BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2017/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ DI SẢN ĐỊA CHẤT,
CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Thông tư quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa
chất, công viên địa chất.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết
khoản 1 Điều 14 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
2. Công tác
điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất là một nội dung trong điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
3. Việc quản
lý, bảo vệ các di sản địa chất, công viên địa chất nằm trong di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên địa chất là các dạng
vật chất hình thành do quá trình địa chất, tồn tại trong hoặc trên lớp vỏ Trái
Đất mà con người có thể khai thác, sử dụng.
2. Di sản địa chất là một phần
tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
3. Công viên địa chất là một
vùng có giới hạn xác định, chứa đựng các di sản địa chất, có giá trị quan trọng
về khoa học địa chất, độc đáo về văn hoá, sinh thái và khảo cổ học; có kích thước
phù hợp để thực hiện các chức năng quản lý, bảo tồn, nghiên cứu và phát triển bền
vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
1. Di sản địa chất gồm các kiểu
sau:
a) Di sản cổ sinh (ký hiệu Kiểu
A) là một điểm hoặc tập hợp điểm trong tự nhiên, chứa một hoặc nhiều loại hóa
thạch đặc trưng có giá trị định tuổi, chỉ thị cho điều kiện cổ môi trường tại một
khu vực và là kết quả của một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
b) Di sản địa mạo (ký hiệu Kiểu
B) là cảnh quan địa mạo (ký hiệu Kiểu B1) hoặc hang động (ký hiệu Kiểu B2) có
giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo và thể hiện lịch sử địa chất khu vực;
c) Di sản cổ môi trường (ký hiệu
Kiểu C) là một điểm hoặc tập hợp điểm lộ địa chất chứa những dấu tích rõ ràng,
đặc trưng về môi trường thành tạo đá trong lịch sử địa chất khu vực;
d) Di sản đá (ký hiệu Kiểu D) là
một hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện các thành tạo đá đặc trưng cho một
giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
đ) Di sản địa tầng (ký hiệu Kiểu
E) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất hoặc mặt cắt địa chất thể hiện
đặc điểm, trật tự, ranh giới của một hoặc nhiều phân vị địa tầng;
e) Di sản khoáng vật, khoáng sản
(ký hiệu Kiểu F) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất có khoáng vật hoặc
khoáng sản đặc trưng về thành phần, nguồn gốc và điều kiện thành tạo;
g) Di sản kinh tế địa chất (ký
hiệu Kiểu H) là mỏ khoáng sản đã dừng khai thác có cảnh quan đẹp, đặc trưng về
quy mô, thành phần quặng, đá và lưu giữ đầy đủ các tư liệu lịch sử về hoạt động,
phát triển mỏ khoáng sản;
h) Di sản kiến tạo (ký hiệu Kiểu
I) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện rõ các dấu tích cấu
trúc kiến tạo, dấu tích dịch chuyển tương đối của một hoặc nhiều quá trình chuyển
động kiến tạo khu vực;
i) Di sản vũ trụ (ký hiệu Kiểu
K) là khu vực còn lưu giữ các sản phẩm, dấu tích thiên thạch hoặc dấu tích các
va đập có nguồn gốc vũ trụ;
k) Di sản lục địa, đại dương (ký
hiệu Kiểu L) là khu vực lưu giữ dấu tích những biến động lớn liên quan đến hình
thành, biến đổi vỏ lục địa và đại dương.
2. Công viên địa chất gồm các kiểu
sau:
a) Karst:
tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật là các di sản địa mạo độc
đáo, hình thành do quá trình tiến hóa karst; lưu giữ các hình thái
địa mạo karst và
hệ thống hang động;
b) Núi lửa:
tổ hợp di sản địa
chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản địa mạo có giá trị do các hoạt động
núi lửa tạo nên;
c) Đầm
phá,
hạ lưu
sông,
biển: khu vực tập hợp các đầm
phá,
hạ lưu
sông,
khu vực biển
đặc trưng cho quá
trình địa
chất
có giá trị nổi bật;
d) Kiến tạo,
cấu tạo: tổ hợp di sản địa
chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản kiến tạo;
đ) Cổ
sinh, địa tầng, khoáng vật - khoáng sản: tổ hợp di sản địa
chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản cổ sinh, địa tầng, khoáng vật, khoáng sản;
e) Thạch
học: tổ hợp di sản địa
chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản đá;
g) Đồng bằng
sông, hệ thống sông: một khu vực có tổ hợp các di sản địa chất có giá trị nổi bật,
là kết quả của quá trình khảo sát điều tra, đánh giá từ vùng rộng lớn liên quan
đến hệ thống sông, được quy hoạch thống nhất quản lý;
h) Đới
khô, bán khô: khu vực có môi trường khô nóng đặc trưng, đất đai khô cằn, sa mạc
hóa, muối hóa bề mặt xảy ra.
