|
BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
53/2025/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 11 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Căn cứ khoản
13, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả số 77/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Thông tư quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Nội dung, chương trình đào tạo, kiểm tra,
giám sát, thẩm quyền, ủy quyền cấp, công nhận, cấp lại, thu hồi chứng chỉ quản lý
năng lượng; thời hạn chứng chỉ quản lý năng lượng.
2. Nội dung, chương trình đào tạo, kiểm tra,
giám sát, thẩm quyền cấp, ủy quyền cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên
năng lượng do cơ sở đào tạo cấp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức và các cá nhân tham gia hoạt động đào tạo về quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng.
Chương II
NGUYÊN
TẮC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 3.
Nguyên tắc đào tạo và đào tạo lại
1. Hoạt động đào tạo, đào tạo lại được thực
hiện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức mới cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Việc đào tạo, đào tạo lại phải đảm bảo
tính thiết thực, phù hợp với trình độ, yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng vị
trí công việc.
3. Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính
thống nhất với quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đồng thời luôn cập
nhật các giải pháp công nghệ tiên tiến và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Điều 4. Nội
dung và hình thức đào tạo
1. Đối với quản lý năng lượng, nội dung đào
tạo bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả;
b) Các công nghệ, thiết bị và giải pháp tiết
kiệm năng lượng;
c) Phương pháp xây dựng và vận hành hệ thống
quản lý năng lượng;
d) Quy trình xây dựng, triển khai và giám
sát kế hoạch sử dụng năng lượng;
đ) Quản lý, vận hành hệ thống đo đếm, thu
thập và phân tích số liệu;
e) Phương pháp báo cáo và cơ chế phối hợp
với các cơ quan quản lý.
2. Đối với kiểm toán viên năng lượng, nội
dung đào tạo bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả;
b) Các công nghệ, thiết bị và giải pháp tiết
kiệm năng lượng;
c) Quy trình và phương pháp kiểm toán năng
lượng;
d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn và công nghệ liên
quan;
đ) Phân tích hiệu quả năng lượng và đề xuất
giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
e) Tính toán hiệu quả đầu tư cho các giải
pháp tiết kiệm năng lượng.
3. Hình thức đào tạo
Cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo theo hình thức
trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất, thời gian đào tạo và chương trình đào tạo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này.
Điều 5.
Chương trình và tài liệu đào tạo
1. Bộ Công Thương quy định chương trình,
tài liệu đào tạo và đào tạo lại, cùng bộ đề đánh giá năng lực đối với chương trình
đào tạo quản lý năng lượng; chương trình, tài liệu và bộ đề đánh giá năng lực đối
với chương trình đào tạo kiểm toán viên năng lượng.
2. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh
và Khuyến công định kỳ rà soát, đánh giá và cập nhật chương trình, tài liệu đào
tạo, đào tạo lại và bộ đề đánh giá năng lực quản lý năng lượng và kiểm toán viên
năng lượng đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Chương III
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
Điều 6. Điều
kiện tham gia các khóa đào tạo quản lý năng lượng
Người tham gia khóa đào tạo quản lý năng
lượng phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành năng lượng hoặc ngành
kỹ thuật liên quan đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất công
nghiệp, công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ; có bằng tốt nghiệp từ trung cấp
kỹ thuật liên quan trở lên đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản
xuất nông nghiệp, giao thông vận tải.
Điều 7. Thực
hiện đào tạo quản lý năng lượng
1. Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại cơ sở đào tạo. Nội
dung thông báo tuyển sinh bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu của khóa đào tạo;
b) Nội dung chương trình, thời gian, hình
thức đào tạo, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác của khóa đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo gửi văn bản đến Cục Đổi
mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công trước ngày khai giảng 10 ngày làm việc,
thông tin về mục đích, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo, địa điểm, số lượng
học viên, giảng viên tham gia khóa đào tạo. Trường hợp có thay đổi kế hoạch, cơ
sở đào tạo phải kịp thời thông báo cho Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và
Khuyến công.
3. Cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo theo đúng
nội dung chương trình do Bộ Công Thương ban hành và cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khoá đào tạo quản lý năng lượng cho học viên theo quy định.
4. Cơ sở đào tạo được thu học phí của học
viên theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức đánh
giá năng lực cho các học viên tham gia khóa đào tạo trong vòng 05 ngày kể từ khi
kết thúc khóa đào tạo. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công giám
sát quá trình tổ chức đánh giá năng lực của cơ sở đào tạo.
6. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo Cục
Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công bằng văn bản về quá trình đào tạo
tại cơ sở và đề nghị cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho các học viên đủ điều kiện
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đánh giá năng lực.
Điều 8. Hồ
sơ cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ quản lý năng
lượng gồm:
1. Công văn đề nghị cấp chứng chỉ quản lý
năng lượng và báo cáo kết quả thực hiện khóa đào tạo quản lý năng lượng của cơ sở
đào tạo.
2. Danh sách học viên tham dự khóa đào tạo
(bao gồm đầy đủ các thông tin: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số căn cước/căn
cước công dân/hộ chiếu; đơn vị công tác; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử).
3. Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành khóa
đào tạo quản lý năng lượng của học viên.
4. Kết quả đánh giá năng lực học viên.
5. Bản sao bằng cấp của học viên tham gia
khóa đào tạo.
6. 01 ảnh cỡ 3x4 cm của học viên tham gia
khóa đào tạo.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ, công nhận chứng chỉ quản lý năng lượng
1. Cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đến Cục
Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công theo đường bưu điện, nộp trực tiếp
hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công
xem xét, quyết định cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho học viên có hồ sơ và kết
quả đánh giá năng lực đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Công Thương.
Mẫu chứng chỉ quản lý năng lượng được quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người có chứng chỉ quản lý năng lượng
do các tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc tổ chức quốc tế cấp, mà Việt
Nam có hiệp ước công nhận lẫn nhau, thì được công nhận chứng chỉ quản lý năng lượng
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Chứng chỉ quản lý năng lượng có thời hạn
05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 10. Thu
hồi chứng chỉ quản lý năng lượng
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, trường
hợp phát hiện chứng chỉ quản lý năng lượng được sử dụng không đúng mục đích, vi
phạm quy định, hoặc người được cấp chứng chỉ quản lý năng lượng không đảm bảo năng
lực, không đáp ứng được yêu cầu công việc theo quy định, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển
đổi xanh và Khuyến công quyết định thu hồi chứng chỉ quản lý năng lượng.
Điều 11.
Thực hiện đào tạo lại, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng khi hết hạn
1. Đào tạo lại quản lý năng lượng
a) Trước khi chứng chỉ quản lý năng lượng
hết hạn, cá nhân có nhu cầu cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng phải đăng ký tham
gia và hoàn thành khóa đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý năng lượng
theo quy định.
b) Cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo theo đúng
nội dung chương trình đào tạo lại do Bộ Công Thương ban hành.
c) Cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức đánh
giá năng lực cho các học viên trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa
đào tạo. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công thực hiện giám sát
quá trình tổ chức đánh giá năng lực cho các học viên tham gia khoá đào tạo lại của
cơ sở đào tạo.
d) Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo Cục
Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công bằng văn bản về quá trình đào tạo
lại và đề nghị cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng cho các học viên đủ điều kiện
trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi hoàn thành đánh giá năng lực cho các học
viên.
2. Hồ sơ cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng
gồm:
a) Công văn đề nghị cấp lại chứng chỉ quản
lý năng lượng kèm theo báo cáo kết quả thực hiện đào tạo lại của cơ sở đào tạo;
b) Danh sách học viên tham dự khóa đào tạo
lại (bao gồm đầy đủ các thông tin: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số căn cước/căn
cước công dân/hộ chiếu; đơn vị công tác; số điện thoại; địa chỉ thư điện tử);
c) Kết quả đánh giá năng lực của học viên;
d) Bản sao chứng chỉ quản lý năng lượng của
học viên đã được cấp trước đây;
đ) 01 ảnh cỡ 3x4 cm của học viên tham gia
khóa đào tạo lại.
3. Cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng
a) Cơ sở đào tạo gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục
Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công bằng đường bưu điện, nộp trực tiếp
hoặc nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công
xem xét, quyết định cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng cho học viên có hồ sơ và
kết quả đánh giá năng lực đáp ứng quy định của Bộ Công Thương. Thời hạn chứng chỉ
cấp lại là 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp chứng chỉ quản lý năng lượng
đã hết hạn, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ quản lý năng lượng phải tham gia khóa
đào tạo quản lý năng lượng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 12. Cấp
đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng khi chưa hết hạn
1. Trường hợp chứng chỉ quản lý năng lượng
bị rách, hỏng hoặc bị mất, người đã được cấp chứng chỉ quản lý năng lượng có quyền
đề nghị đổi hoặc cấp lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ quản
lý năng lượng bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ (nêu
rõ lý do đề nghị);
b) 01 ảnh cỡ 3x4 cm.
