Article 10:

a) Amendments to clause 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendments to clause 4:

“4. The officer assigned to handle application shall study and compare the received applications with Article 41 of Decree No. 136/2020/ND-GOVERNMENT, Clause 14 of Article 1 of Decree No. 50/2024/ND-CP, and carry out the following steps:

a) Draft Certificate of eligibility for fire prevention and fighting service business using Form No. PC34 specified in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP, report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, d, and e of Section 6 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, dd, and e of Section 6 of Appendix I attached to this Circular;

d) After the Certificate of eligibility for fire prevention and fighting service business or the written response has been approved and signed, proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law;

c) Hand over the Certificate of eligibility for fire prevention and fighting service business or the written response to Document response divisions.”.

8. Amendments to clause 1, points a and b of clause 4 of Article 11:

a) Amendments to clause 1:

 “1. The application and the receipt and processing of application for issuance of License to transport goods posing fire and explosion hazards shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of Article 15 of Decree No. 136/2020/ND-CP and Clause 2 of Article 18 of Decree No. 34/2024/ND-CP dated March 31, 2024 of the Government stipulating the on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by road motor vehicles and inland watercraft (hereinafter referred to as “Decree No. 34/2024/ND-CP").

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendments to points a, b and d of clause 4:

“a) Verify the application components and contents of the documents in the application for issuance of License to transport goods posing fire and explosion hazards by road motor vehicles, by inland waterways specified in Clause 2, Article 18 of Decree No. 34/2024/ND-CP and the application for issuance of  License to transport goods posing fire and explosion hazards by railway specified in Clause 2, Article 9 of Decree No. 136/2020/ND-CP, which is amended by Point a of Clause 1 of Article 5 of Decree No. 50/2024/ND-CP;

a) Propose the content, time, composition of the inspection team (if any); draft the inspection, written notification; report to their commanding officers for submission for approval and signature of the competent person directly in charge of management; and send the documents to units applying for issuance of License to transport goods posing fire and explosion hazards. In the case of authorizing a subordinate police agency, unit to conduct an inspection of fire safety conditions for means of transport, the draft inspection plan and inspection notification must specifically state the information and send them to the lower-level police agency or unit for implementation;

Implement the regulations of Clause 7 of Article 9 of Decree No. 136/2020/ND-CP to organize inspections of fire safety conditions for means of transport in accordance with Clause 3 of Article 8 of Decree No. 136/2020/ND-CP;

Competent authority issuing License to transport goods posing fire and explosion hazards specified in clause 8 of Article 9 Decree No. 136/2020/ND-CP may, based on the practical conditions, authority, requirements, and assurance conditions, authorize subordinate police agencies, units to conduct inspection of fire safety conditions for means of transport in accordance with clause 3 of Article 8 of Decree No. 136/2020/ND-CP and send the inspection results to the competent authority for review and issuance of License to transport goods posing fire and explosion hazards in accordance with law;

b) Based on the results of the document verification and inspection of fire safety conditions for means of transports of goods posing fire and explosion hazards, draft the License to transport goods posing fire and explosion hazards in accordance with Form PC05 and prepare signage of goods posing fire and explosion hazards in accordance with Form PC01 in Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/NĐ-CP;  report to their commanding officers for submission for approval and signature of the competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c, d, dd, e and h of Section 7 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, d, dd, g and h of Section 7 of Appendix I attached to this Circular.”.

9. Amendments to clauses 1 and 4 of Article 12:

a) Amendments to clause 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the application for issuance approval of facility’s firefighting plans is not within the jurisdiction, the officer or soldier receiving the application will record the information on the form of refusal to process documents using Form No. 03 attached to Circular 01/2018/TT-VPCP or send notification via email or text message for online application, and return the application to agencies, organizations, or individuals.”.

b) Amendments to clause 4:

“4. Officers responsible for handling applications shall:

a) Determine the appropriateness of the contents of facility’s firefighting plans that apply for approval with the contents specified in Form No. PC17 of Appendix IX attached to Decree No. 50/2024/ND-CP;

b) Prepare a comparison table to check and assess the contents of the fire fighting plan against the requirements and instructions on filling out the fire fighting plan in Form PC17 in Appendix IX issued with Decree No. 50/2024/ND-CP;

c) Based on the results of verification and assessment of the application for approval of fire fighting plan, report to their commanding officers for approval of competent person directly in charge of management for cases satisfying the requirements. The components of the application are specified in points a, b, c and dd of Section 8 of Appendix I attached to this Circular;

Cases of rejection of application: Draft a written response stating the reasons, and report to their commanding officers for submission of document for approval and signature of competent person directly in charge of management. The components of the application are specified in points a, b, c, d, and dd of Section 8 of Appendix I attached to this Circular;

d) After the facility’s firefighting plans or the written response has been approved and signed, proceed to issue a document number, affix seal to the document in accordance with law;

c) Hand over the facility’s firefighting plans or the written response to Document response divisions.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Appendix I: List of documents included in applications related to fire prevention, fire fighting, and rescue in the People's Public Security.

2. Appendix II: List and quantity of fire prevention and fighting and rescue equipment for 01 internal firefighting team.

3. Appendix III: List and quantity of fire prevention and fighting and rescue equipment for 01 specialized firefighting team.

Article 6. Amendments of certain phrases and annulments of Appendices, points, clauses under Articles of some Circulars

1. The phrase “an toàn” ("safety") is removed from the phrase “Thực hiện kiểm tra an toàn” ("Conduct safety inspection") specified in clause 1 of Article 5 of Circular No. 141/2020/TT-BCA.

2. Appendix II and Appendix III issued with Circular No. 150/2020/TT-BCA are annulled.

3. Point c of Clause 1 of Article 6 of Circular No. 82/2021/TT-BCA is annulled.

4. Clause 2 of Article 13 and sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 of the Appendix on the List of documents included in applications related to fire prevention, fire fighting, rescue in the People's Public Security attached to Circular No. 06/2022/TT-BCA.

5. The phrase “hoặc quý hoặc năm” (", quarterly or annually") is added after the  phrase “được lập theo tháng” ("prepared monthly") specified in clause 2 of Article 9 of Circular No. 141/2020/TT-BCA.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. The phrase “phương án chữa cháy của cơ sở” (“firefighting plans for a facility”) is replaced with “phương án chữa cháy cơ sở” (“facility’s firefighting plans”) specified in Article 12 of Circular No. 06/2022/TT-BCA.

8. The phrase “Appendix VI attached to Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 of the Government providing guidance on a number of Articles of Law on Fire Prevention and Fighting and Law on Amendments to Law on Fire Prevention and Fighting (hereinafter referred to as “Decree No. 136/2020/ND-CP") specified in clause 2 of Article 4 of Circular No. 150/TT-BCA is replaced with the phrase “Appendix VI attached to Decree No. 50/2020/ND-CP”.

Article 7. Effect

This Circular comes into force from December 16, 2024.

Article 8. Responsibility for implementation

1. Director General of Fire and Rescue Police Department shall take charge, inspect and urge the implementation of this Circular.

2. Heads of entities affiliated to ministerial agencies, Directors of police authorities of provinces and central-affiliated cities, and relevant agencies, organizations, and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

Difficulties that arise during implementation of this Circular should be reported to Ministry of Public Security for timely guidance (via Fire and Rescue Police Department)./.

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MINISTER




General Luong Tam Quang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 sửa đổi Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.178

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.244.92
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!