1. Điều tra,
đánh giá di sản địa chất là việc thực hiện công tác điều tra, đánh giá về giá
trị địa chất của các kiểu di sản địa chất quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư này. Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất:
a) Điều tra, đánh giá về giá trị
khoa học, giáo dục của di sản địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá
về vị trí, không gian phân bố, đặc điểm địa chất, tính đa dạng địa chất và ý
nghĩa khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Điều tra, đánh giá về giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất;
c) Điều tra, đánh giá về giá trị
kinh tế của di sản địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá về tiềm
năng khai thác, sử dụng di sản địa chất;
d) Xác định các mối đe dọa và nhu cầu bảo tồn di
sản địa chất;
đ) Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất quy định tại các điểm a,
b, c và điểm d khoản này được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
1. Điều tra, đánh giá công viên địa chất là việc thực hiện công tác
điều tra, đánh giá về giá trị địa chất của các kiểu công viên địa chất quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Nội dung điều tra, đánh giá
công viên địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất:
a) Điều tra, đánh giá về quy mô,
diện tích của công viên địa chất;
b) Điều tra, đánh giá về giá trị
khoa học của công viên địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá về tính
đa dạng, ý nghĩa khoa học của các di sản địa chất trong khu vực công viên địa
chất;
c) Điều tra, đánh giá về tiềm
năng của công viên địa chất có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường của vùng và khu vực;
d) Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất quy định tại các điểm
a, b và điểm c khoản này được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân được giao thực hiện công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên
địa chất có trách nhiệm xây dựng báo cáo điều tra, đánh giá di sản địa chất,
công viên địa chất sau khi kết thúc hoạt động điều tra, đánh giá.
2. Báo cáo
công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất phải thể hiện
rõ kết quả điều tra, đánh giá, xác định giá trị di sản địa chất,
công viên địa chất và các nội dung liên quan. Báo cáo điều tra, đánh giá
di sản địa chất, công viên địa chất phải kèm theo các tài liệu quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này.
3. Tài liệu về điều tra, đánh giá di sản địa chất:
a) Tài liệu nguyên thuỷ về di sản
địa chất: tài liệu thu thập, ghi chép, mô tả, ảnh chụp, video
trong quá trình khảo sát thực địa; các sơ đồ, mặt cắt, bản đồ thành lập trong
quá trình khảo sát thực địa; các mẫu vật thu thập tại thực địa; các kết quả
phân tích về địa chất;
b) Tài liệu tổng hợp
về di sản địa chất: mặt cắt, sơ đồ, bản đồ di sản địa chất; các tài liệu phân
tích, tổng hợp; kết quả điều tra, đánh giá và xác định giá trị di sản địa chất;
c) Các tài liệu
quy định tại điểm b khoản này được thành lập riêng cho từng kiểu di sản địa chất
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Đối với bản đồ di
sản địa chất phải đáp ứng các quy định tại điểm d khoản này;
d) Bản đồ di sản địa
chất:
Bản đồ di sản địa
chất gồm các nội dung chính sau: các yếu tố tự nhiên; đặc điểm kinh tế, xã hội
(giao thông, phân bố dân cư, cơ quan địa phương, công trình văn hóa, lịch sử,
công trình xây dựng và công trình khác); vị trí, đặc điểm, quy mô phân bố điểm
di sản địa chất; chỉ dẫn chi tiết các nội dung thể hiện trên bản đồ.
Bản đồ di sản địa
chất có tỷ lệ phù hợp để thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung của điểm di sản
địa chất, theo đó, phải có tỷ lệ từ 1:10.000 trở lên đối với bản đồ điều tra điểm
di sản địa chất riêng lẻ, từ 1:25.000 trở lên đối với bản đồ điều tra cụm các
điểm di sản địa chất.
4. Tài liệu về điều tra, đánh giá công viên địa chất:
a) Tài liệu
nguyên thuỷ về công viên địa chất: tài liệu thu thập, ghi chép,
mô tả, ảnh chụp, video trong quá trình khảo sát thực địa; các sơ đồ, mặt cắt, bản
đồ thành lập trong quá trình khảo sát thực địa; mẫu vật thu thập tại thực địa;
kết quả phân tích về địa chất;
b) Bản đồ công
viên địa chất, trong đó, thể hiện khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất.
Bản đồ công viên địa chất phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm đ khoản
này;
c) Ngoài các tài
liệu quy định tại điểm a, b khoản này, tài liệu về điều tra, đánh giá
công viên địa chất còn bao gồm các sơ đồ, bản đồ chuyên
môn: bản đồ địa lý tự nhiên - kinh tế nhân văn; bản đồ địa mạo; bản đồ địa chất; sơ đồ kiến tạo; sơ đồ thảm phủ thực vật; bản đồ phân bố các di sản địa chất; sơ đồ
và các mặt cắt đặc trưng của hang động; sơ đồ phân bố các
di sản khác.