3. Người đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ quản
lý năng lượng nộp hồ sơ đến Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công
bằng đường bưu điện, nộp trực tiếp hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công
xem xét, quyết định việc cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng cho người
đề nghị.
Điều 13. Ủy
quyền cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
Trường hợp ủy quyền cấp chứng chỉ quản lý
năng lượng, Bộ Công Thương thực hiện việc ủy quyền theo quy định của Luật Tổ chức
Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐÀO
TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều 14. Điều
kiện tham gia các khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng
Đối tượng tham gia khóa đào tạo kiểm toán
viên năng lượng phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành năng
lượng hoặc kỹ thuật có liên quan.
Điều 15.
Thực hiện đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại cơ sở đào tạo. Nội
dung thông báo tuyển sinh phải bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu của khóa đào tạo;
b) Nội dung chương trình, thời gian đào tạo,
phương thức đào tạo, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác của khóa
đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo và tổ
chức đánh giá năng lực theo đúng nội dung chương trình và bộ đề đánh giá năng lực
kiểm toán viên năng lượng do Bộ Công Thương ban hành.
3. Căn cứ vào kết quả đánh giá năng lực,
cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng cho các học viên đạt yêu cầu
theo quy định của Bộ Công Thương.
4. Cơ sở đào tạo được thu học phí của học
viên theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu hồ sơ
học viên, hồ sơ đào tạo và thực hiện cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng theo
đúng quy định.
6. Mẫu chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Thu
hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Trong trường hợp người được cấp chứng
chỉ kiểm toán viên năng lượng sử dụng không đúng mục đích, vi phạm quy định pháp
luật hoặc không đủ năng lực thực hiện công việc được giao, sẽ bị xử lý theo quy
định và bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển
đổi xanh và Khuyến công và cơ sở đào tạo đã cấp chứng chỉ có thẩm quyền thu hồi
chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp.
2. Trong trường hợp phát hiện quá trình đào
tạo hoặc thi đánh giá kiểm toán viên năng lượng không thực hiện đúng theo quy định,
Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công có thẩm quyền thu hồi chứng
chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp.
Điều 17.
Công nhận chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
Người có chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
do các tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, mà Việt Nam có hiệp ước công nhận
lẫn nhau, thì được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chương V
CÔNG
TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 18.
Giám sát, kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng
1. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh
và Khuyến công có trách nhiệm giám sát quá trình đào tạo, đánh giá năng lực của
cơ sở đào tạo, kiểm tra hoạt động đào tạo, công tác quản lý và việc cấp giấy chứng
nhận, cấp chứng chỉ đối với các cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và kiểm toán viên
năng lượng.
2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở
đào tạo quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện công tác đào tạo, cấp chứng chỉ về Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi
xanh và Khuyến công, Bộ Công Thương.
3. Hằng năm, Cục trưởng Cục Đổi mới sáng
tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công lập và thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra
các cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng; cập nhật danh
sách các cơ sở đào tạo đủ điều kiện và loại bỏ khỏi danh sách những cơ sở đào tạo
không đủ điều kiện.
Điều 19. Lưu
trữ hồ sơ
1. Cơ sở đào tạo quản lý năng lượng, kiểm
toán viên năng lượng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định
của pháp luật về lưu trữ, bao gồm:
a) Hồ sơ nhập học của học viên và danh sách
học viên được cấp giấy chứng nhận đã tham gia khóa đào tạo của từng khóa học;
b) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy
cho mỗi khóa học;
c) Sổ quản lý việc cấp giấy chứng nhận đào
tạo quản lý năng lượng, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng (đối với tổ chức được ủy
quyền cấp) và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng.
2. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh
và Khuyến công có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và
hồ sơ cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BCT
ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về đào tạo, cấp
chứng chỉ quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng.
3. Bãi bỏ Điều 13 Thông tư
số 38/2025/TT-BCT ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh
và Khuyến công chủ trì, thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo của các cơ
sở đào tạo quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này và gửi ý kiến, kiến nghị về Bộ Công Thương (qua
Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công) để được hướng dẫn, giải quyết
các khó khăn, vướng mắc phát sinh./.
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ;
- Các lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ĐCK.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Long
|
PHỤ
LỤC 1:
MẪU CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2025/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng)

PHỤ
LỤC 2:
MẪU CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2025/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm
toán viên năng lượng)
