BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 127/2007NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phương pháp thăm dò điện, QCVN 57:2014/BTNMT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8
tháng 8 năm 2014.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Website Bộ TN&MT;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục ĐC&KS;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐCKS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QCVN 57: 2014/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN
National
Technical Regulation on Electrical Prospecting Method
Lời nói đầu
QCVN 57: 2014/BTNMT do Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam biên soạn, Vụ
khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành theo Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN
National
Technical Regulation on Electrical Prospecting Method
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật
đối với công tác thăm dò điện bằng các phương pháp đang được sử dụng trong điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm
dò khoáng sản.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản;
tổ chức, cá nhân tiến hành công tác thăm dò điện với mục đích điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, điều tra địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật, địa
chất môi trường, tai biến địa chất.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Thăm dò điện là: phương
pháp địa vật lý nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất và tìm kiếm, phát hiện, đánh
giá các khoáng sản có ích, nghiên cứu môi
trường dựa trên việc quan sát trường điện, trường điện từ có nguồn gốc tự nhiên
hoặc nhân tạo.
1.3.2. Mặt cắt địa điện là: mặt
cắt địa chất được xây dựng theo các tham số điện, thường là tham số điện trở suất.
1.3.3. Mô hình địa điện một chiều
(1D) là: mô hình mặt cắt địa điện, gồm mặt cắt phân lớp nằm ngang và mặt cắt
phân lớp thẳng đứng.
1.3.4. Mô hình địa điện 2 chiều
(2D) là: mặt cắt địa điện có tham số điện thay đổi theo 2 chiều (chiều
ngang và chiều sâu), còn 1 chiều không thay đổi, hàm điện trở suất có dạng p =
p(x,z).
1.3.5. Mô hình địa điện 3 chiều
(3D) là: khối địa điện có các tham số điện thay đổi theo cả 3 chiều x, y, z
gần đúng với môi trường thực tế. Trong mô hình này, hàm điện trở suất có dạng p
= p(x,y,z).
1.3.6. Điện trở suất của đất, đá
và quặng là: điện trở của một khối hộp đất, đá hoặc quặng có hình lập
phương với chiều dài mỗi cạnh là 1m. Điện trở suất của đất, đá hoặc quặng ký hiệu
là p có thứ nguyên là Wm.
1.3.7. Hệ số thiết bị điện cực là:
hệ số phụ thuộc vào cách sắp xếp các điện cực phát và điện cực thu cắm trên mặt
đất. Hệ số thiết bị điện cực được ký hiệu là K và có thứ nguyên là đơn vị chiều
dài m.
1.3.8. Điện trở suất biểu kiến là:
tham số điện trở suất được đo và tính toán bởi một hệ thiết bị điện cực nào đó
trên mặt đất. Điện trở suất biểu kiến được ký hiệu là pk và có thứ
nguyên là Wm.
1.3.9. Độ phân cực biểu kiến của đất,
đá và quặng là: tham số điện đặc trưng cho khả năng hình thành trường điện
thứ cấp trong đất, đá và quặng sau khi ngắt dòng điện một chiều hoặc xoay chiều
tần số thấp phóng qua chúng. Độ phân cực biểu kiến là tỷ số giữa hiệu điện thế
đo được giữa hai điện cực thu ở thời điểm t nào đó sau khi ngắt dòng phát với
hiệu điện thế đo được giữa hai cực thu trong khi phát dòng điện qua đất, đá và
quặng. Độ phân cực biểu kiến được ký hiệu là hk, có thứ nguyên là %.
1.3.10. Điện cực là: một thiết
bị dẫn điện dùng để đưa dòng điện nhân tạo từ nguồn phát vào trong đất, đá
thông qua dây dẫn điện hoặc dẫn dòng điện nảy sinh trong đất, đá tới các máy đo
điện (điện cực trong thăm dò điện có 2 loại: điện cực phát và điện cực thu).
1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của thăm
dò điện
1.4.1. Thăm dò điện được sử dụng để
giải quyết nhiều nhiệm vụ trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản dựa trên việc quan trắc, đo đạc các trường điện, điện từ
có nguồn gốc thiên nhiên hoặc nhân tạo, theo mức độ phân dị tính chất vật lý (độ
dẫn suất, điện trở suất, độ điện thẩm, độ từ thẩm, độ phân cực) của đất, đá và
quặng.
1.4.2. Thăm dò điện được tiến hành ở
trên mặt đất, trong lỗ khoan, trong hầm lò, trên không, trên biển, trên sông, hồ
nhằm nghiên cứu phát hiện đối tượng có các tính chất vật lý của đất, đá và quặng
khác biệt với môi trường xung quanh. Trong cùng một phương pháp thăm dò điện có
thể sử dụng các hệ thiết bị khác nhau, tùy thuộc các đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu và điều kiện địa lý tự nhiên.