Trường hợp cần thiết,
các sơ đồ, bản đồ quy định tại điểm này được gộp nội dung và
thể hiện trên cùng một bản đồ hoặc sơ đồ nhưng phải
đảm bảo đầy đủ, rõ ràng các thông tin;
d) Các tài liệu
phân tích, tổng hợp khác (nếu có);
đ) Bản đồ công
viên địa chất:
Bản đồ công
viên địa chất phải có tỷ lệ phù hợp để thể hiện đầy đủ, rõ ràng kết quả điều
tra, đánh giá công viên địa chất, theo đó, phải có tỷ lệ từ 1:50.000 trở lên đối
với khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất có diện tích từ 500 km2 trở lên, từ 1:25.000 trở lên
đối với khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất có
diện tích nhỏ hơn 500 km2.
Nội dung chính thể
hiện trên bản đồ công viên địa chất: nền địa hình; đặc
điểm kinh tế - xã hội (đường giao thông, phân bố dân cư, cơ quan địa phương,
công trình văn hóa, lịch sử, công trình xây dựng và công trình khác); vị trí, đặc
điểm, quy mô phân bố điểm di sản địa chất; vị trí, tên gọi các di sản khác; chỉ
dẫn chi tiết các nội dung thể hiện trên bản đồ.
5. Đĩa
CD/DVD hoặc ổ cứng lưu giữ các tài liệu dạng số.
Việc nghiệm thu, thẩm định, phê
duyệt báo cáo công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất
thực hiện theo quy định về công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định
các dự án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
2. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, ĐCKS, PC.CP(300).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ DI SẢN ĐỊA CHẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Di sản cổ sinh (ký hiệu Kiểu A)
1.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí,
không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh); mô tả chi tiết vị trí, đặc điểm địa hình (sườn núi, tả ly đường,...) nơi
phát hiện các điểm cổ sinh.
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Tên, đặc điểm hệ
tầng chứa hóa thạch;
- Đặc điểm lớp (tập)
đá chứa hóa thạch;
- Đặc điểm hóa thạch
(tên, tuổi, đặc điểm hóa thạch, kích thước); sự hoàn thiện, đầy đủ của hóa thạch;
- Mức độ đa dạng của
các loại hóa thạch khác nhau, kích thước khác nhau, vị trí khác nhau, trong các
loại đá khác nhau;
- Quy mô, mức độ
phong phú, mức độ bảo tồn của hóa thạch.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Mức độ đầy đủ,
chi tiết của hóa thạch chuẩn có giá trị định tuổi;
- Mức độ phổ biến
của hóa thạch và địa tầng chứa chúng trong khu vực;
- Xác định giá trị
định tầng, tuổi, ý nghĩa khoa học của hóa thạch;
1.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
a) Mô tả, đánh giá
về cảnh quan, thẩm mỹ khu vực có vị trí hóa thạch;
b) Mô tả vẻ đẹp, sức
hấp dẫn, lôi cuốn của hóa thạch.
1.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng di sản địa chất:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn, mức độ dễ nhận biết; vị trí địa lý (mức độ thuận
tiện về đi lại).
1.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn
a) Xác định hiện
trạng mức độ bảo tồn và khả năng bảo tồn của hóa thạch và đá chứa hóa thạch;
b) Các mối đe dọa
phá hủy hóa thạch về tự nhiên (phong hóa, sạt lở, …), nhân tạo (làm đường, xây
dựng,…);
c) Mức độ cần thiết bảo tồn trên cơ sở giá trị khoa học
đối với địa tầng khu vực, sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, du lịch.
2. Di sản
địa mạo (ký hiệu Kiểu B1)
2.1. Giá trị khoa học và giáo dục
về địa chất:
a) Vị trí, không gian phân bố: tọa
độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) khu vực di sản địa chất.
b) Đặc điểm địa chất, tính đa dạng
địa chất:
- Mô tả chi tiết đặc điểm, nguồn
gốc, tuổi, các giai đoạn hình thành từng dạng địa hình, địa mạo, hang động;
- Lập mặt cắt cắt qua các dạng địa
hình, địa mạo;
- Liên hệ giữa các bề mặt địa mạo
với đặc điểm, cấu trúc địa chất;
- Điều tra mức độ phong phú, đa
dạng của các dạng địa hình, địa mạo, sự độc đáo của các cảnh quan địa mạo có
tính địa phương, khu vực và thế giới.
c) Ý nghĩa khoa học và giáo dục về địa chất:
- Xác định giá trị khoa học của
các bề mặt địa mạo, vai trò của chúng trong các quá trình địa chất khu vực, quốc
tế;
- Xác định tính đặc trưng về lịch
sử hình thành, phát triển của các dạng địa mạo, hang động phục vụ cho tham
quan, học tập.
2.2. Giá trị thẩm mỹ của di sản
địa chất: làm rõ các đặc điểm hấp dẫn về khoa học và tính thẩm mỹ, sức lôi cuốn
của các cảnh quan địa mạo.
2.3. Tiềm năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng khai thác:
a) Phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch: mức độ nổi
trội, độc đáo, hiếm gặp, sức hấp dẫn của di sản; vị trí địa lý (mức độ thuận tiện
về đi lại).
2.4. Các mối đe dọa và nhu cầu bảo
tồn:
a) Xác định các mối đe dọa đối với
sự bền vững của từng dạng địa hình, địa mạo tạo nên di sản (trượt lở, đá đổ,
làm đường, công trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu
khoa học; bảo tồn giá trị; giáo dục; du lịch.
3. Di sản
hang động (ký hiệu Kiểu B2)
3.1. Giá trị khoa học và giáo dục
về địa chất:
a) Vị trí, không gian phân bố: tọa
độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) của từng hang động;
b) Đặc điểm địa chất, tính đa dạng
địa chất: xác định, mô tả đặc điểm của từng hang như sau:
- Loại đất đá thành tạo hang;
- Hình dạng, kích thước hang
(dài, rộng, cao, hướng phát triển, đặc điểm trần hang, tường hang, đáy hang);
- Địa vật, cấu tạo trong hang (tảng,
khối, nhũ đá, măng đá, di chỉ khảo cổ);
- Phân loại hang động (hóa thạch,
hoạt động);
- Lập mặt cắt cắt hang động;
- Xác định môi trường hang động (khô,
nóng, ẩm, gió, nước, mùi);
- Xác định các loại
đá hình thành hang;
- Số lượng và các
kiểu buồng hang;
- Số lượng địa vật,
cấu tạo trong hang.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
a) Nguyên nhân, điều
kiện thành tạo hang và tuổi của hang;
b) Điều kiện và thời
kỳ thành tạo các dạng cấu tạo trong hang (nhũ đá, măng đá, cột đá, chuông đá,
buồng hang,…).
3.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
Xác định các yếu tố
đẹp, độc đáo, hấp dẫn trong từng hang động:
a) Các kiểu nhũ,
măng đá;
b) Các kiểu buồng
hang;
c) Các kiểu trầm
tích hang động (trứng, na, nấm,...).
3.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
mức độ nổi trội, độc đáo, hiếm gặp, sức hấp dẫn của di sản; vị trí địa lý (mức
độ thuận tiện về đi lại).
3.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Xác định các mối
đe dọa đối với sự bền vững của hang động (lũ lụt, biến đổi khí hậu, thời tiết,
tác động của con người);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
4. Di sản cổ môi trường (ký hiệu Kiểu C)
4.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí,
không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh) của khu vực điều tra.
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Khu vực phân bố
cổ môi trường và các thành tạo địa chất liên quan;
- Đặc điểm, thành
phần của các thành tạo địa chất đặc trưng cho cổ môi trường;
- Các loại đất,
đá, hóa thạch,… đặc trưng cho cổ môi trường;
- Các sự kiện phát
triển lịch sử địa chất liên quan;
- Các dấu ấn, bằng
chứng khác về cổ môi trường (pH, Eh, độ muối, hàm lượng chất hữu cơ,…);
- Mặt cắt thành tạo
địa chất đặc trưng cho cổ môi trường đó;
- Bao nhiêu lần thay
đổi điều kiện cổ môi trường (nhiệt độ, không khí, độ ẩm..) liên quan đến hình
thành các loại đất đá;
- Bao nhiêu mặt cắt
đặc trưng cho các điều kiện cổ môi trường;
- Bao nhiêu loại đất,
đá đặc trưng cho các điều kiện cổ môi trường;
- Bao nhiêu loại
hóa thạch các điều kiện cổ môi trường.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Mối liên hệ giữa
môi trường với các loại đất đá được thành tạo;
- Ý nghĩa, vai trò
của cổ môi trường trong lịch sử phát triển địa chất khu vực.
4.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
Làm rõ các đặc điểm
độc đáo, hấp dẫn của:
a) Các mặt cắt đặc
trưng liên quan đến cổ môi trường;
b) Các loại đất đá
đặc trưng cho các điều kiện cổ môi trường;
c) Các hóa thạch đặc
trưng cho cổ môi trường;
d) Các dấu ấn, bằng
chứng khác về cổ môi trường.