1.4.3. Quy chuẩn này áp dụng cho các
phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản, gồm:
- Phương pháp điện trường thiên
nhiên;
- Phương pháp nạp điện;
- Phương pháp mặt cắt điện trở;
- Phương pháp đo sâu điện trở;
- Phương pháp phân cực kích thích;
- Phương pháp ảnh điện;
- Phương pháp đo sâu trường chuyển;
- Phương pháp từ tellua;
- Phương pháp rada xuyên đất;
- Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân;
- Phương pháp điện từ tần số rất thấp
(VLF).
1.5. Đề án thăm dò điện
1.5.1. Đề án thăm dò điện được thành
lập ở dạng độc lập hoặc là một phần trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.
1.5.2. Khi lập đề án phải có các
thông tin về kích thước, hình dạng, tính chất vật lý và chiều sâu, thế nằm của
các đối tượng địa chất, của các đới và thân quặng. Nếu không có đủ các thông
tin nêu trên phải tiến hành công tác thử nghiệm thực địa để lựa chọn tổ hợp
phương pháp và thiết bị quan trắc thích hợp trước hoặc trong khi lập đề án.
1.5.3. Nội dung và hình thức của đề
án thăm dò điện phải tuân thủ các quy định đối với đề án điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản hiện hành.
1.6. Báo cáo kết quả thăm dò điện
1.6.1. Các dạng thăm dò điện phải lập
báo cáo tổng kết. Báo cáo kết quả thăm dò điện là báo cáo độc lập hoặc là một
phần trong báo cáo chung, tùy thuộc vào mục tiêu, quy mô của đề án được duyệt.
1.6.2. Báo cáo kết quả thăm dò điện
phải phản ánh nội dung của các công việc đã làm, khối lượng đã thực hiện và các
thay đổi so với đề án; chất lượng tài liệu; các chương trình phân tích, xử lý;
các kết quả đạt được; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của đề án; tổng chi
phí cho việc thực hiện phần công việc được giao.
1.6.3. Cấu trúc của báo cáo kết quả
thăm dò điện độc lập quy định tại Phụ lục của quy chuẩn này.
Phần II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các dạng công tác thăm dò điện,
mạng lưới quan trắc
2.1.1. Thăm dò điện được thực hiện ở
tất cả các giai đoạn nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và thăm dò các mỏ khoáng sản có ích, trong địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường,
địa chất tai biến và nhiều lĩnh vực kinh tế, quốc phòng khác. Các dạng thăm dò
điện gồm: đo vẽ theo diện tích và đo vẽ theo tuyến riêng lẻ.
2.1.2. Mạng lưới thăm dò điện được
quy định dưới đây:
Mạng lưới thăm dò
điện
Tỷ lệ đo vẽ
|
Bậc tỷ lệ
|
Khoảng cách tuyến
(m)
|
Khoảng cách điểm
quan trắc (m)
|
1 : 100.000
|
Trung bình
|
1000
|
100-200
|
1 : 50.000
|
Lớn
|
500
|
50-100
|
1 : 25.000
|
Lớn
|
250
|
15-50
|
1 : 10.000
|
Chi tiết
|
100
|
10-40
|
1 : 5.000
|
Chi tiết
|
50
|
5-20
|
1 : 2.000
|
Chi tiết
|
20
|
2,5-10
|
2.1.3. Trên các vùng dị thường phải
tiến hành công tác chi tiết hóa ở tỷ lệ lớn hơn, kết hợp với các số liệu của
các phương pháp khác (nếu có), dự kiến vị trí các lỗ khoan và công trình khai
đào để kiểm tra các dị thường địa vật lý có triển vọng.
2.1.4. Sai số cho phép tính theo
thông số đo đạc như sau:
- Thông số điện trở suất pk,
sai số cho phép ≤ 10%;
- Thông số hệ số phân cực kích thích
hk, sai số cho phép ≤ 10%;
- Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân,
tỷ số tín hiệu có ích (S) trên nhiễu (N) lớn hơn 1 (S/N>1);
- Phương pháp đo sâu từ tellua, hệ số
liên kết > 0.8;
- Phương pháp đo sâu trường chuyển,
sai số suất điện động d ≤ 20%;
- Phương pháp rada xuyên đất, sai số
xác định độ sâu vật thể ≤ 10%;
- Phương pháp điện trường thiên
nhiên, sai số ≤ ±5mV.
2.2. Phương tiện kỹ thuật dùng
trong thăm dò điện
2.2.1. Phương tiện kỹ thuật chủ yếu
dùng cho thăm dò điện là các máy thu và máy phát, các trạm thăm dò điện và các
thiết bị, dụng cụ kèm theo.