4.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
mức độ dễ nhận biết, độc đáo, hiếm gặp, sức hấp dẫn của di sản; vị trí địa lý
(mức độ thuận tiện về đi lại).
4.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, khai thác khoáng sản, xây
dựng công trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
5. Di sản đá (ký hiệu Kiểu D)
5.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí,
không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh) của vị trí, khu vực lộ đá.
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Khu vực phân bố
các thành tạo địa chất chứa loại đá đó;
- Mặt cắt đặc
trưng chứa chứa loại đá đó và quan hệ với các loại đá khác;
- Đặc điểm, thành
phần, tuổi của thành tạo địa chất chứa loại đá đó;
- Đặc điểm, thành phần,
những nét đặc trưng của loại đá đó;
- Điều kiện hình
thành, các sự kiện lịch sử liên quan;
- Các yếu tố khác
liên quan (dấu vết sinh vật, hóa thạch, biến dạng, biến chất,…);
- Làm rõ có bao
nhiêu diện phân bố của các mặt cắt chứa loại đá đó;
- Có bao nhiêu loại
đá đó;
- Có bao nhiêu yếu
tố khác liên quan (dấu vết sinh vật, hóa thạch, biến dạng, biến chất,…).
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Điều kiện, nguồn
gốc, môi trường hình thành đá và thành tạo địa chất chứa loại đá đó;
- Ý nghĩa của việc
hình thành và phân bố loại đá đó đối với lịch sử phát triển địa chất khu vực.
5.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
Làm rõ các đặc điểm
độc đáo, hấp dẫn của:
a) Các mặt cắt đặc
trưng chứa đá đó;
b) Diện lộ, quan hệ
giữa các loại đá (viết chỉ dẫn, thuyết minh,…);
c) Địa hình đặc
trưng do loại đá đó tạo nên;
d) Các yếu tố khác
đi kèm với loại đá đó.
5.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
mức độ dễ nhận biết, độc đáo, hiếm gặp, sức hấp dẫn của di sản; vị trí địa lý
(mức độ thuận tiện về đi lại).
5.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn (rất cấp thiết, cấp thiết):
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, khai thác đá, xây dựng
công trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
6. Di sản địa tầng (ký hiệu Kiểu E)
6.1. Giá trị khoa học và giáo dục
về địa chất:
a) Vị trí, không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) của vị trí mặt cắt,
khu vực phân bố địa tầng;
b) Đặc điểm địa chất, tính đa dạng
địa chất:
- Khu vực phân bố
các hệ tầng đó;
- Mặt cắt đặc
trưng các hệ tầng và quan hệ giữa chúng;
- Đặc điểm, thành
phần, hóa thạch đặc trưng, tuổi của các hệ tầng;
- Điều kiện, môi
trường hình thành các hệ tầng, các sự kiện lịch sử liên quan;
- Các yếu tố khác
liên quan (dấu vết sinh vật, hóa thạch, biến dạng, biến chất,…);
- Bao nhiêu hệ tầng
trong khu vực có đặc trưng phân biệt;
- Có bao nhiêu mặt
cắt, điểm lộ đặc trưng;
- Bao nhiêu quan hệ
địa chất đặc trưng;
- Bao nhiêu điểm
hóa thạch đặc trưng có giá trị.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Điều kiện, nguồn
gốc, môi trường hình thành các hệ tầng;
- Ý nghĩa của việc
hình thành và phân bố các hệ tầng trong lịch sử phát triển địa chất khu vực.
6.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
Làm rõ các đặc điểm
độc đáo, hấp dẫn của:
a) Các mặt cắt đặc
trưng của các hệ tầng;
b) Diện lộ, quan hệ
giữa các hệ tầng;
c) Địa hình đặc
trưng được tạo nên từ đất đá của các hệ tầng;
d) Các yếu tố khác
đi kèm (dấu vết sinh vật, hóa thạch,…).
6.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
đặc trưng nổi bật, dễ nhận biết, sức hấp dẫn của di sản; vị trí địa lý (mức độ
thuận tiện về đi lại).
6.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, khai thác đá, xây dựng công
trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
7. Di sản khoáng vật, khoáng sản (ký hiệu Kiểu F)
7.1. Giá trị khoa học và giáo dục
về địa chất:
a) Vị trí, không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) của vị trí, khu vực
lộ đá chứa khoáng vật, khoáng sản;
b) Đặc điểm địa chất, tính đa dạng
địa chất:
- Xác định diện lộ,
tên, thành phần, đặc điểm đá chứa khoáng vật, khoáng sản;
- Tên, đặc điểm, cấu
tạo, thành phần hóa học của khoáng vật - khoáng sản;
- Nguồn gốc và tuổi
của khoáng vật - khoáng sản;
- Các sự kiện phát
triển lịch sử địa chất liên quan đến thành tạo khoáng vật -khoáng sản;
- Xác định có bao nhiêu
loại khoáng vật - khoáng sản được thành tạo trong khu vực di sản;
- Tính đa dạng của
khoáng vật - khoáng sản: về chủng loại, kích thước, hình dạng tinh thể, màu sắc.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Làm rõ các điều
kiện lý, hóa hình thành khoáng vật - khoáng sản;
- Điều kiện địa chất
và nguồn gốc sinh thành khoáng vật - khoáng sản.
7.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất: làm rõ các đặc
điểm độc đáo, hấp dẫn của các khoáng vật - khoáng sản về kích thước, hình dạng,
màu sắc, giá trị kinh tế.
7.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
tính độc đáo, dễ nhận biết, giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn; vị trí địa lý (mức độ
thuận tiện về đi lại).
7.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, khai thác, xây dựng công
trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
8. Di sản kinh tế địa chất (ký hiệu Kiểu H)
8.1. Giá trị khoa học và giáo dục
về địa chất:
a) Vị trí, không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh) của các điểm, khu
vực có di sản;
b) Đặc điểm địa chất, tính đa dạng
địa chất:
- Mô tả chi tiết
các dạng địa hình, yếu tố cảnh quan tạo nên di sản (núi, sông, đầm, hồ, kênh, rạch,…),
kể cả các yếu tố tự nhiên, nhân tạo: hình dạng, kích thước, cảnh quan, môi trường;
- Đặc điểm các
thành tạo địa chất, khoáng sản xung quanh và trọng khu vực tạo nên di sản;
- Số lượng các loại
khoáng sản đã khai thác, giá trị kinh tế;
- Lịch sử quá
trình hình thành di sản: các giai đoạn thăm dò, khai thác khoáng sản, phục hồi
môi trường;
- Thu thập, thống
kê có bao nhiêu yếu tố, dạng địa hình nhân tạo, tự nhiên tạo nên di sản;
- Bao nhiêu vị trí
về đá, quặng, khoáng vật được lưu giữ.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Thu thập các
thông tin điển hình đặc trưng về di sản: thông tin về loại hình mỏ, sản lượng
đã khai thác;
- Đặc trưng về
phương pháp, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản theo hướng phát triển bền
vững, thân thiện với môi trường;
- Đặc trưng về phục
hồi môi trường sau khai thác.
8.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
a) Làm rõ các đặc
điểm độc đáo, hấp dẫn của các yếu tố, địa hình, cảnh quan của di sản;
b) Chỉ dẫn, thuyết
minh về đặc điểm địa chất và lịch sử hình thành di sản để cung cấp kiến thức và
hấp dẫn người xem.
8.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
tính đặc trưng, dễ nhận biết, giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn, giá trị kinh tế; vị
trí địa lý (mức độ thuận tiện về đi lại).
8.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (lũ lụt, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, xây dựng công trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển du lịch.
9. Di sản kiến tạo (ký hiệu Kiểu I)
9.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí,
không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh) của vị trí, khu vực phân bố cấu tạo đặc trưng về kiến tạo;
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Thu thập đầy đủ
thông tin về các cấu trúc đặc trưng (uốn nếp, đứt gãy, đới phá hủy, biến dạng):
kích thước, hình dạng, đặc điểm, tính chất chuyển động;
- Nhận dạng, phân
chia các giai đoạn, các pha hoạt động kiến tạo và những đặc trưng cơ bản của
chúng thể hiện trên bình đồ, mặt cắt;
- Xác định quy mô,
vai trò của các cấu trúc trong khu vực, trong lịch sử phát triển kiến tạo khu vực;
- Nhận dạng bối cảnh
kiến tạo hình thành nên các cấu trúc;
- Thống kê các cấu
trúc điển hình ở các quy mô khác nhau (uốn nếp, đứt gãy, đới biến dạng, phá hủy);
- Thống kê các cấu
tạo đặc trưng đối với từng cấu trúc (các tính chất của nếp uốn, đứt gãy, các yếu
tố thể hiện quan hệ giữa các cấu tạo);
- Xác định các
giai đoạn hoạt động kiến tạo (các pha) xảy ra trong khu vực và đặc điểm của
chúng.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Thu thập những
thông tin minh chứng cho các sự kiện kiến tạo thể hiện qua các cấu trúc;
- Xác định các cấu
tạo, đặc điểm đặc trưng cho các cấu trúc uốn nếp, đứt gãy như: kiểu uốn nếp, đường
phương trục uốn nếp, mặt đứt gãy, đặc điểm chuyển động của đứt gãy, đới phá hủy,
đới biến dạng, quan hệ giữa các cấu tạo, các pha kiến tạo,...