2.2.2. Chỉ được sử dụng các máy thăm
dò điện đúng chức năng. Quá trình thực hiện phải tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu
ghi trong hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất; quy định về vận chuyển, bảo quản
và hiệu chuẩn máy thăm dò điện hiện hành.
2.2.3. Cán bộ kỹ thuật thực hiện
phương pháp thăm dò điện phải là người nắm vững quy trình, kỹ thuật sử dụng thiết
bị.
2.2.4. Máy thăm dò điện phải được kiểm
định, hiệu chuẩn và có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật trước khi sử dụng. Đi kèm theo máy
phải có phụ tùng dự trữ và dụng cụ đủ để đảm bảo sử dụng máy bình thường. Các số
liệu kiểm định và hiệu chuẩn phải ghi vào sổ theo dõi máy; giấy chứng nhận kiểm
định, hiệu chuẩn phải được lưu giữ trong hồ sơ.
2.2.5. Máy thăm dò điện kể cả máy mới
chế tạo và sau khi sửa chữa phải được kiểm định, hiệu chuẩn trước khi đưa vào sử
dụng.
2.2.6. Khi tiến hành thăm dò điện phải
tuân thủ các quy định về an toàn lao động cho người và máy móc, thiết bị hiện
hành.
2.2.7. Đối với phương pháp điện trường
thiên nhiên và phân cực kích thích, điện cực thu phải là điện cực không phân cực
làm bằng sứ xốp chứa điện cực làm bằng đồng (Cu) nhúng trong dung dịch sulfat đồng
(CuSO4) bão hòa hoặc bằng kim loại có điện thế phân cực điện cực rất
nhỏ như chì (Pb).
2.2.8. Thế tự phân cực cho một cặp cực
trong các phương pháp thăm dò điện thông thường ≤ 5mV; với phương pháp điện trường
thiên nhiên, phân cực kích thích dòng một chiều <1mV.
Phần III
PHƯƠNG PHÁP THỰC
HIỆN
3.1. Công tác trắc địa
Công tác trắc địa trong thăm dò điện
được thực hiện theo TCVN 9434: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Công tác trắc địa phục vụ đo địa vật
lý”.
3.2. Tổ hợp phương pháp thăm dò điện
với các phương pháp địa vật lý và địa chất khác
3.2.1. Các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản phải được giải quyết bằng tổ hợp các phương
pháp thăm dò điện khác nhau với các phương pháp địa vật lý khác và các phương
pháp địa chất, địa hóa nhằm giải quyết tốt nhất các nhiệm vụ đặt ra.
3.2.2. Tổ hợp phương pháp thăm dò điện
với các phương pháp địa vật lý khác và địa chất, địa hóa được xác định theo
nguyên tắc:
- Khai thác các thông tin có trước để
xây dựng mô hình vật lý - địa chất của đối tượng nghiên cứu;
- Bảo đảm cung cấp đủ thông tin cần
thiết để giải đoán tài liệu, xác định bản chất địa chất của đối tượng nghiên cứu;
- Khoanh định được ranh giới phân bố
không gian của đối tượng, làm cơ sở cho công tác điều tra, đánh giá và thăm dò
tiếp theo;
- Phải xác định phương pháp chủ đạo,
phương pháp hỗ trợ và trình tự tiến hành các phương pháp trên đối tượng nghiên
cứu.
3.2.3. Căn cứ vào các tính chất vật
lý của đất, đá và quặng như: độ dẫn điện, điện trở suất, từ tính, độ phân cực
và các đặc điểm biến đổi của chúng trong mặt cắt để chọn ra tổ hợp các phương
pháp một cách tối ưu và có hiệu quả. Việc thu thập và nghiên cứu các tính chất
dẫn điện của đất, đá có trong phạm vi thực hiện phải được tiến hành ở mọi giai
đoạn áp dụng các phương pháp thăm dò điện.
3.2.4. Mức độ điều tra, nghiên cứu phải
đi từ sơ bộ đến chi tiết, từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn.
3.2.5. Diện tích tiến hành thăm dò điện
ở các giai đoạn khác nhau phải được tiến hành trùm lên và rộng hơn phạm vi thực
hiện.
3.2.6. Phương pháp thăm dò điện là
phương pháp địa vật lý chủ đạo trong điều tra, đánh giá, thăm dò các mỏ quặng
kim loại. Các phương pháp mặt cắt điện trở và đo sâu điện trở, nạp điện, phân cực
kích thích dòng một chiều và xoay chiều, đo sâu trường chuyển, đo sâu từ
tellua, rada xuyên đất và ảnh điện phải được sử dụng rộng rãi để giải quyết các
nhiệm vụ, nghiên cứu chi tiết hình thái của các cấu tạo vây quanh quặng, cấu tạo
khống chế quặng, phân chia các thân quặng riêng biệt cũng như xác định kích thước
và các yếu tố thế nằm của chúng.