9.2. Giá trị
thẩm mỹ của di sản địa chất:
a) Làm rõ các đặc
điểm độc đáo, hấp dẫn của các cấu trúc uốn nếp, đứt gãy về quy mô, đặc điểm;
b) Luận giải về lịch
sử phát triển kiến tạo khu vực qua các cấu trúc, cấu tạo ghi nhận được làm tăng
tính hấp dẫn của di sản.
9.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
quy mô, giá trị nổi bật, độc đáo, giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn, vị trí địa lý
(mức độ thuận tiện về đi lại).
9.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, dập vỡ, sạt lở,…); nhân tạo (làm đường, xây dựng công
trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
10. Di sản vũ trụ (ký hiệu Kiểu K)
10.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí, không
gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh)
của các điểm, khu vực phân bố di sản về vũ trụ.
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Nhận dạng, thu
thập đầy đủ thông tin, mẫu vật về các loại hình nguồn gốc vũ trụ (hình dạng,
nguồn gốc, thành phần, tuổi,…);
- Các sự kiện phát
triển lịch sử địa chất liên quan đến vũ trụ;
- Bao nhiêu kiểu
loại và điều kiện hình thành, phát triển, lưu giữ.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Thu thập các
thông tin về sự kiện địa chất liên quan;
- Quá trình phát
triển và hình thành các sản phẩm liên quan.
10.2. Giá
trị thẩm mỹ của di sản địa chất: làm rõ các
đặc điểm độc đáo, hấp dẫn của các kiểu loại đặc trưng liên quan đến lịch sử
phát triển địa chất của khu vực.
10.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
quy mô, giá trị nổi bật, độc đáo, giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn, vị trí địa lý
(mức độ thuận tiện về đi lại).
10.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, lũ lụt cuốn trôi,…); nhân tạo (khai thác, xây dựng công
trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
11. Di sản lục địa, đại dương (ký hiệu Kiểu L)
11.1. Giá trị khoa
học và giáo dục về địa chất:
a) Vị trí,
không gian phân bố: tọa độ địa lý; địa danh (thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh) của các di sản, khu vực phân bố di sản đặc trưng.
b) Đặc điểm địa chất,
tính đa dạng địa chất:
- Nhận dạng, mô tả,
thu thập đầy đủ các thông tin, mẫu vật về các loại hình di chỉ đặc trưng cho lục
địa/đại dương (đới khâu, tổ hợp ophiolit,…) về diện phân bố, hình dạng, nguồn gốc,
thành phần đặc trưng;
- Thu thập các số
liệu về cấu tạo, thành phần của các loại đá, tuổi, bối cảnh địa động lực);
- Các sự kiện lịch
sử địa chất liên quan đến các di chỉ lục địa, đại dương;
- Xác định có bao
nhiêu kiểu loại và điều kiện hình thành, phát triển, lưu giữ.
c) Ý nghĩa khoa học
và giáo dục về địa chất:
- Thu thập các
thông tin về sự kiện địa chất liên quan (tách dãn vỏ lục địa, đại dương, đới
hút chìm, tạo núi,…);
- Xác định những vị
trí đặc trưng, tập trung mô tả, thu thập chi tiết, đầy đủ các thông tin về di sản
phục vụ cho nghiên cứu, học tập.
11.2. Giá
trị thẩm mỹ của di sản địa chất:
a) Làm rõ các đặc
điểm độc đáo, hấp dẫn của các kiểu loại đặc trưng liên quan đến các cấu trúc lớn;
b) Luận giải về lịch
sử phát triển địa chất của khu vực trên cơ sở các dấu hiệu thu nhận được đặc
trưng cho cấu trúc lớn để làm tăng tính hấp dẫn của di sản.
11.3. Tiềm
năng khai thác, sử dụng:
Đánh giá khả năng
khai thác:
a) Phục vụ nghiên
cứu khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Phục vụ du lịch:
quy mô, giá trị nổi bật, độc đáo, giá trị thẩm mỹ, sức hấp dẫn, vị trí địa lý
(mức độ thuận tiện về đi lại) của di sản.
11.4. Các mối đe dọa
và nhu cầu bảo tồn:
a) Các mối đe dọa
tự nhiên (phong hóa, lũ lụt cuốn trôi,…); nhân tạo (khai thác, xây dựng công
trình,…);
b) Mức độ cần thiết
bảo tồn trên cơ sở giá trị và sự bền vững của di sản, phục vụ nghiên cứu khoa học,
giáo dục, phát triển du lịch.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CÔNG VIÊN ĐỊA
CHẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2017/TT-BTNMT ngày 30
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Karst:
1.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, các diện tích phân bố địa hình karst: sườn, đỉnh, bề mặt, hẻm, vực, thung
lũng, hang động trong cấu trúc địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô
các di sản địa chất trong diện tích công viên địa chất.
1.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: cổ sinh, địa mạo - hang động, cổ môi trường,
đá, địa tầng, kiến tạo;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Tính đa
dạng và giá trị khoa học của các di sản địa chất trong khu vực công viên địa chất;
đ) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
e) Đánh giá hiện
trạng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
1.3. Tiềm
năng của công viên địa chất có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường của vùng và khu vực: đánh giá tiềm năng về
giá trị khoa học và giáo dục của công viên địa chất; phát triển du lịch; tiềm năng
khai thác, sử dụng có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường của địa phương, khu vực.
2.
Núi lửa:
2.1. Quy mô và diện tích của
công viên địa chất:
a) Xác định quy mô, các diện
tích phân bố địa hình núi lửa: đỉnh, vòm, sườn, họng, chân, rãnh trong cấu trúc
địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô các di sản địa
chất trong diện tích điều tra.
2.2. Giá trị khoa học của công
viên địa chất:
a) Thống kê, xác định các loại
di sản địa chất trong khu vực điều tra: hang động, địa mạo, đá, khoáng vật,…;
b) Phân bố, mức độ đan xen của
các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng của mỗi loại
di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ bảo tồn từng
di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
2.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
3. Đầm phá, hạ lưu sông, biển:
3.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, các diện tích phân bố địa hình đầm phá, hạ lưu sông, biển: hình dạng, chiều
dài, chiều rộng trong cấu trúc địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô
các di sản địa chất trong diện tích điều tra.
3.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: địa mạo cảnh quan, môi trường sinh thái
thành tạo các trầm tích khác nhau (đầm lầy, cửa sông, vũng vịnh,...);
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
3.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
4. Kiến tạo, cấu tạo:
4.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, diện tích phân bố các cấu trúc - kiến tạo, cấu tạo: hình dạng, chiều rộng,
chiều dài, kiểu loại trong cấu trúc địa chất liên quan;
b)
Vị trí, quy mô các di sản địa chất trong diện tích điều tra.
4.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan trong khu vực điều tra gồm: các cấu trúc địa
chất, địa mạo,...;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện trạng
và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
4.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
5. Cổ sinh, địa tầng, khoáng vật - khoáng sản:
5.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, diện tích phân bố các di tích cổ sinh, mặt cắt địa tầng, khoáng vật -
khoáng sản: loại, hình dạng, chiều rộng, chiều dài, kiểu loại trong cấu trúc địa
chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô
các di sản địa chất trong diện tích điều tra.
5.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: hóa thạch, mặt cắt địa tầng, đá, khoáng vật
trong khu vực điều tra;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
5.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
6. Thạch học:
6.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, các diện tích phân bố thạch học: loại, màu sắc, nguồn gốc, hình dạng, chiều
rộng, chiều dài, kiểu loại trong cấu trúc địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô
các di sản địa chất trong diện tích điều tra.
6.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: đá, khoáng vật, khoáng sản, cấu trúc địa chất
trong khu vực điều tra;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
6.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
7. Đồng bằng sông, hệ thống sông:
7.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy
mô, các diện tích phân bố địa hình đồng bằng sông/hệ thống sông: hình dạng, chiều
rộng, chiều dài, kiểu loại trong cấu trúc địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô
các di sản địa chất trong diện tích điều tra.
7.2. Giá trị khoa
học của công viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: địa hình địa mạo, đầm phá, hồ, thềm sông,
bãi bồi,...;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện trạng
và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
7.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.
8. Đới khô, bán khô:
8.1. Quy mô
và diện tích của công viên địa chất:
a) Xác định quy mô, các diện
tích phân bố đới khô, bán khô: hình dạng, chiều rộng, chiều
dài, nguồn gốc, kiểu loại cấu trúc địa chất liên quan;
b) Vị trí, quy mô các di sản địa
chất trong diện tích điều tra.
8.2. Giá trị khoa học của công
viên địa chất:
a) Thống kê, xác định
các loại di sản địa chất liên quan: địa hình địa mạo liên quan đến các trầm
tích nguồn gốc khác nhau, các mặt cắt địa tầng,...;
b) Phân bố, mức độ
đan xen của các di sản địa chất trong khu vực;
c) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
d) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
đ) Xác định số lượng
của mỗi loại di sản địa chất;
e) Điều tra mức độ
bảo tồn từng di sản địa chất; cụm di sản địa chất;
g) Đánh giá hiện
trạng và khả năng khai thác, sử dụng các di sản địa chất.
8.3.
Tiềm năng
của công viên địa chất trong việc thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội bền vững:
đánh giá vai trò của công viên địa chất về giá trị khoa học và giáo dục; phát
triển du lịch; tiềm năng khai thác, sử dụng; vai trò thúc đẩy các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương, khu vực.