3.2.7. Tổ hợp các phương pháp địa vật
lý được lựa chọn phải đạt được mục tiêu cuối cùng là đo vẽ và nghiên cứu các đối
tượng địa chất, địa chất thủy văn, địa chất
công trình, địa kỹ thuật; phát hiện và đánh giá các trường quặng, các mỏ khoáng sản, các thân quặng; khoanh định và đánh
giá triển vọng của chúng với mức chi phí thấp nhất.
3.3. Phương pháp điện trường thiên
nhiên
Phương pháp điện trường thiên nhiên
được tiến hành theo TCVN 9417:2012 .
“Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trường thiên nhiên
và nạp điện”.
3.4. Phương pháp nạp điện
Phương pháp nạp điện được tiến hành
theo TCVN 9417: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trường thiên nhiên và nạp điện”.
3.5. Phương pháp mặt cắt điện trở
Phương pháp mặt cắt điện trở được tiến
hành theo TCVN 9432:2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trở”.
3.6. Phương pháp đo sâu điện trở
Phương pháp đo sâu điện trở được tiến
hành theo TCVN 9432: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trở”.
3.7. Phương pháp phân cực kích
thích dòng một chiều
Được tiến hành theo TCVN 9423: 2012
“Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản
- Phương pháp phân cực kích thích dòng một chiều”.
3.8. Phương pháp ảnh điện
Phương pháp ảnh điện thực hiện theo
TCVN 9433: 2012 “Điều tra địa chất, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp ảnh điện”.
3.9. Phương pháp đo sâu trường
chuyển
Phương pháp đo sâu trường chuyển được
thực hiện theo TCVN 9424: 2012 “Điều tra địa chất, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp trường chuyển”.
3.10. Phương pháp từ tellua
Đo tellua được thực hiện theo TCVN
9425: 2012 “Điều tra địa chất, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp tellua”.
3.11. Phương pháp ra đa xuyên đất
Phương pháp rada xuyên đất được thực
hiện theo TCVN 9426: 2012 “Điều tra địa chất, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp georada”.
3.12. Phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân được
thực hiện theo TCVN 9422: 2012 “Điều tra địa chất, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân”.
3.13. Phương pháp điện từ tần số rất
thấp
Phương pháp điện từ tần số rất thấp
thực hiện theo TCVN 9431:2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện từ tần số rất thấp”.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cơ
quan quản lý nhà nước về địa chất và khoáng
sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.2. Trường
hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về các phương pháp thăm dò điện viện dẫn
trong Phần III của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo các tiêu chuẩn mới.
4.3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ ĐIỆN
Báo cáo kết quả thăm dò điện thực hiện
độc lập gồm các chương mục sau:
Mở đầu
Trình bày tổng quan chung về đề án và
quá trình tổ chức thực hiện đề án
Chương I. Cơ sở pháp lý
1. Các cơ sở pháp lý cho việc hình
thành đề án:
- Các văn bản pháp lý cho phép xây dựng
đề án;
- Các văn bản phê duyệt đề án;
- Các văn bản điều chỉnh nội dung, tiến
độ, kinh phí thực hiện đề án (nếu có).
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề án
3. Đơn vị tổ chức thực hiện đề án
Gồm đơn vị tổ chức thực hiện chính và
các tổ chức cá nhân phối hợp.
Chương II. Tổ chức thực địa
Trong chương này trình bày công tác tổ
chức thực địa:
- Máy móc, thiết bị, mạng lưới đo;
- Khối lượng, chất lượng tài liệu.
Đánh giá mức độ đáp ứng đề án của
công tác thực địa và những điều chỉnh, thay đổi khi thi công thực địa.
Chương III. Công tác phân tích, giải
đoán kết quả
1. Tập hợp, sắp xếp các loại tài liệu
thực địa và các nguồn thu thập;
2. Lựa chọn các giải pháp, các phần mềm
hỗ trợ để phân tích tài liệu;
3. Thành lập các bản vẽ, các dạng kết
quả phân tích xử lý tài liệu;
4. Giải đoán địa chất các kết quả
phân tích tài liệu;
5. Thành lập các bản vẽ, tài liệu kết
quả cuối cùng;
6. Đối chiếu kết quả giải đoán địa vật
lý với các kết quả nghiên cứu địa chất, các công trình kiểm tra để đánh giá hiệu
quả của công tác thăm dò điện và các bài học kinh nghiệm.
Chương IV. Kinh tế
Tổng kết các vấn đề kinh tế của đề
án.
Đánh giá hiệu quả của đề án thăm dò
điện.
Kết luận
(Báo cáo kết quả thăm dò điện có khối
lượng không quá 70 trang đánh máy vi tính khổ A4, không kể các hình vẽ và phụ lục
đi kèm)./.